Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Skkn vận dụng một số đơn vị kiến thức môn ngữ văn lớp 12, giáo dục quốc phòng lớp 12 để nâng cao hiệu quả khi dạy bài 22 nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống mĩ xâm lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.33 KB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG MỘT SỐ ĐƠN VỊ KIẾN THỨC MÔN
NGỮ VĂN LỚP 12, GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG LỚP 12 ĐỂ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHI DẠY BÀI 22: NHÂN DÂN HAI
MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ XÂM LƯỢC,
MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT 1965 – 1973
(LỊCH SỬ LỚP 12 CƠ BẢN)

Người thực hiện: Lê Xuân Phong
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Lịch sử

THANH MỤC
HĨALỤC
NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài…………………….............................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu……………..................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.................................................3


2. NỘI DUNG.......................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn......................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề....................................................................................4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..............................................6
2.3.1. Lập bảng mô phỏng cấp độ nhận thức và định hướng năng lực chính được
hình thành trong bài dạy........................................................................................6
2.3.2. Xác định kiến thức liên mơn tích hợp trong bài dạy...................................7
2.3.3. Xác định các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng để tích
hợp các mơn học khác vào phân mơn Lịch
sử.......................................................7
2.3.4. Tiến hành dạy thử nghiệm...........................................................................8
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...........................................................16
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................17
3.1. Kết luận........................................................................................................17
3.2. Kiến nghị......................................................................................................19

skkn


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:
Lý luận và thực tiễn dạy học các mơn học nói chung và mơn Lịch sử ở
trường THPT nói riêng đều liên quan đến tất cả mọi lĩnh vực của đời sống kinh
tế, chính trị, xã hội, văn hố…Chúng ta có thể tìm thấy Lịch sử trong hầu hết
các môn khoa học. Nhưng gần gũi nhất với Lịch sử chính là ngành khoa học Xã
hội - Nhân văn.
Thực tiễn việc dạy và học Lịch sử ở nhiều trường phổ thông hiện nay
đang gặp nhiều khó khăn. Đó là tình trạng đại bộ phận học sinh đang dần “xa
lánh” mơn Lịch sử, khơng cịn hứng thú với việc học tập môn Lịch sử. Đây là
thực trạng đáng buồn.

Tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng trên, theo tơi có nhiều ngun nhân
(gia đình – xã hội – nhà trường). Trong đó một nguyên nhân quan trọng dẫn tới
hiện tượng trên đó là: Giáo viên dạy cịn để giờ dạy sử q khơ khan, nặng về trình
bày, nêu sự kiện... nên thiếu sự thu hút đối với học sinh. Do đó, để khắc phục hiện
tượng này, theo tơi ngồi việc đổi mới phương pháp, tăng cường sử dụng đồ dùng
trực quan... thì chúng ta nên sử dụng nhiều hơn nữa các nguồn tài liệu khác nhau,
Văn hoc, Giáo dục cơng dân, Quốc phịng... trong giờ học Lịch sử để làm bài giảng
thêm sinh động, hấp dẫn hơn.
Do đặc trưng của bộ môn, kiến thức Lịch sử là những kiến thức quá khứ, học
sinh khó học, khó nhớ nên khi giáo viên sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học
Lịch sử sẽ giúp học sinh hứng thú hơn, có sự hình dung đa dạng về q khứ, tạo
được biểu tượng sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng Lịch sử. Từ đó
các em có thể dễ dàng lĩnh hội các thuật ngữ, hình thành các khái niệm Lịch sử,
nắm được những kết luận khoa học mang tính khái qt. Mặt khác, nó cịn có tác
dụng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và hình thành nhân cách cho
học sinh.
Luật giáo dục năm 2005, đã nêu “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và tính sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”[1].
Từ nội dung trong luật giáo dục cho ta thấy một đòi hỏi tất yếu của xã hội,
đặc biệt trong giai đoạn hiên nay, nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa, yêu cầu đào tạo con người một cách toàn diện, học đi đôi với
hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Để làm được điều đó địi hỏi các thầy giáo,
cơ giáo phải xác định đúng vai trị và trách nhiệm của mình trong việc đổi mới
phương pháp dạy học ở các bộ mơn nói chung và mơn Lịch sử nói riêng.
Trong những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã có nhiều đổi mới nhiều về
phương pháp dạy học ở tất các môn khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã

hội. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn là một trong những nguyên tắc quan
trọng trong dạy học, đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục. Phương
1

skkn


pháp dạy học tích hợp liên mơn giúp người học thấy được mối liên hệ hữu cơ
giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục được tính tản mạn, rời rạc
trong kiến thức, giúp học sinh có những kiến thức tổng quan, mối liên hệ chặt
chẽ về kiến thức của nhiều môn học khác nhau với môn Lịch sử, giúp cho học
các em có hứng thú hơn, say mê hơn đối với môn Lịch sử trong nhà trường hiện
nay [2]. Hơn nữa phương pháp dạy học tích hợp liên mơn trong Lịch sử cịn
giúp phát triển năng lực tư duy và hành động cho học sinh, luôn tạo ra các tình
huống để học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống trong thực
tiễn, dạy cho học sinh biết cách vận dụng kiến thức, kĩ năng của mình để giải
quyết những tình huống cụ thể trong cuộc sống hiện tại.
Từ những lý do trên, để góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học
môn Lịch sử tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:“ Vận dụng một số đơn vị kiến thức
môn Ngữ văn lớp 12, Giáo dục quốc phòng lớp 12 để nâng cao hiệu quả khi dạy
bài 22 “Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.
Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất” (1965 – 1973) (Lịch sử 12 –
cơ bản)”. Làm sáng kiến kinh nghiệm của mình trong năm học 2020-2021.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu để cả học sinh và giáo viên ngoài kiến thức mơn Lịch sử, sẽ
có thêm nhiều kiến thức phong phú về các môn học khác nhau (Ngữ văn, quốc
phịng), những kiến thức có liên quan đến bộ mơn Lịch sử.
- Qua việc tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học Lịch sử sẽ giúp giáo
viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong sách giáo

khoa, biết liên hệ trực tiếp với tình hình địa phương đất nước từ đó bài học trở
nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú học tập hơn vì được tìm tịi, khám phá
nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo, biết liên hệ và vận dụng thực tế tốt
hơn.
- Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tăng cường hiệu
quả sử dụng thiết bị dạy học.
- Phát triển tối đa năng lực, năng khiếu và thay đổi được nhận thức và
hành động của học sinh trong thực tiễn cuộc sống thông qua việc vận dụng kiến
thức liên môn trong bài học.
- Rút ra một số yêu cầu khi sử dụng kiến thức liên môn trong giờ dạy lịch
sử, góp phần nâng cao được kết quả học tập Lịch sử ở trường THPT.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Học sinh khối lớp 12.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh trường THPT Triệu Sơn 2.
- Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của đề tài trong thực tế giảng dạy tôi chọn
lớp của trường THPT Triệu Sơn 2 là lớp 12 B6 2 (2019 - 2020) làm lớp đối
chứng, và lớp 12C5 (2020 - 2021) làm lớp thực nghiệm. Hai lớp này 100% học
sinh theo khối D, có sự tương đồng về tinh thần, thái độ và kết quả học tập môn
Lịch sử.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp sưu tầm sử liệu.
2

skkn


- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp khái quát.

- Phương pháp thực nhiệm.
- Phương pháp so sánh.
1.5. Những điểm mới của SKKN:
Đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề như: Sử dụng đồng thời kiến
thức ngữ văn, GD Quốc phòng - AN...giúp tiết học trở nên sinh động, HS dễ tiếp
thu. Mà vẫn đảm bảo được chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ... của bộ mơn lịch
sử.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Lịch sử là cây cầu để nối quá khứ với tương lai. Ngay từ thời cổ đại, các
nhà nghiên cứu đã khẳng định “Lịch sử là cơ giáo của cuộc sống”[3], “Lịch sử là
bó đuốc soi đường đi đến tương lai”[4]… Hay ngay khi đang còn học ở trường
trung học Napôlêông Bônapác đã thấy được tầm quan trọng của việc học tập
Lịch sử. Cùng với Toán và Vật lí, Lịch sử là một mơn học ơng vơ cùng u thích
bởi theo ơng muốn đánh một nước nào đó trước hết phải hiểu được dân tộc đó.
Nhờ vậy trong cuộc đời trinh chiến của mình ơng đánh đâu thắng đó. Câu
chuyện này đã khẳng định tầm quan trọng của bộ môn Lịch sử trong cuộc sống
con người.
Tuy nhiên hiện nay mơn Lịch sử đang ngày càng ít được quan tâm, chú ý.
Do đó chất lượng dạy và học Lịch sử đang ngày càng giảm sút. Lại một mùa
tuyển sinh mới lại đến với bao bộn bề, lo lắng của các sĩ tử. Và năm nào môn
Lịch sử cũng trở thành “nỗi nhức nhối” của toàn xã hội. Làm sao để nâng cao
chất lượng dạy và học Lịch sử là nỗi trăn trở của rất nhiều người Việt nam yêu
nước, đặc biệt là của những thầy cô đang trực tiếp giảng dạy bộ môn. Là một
giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn này và thấy được thực trạng hiện nay của
việc dạy và học Lịch sử tôi vô cùng lo lắng.
Do quan niệm chưa đúng về bộ mơn, ở các trường THPT từ cấp quản lí
đến giáo viên đều coi Lịch sử là mơn phụ. Vì vậy chưa có sự đầu tư thích đáng.
Mặt khác đa số học sinh coi đây là mơn học thuộc lịng, khơng cần phải tư duy
nên học sinh không hiểu Lịch sử mà mới dừng lại ở biết Lịch sử, học trước quên

sau, kiến thức lịch sử mơ hồ, chung chung ... Những hạn chế trong phương pháp
dạy học cũng làm cho chất lượng bộ môn suy giảm, nhiều giáo viên vẫn dạy
theo phương thức truyền thụ một chiều, thầy đọc trò chép, thầy chủ động truyền
kiến thức, trò bị động tiếp thu kiến thức, giờ học Lịch sử trở nên khô khan và
nhàm chán.
Thực hiện chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục đào tạo
Thanh Hoá nhằm phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong quá
trình học[5].
Tài liệu tập huấn về dạy học tích hợp liên mơn đã nêu rõ: “Dạy học tích
hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều
môn học khác nhau, các chủ đề tích hợp liên mơn có tính thực tiễn, sinh động,
3

skkn


hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập
cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp liên mơn học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp và giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực phẩm chất của học sinh được
hình thành và phát triển, khơng gây q tải, nhàm chán, giúp học sinh có hiểu
biết tổng quát, khả năng ứng dụng kiến thức tổng hợp vào thực tiễn”[6].
Từ kết luận trên ta thấy việc vận dụng kiến thức liên mơn trong dạy học nói
chung và dạy học Lịch sử nói riêng theo chủ đề tích hợp là hình thức liên kết
kiến thức của nhiều môn học khác nhau với môn Lịch sử, giúp các em tiếp thu
kiến thức sâu hơn, rộng hơn, biết vận dụng kiến thức Lịch sử vào cuộc sống và
ngược lại, từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến Lịch sử.
“Lịch sử là một môn khoa học nghiên cứu về bức tranh quá khứ, hiện tại
của loài người, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tương lai”[7]. Để hiểu rõ
hơn về những thành tựu văn hóa thời cận đại, đồng thời giúp học sinh ghi nhớ

lâu hơn, hứng thú hơn khi tìm hiểu nội dung này giáo viên phải tổ chức các hoạt
động dạy học tích cực, sử dụng các kĩ thuật dạy học mới như: kĩ thuật khăn phủ
bàn...để các em có thể tiếp thu được kiến thức, bồi dưỡng kĩ năng, tư tưởng một
cách hiệu quả nhất.
Thực hiện cuộc vận động 2 không với 4 nội dung cùng những nghị quyết
của ngành, của Đảng, Nhà nước về đổi mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
dạy và học, đặc biệt là việc dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT[8]
Hi vọng với đề tài này tơi có thể góp một phần nhỏ vào việc cải thiện tình
hình dạy và học Lịch sử hiện nay. Rất mong được sự góp ý của đồng chí, đồng
nghiệp để đề tài được hồn thiện hơn.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
Tôi sử dụng phiếu điều tra về hứng thú học tập của học sinh lớp 12B6 và
12C5 khi học Lịch sử (chú ý: phiếu điều tra không ghi tên người được điều tra
để đảm bảo yếu tố khách quan) và nhận được kết quả như sau
Năm học 2020 - 2021

Năm học 2021 - 2022

Mức độ hứng
thú

Lớp 12B6

Lớp 12C5

Số lượng

%

Số lượng


%

Rất thích
Bình thường

8
20

16,6
41,7

9
18

22,5
45

Khơng thích
20
41,7
13
32,5
Tổng
48
100
40
100
Qua kết quả điều tra trên ta thấy số lượng học sinh rất thích mơn Lịch sử
ở cả 2 năm là rất ít, cịn lại đa số học sinh được điều tra cảm thấy bình thường

hoặc khơng thích học Lịch sử.
Kết quả thực trạng trên.

4

skkn


+ Từ việc khơng thích học Lịch sử dẫn đến việc kiến thức về lịch sử của
các em ngày càng bị thu hẹp, các em có lối sống mơ hồ, thực dụng, thích hưởng
thụ mà khơng có ý thức cống hiến.
+ Nhiều học sinh quay lưng lại với lịch sử đặc biệt là lịch sử dân tộc,
không hiểu được nguồn gốc, quy luật phát triển của lịch sử loài người, dẫn đến
một thế hệ trẻ Việt Nam đang sống lệch lạc, mất gốc, không biết trân trọng quá
khứ.
+ Do không thích học Lịch sử nên nhiều học sinh đang có sự nhầm lẫn
khơng đáng có giữa lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới, sự kiện này với sự kiện kia,
và nghiêm trọng hơn là hiện tượng xuyên tạc, bôi nhọ lịch sử, sống nông nổi,
nhất thời.
+ Kết quả các bài kiểm tra định kì thường xuyên, các kì thi do Bộ giáo
dục và Đào tạo tổ chức chất lượng mơn Lịch sử rất thấp. Vẫn cịn đó hàng ngàn
thí sinh bị điểm 0 trong năm 2010 – 2011, kì thi tuyển sinh Đại học năm 2011 –
2012 Lịch sử là mơn có điểm thấp nhất, số bài thi dưới điểm trung bình là 80 –
90% .
- Tiếp tục tìm hiểu ở hai lớp 12B6 và 12C5 trong 2 năm học và thu được
kết quả như sau:
Năm học 2020 – 2021
Nguyên nhân
Lớp


Sĩ số

12B6

48

Do học sinh
chỉ tập trung
môn khối D

Do phương
Do kiến thức
pháp dạy khô
SGK khô
Ý kiến khác
khan, buồn tẻ,
khan, nặng nề
nặng nề

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

37,5

15

31,2

10

20,8

05

10,5

18
Năm học: 2021– 2022

Nguyên nhân
Lớp

12C5

Sĩ số

40


Do học sinh
chỉ tập trung
môn khối D

Do phương
Do kiến thức
pháp dạy khô
SGK khô
khan, buồn
khan, nặng nề
tẻ, nặng nề

Ý kiến khác

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


20

50

12

30

6

15

02

5

Qua bảng thống kê trên ta thấy, có nhiều ngun nhân dẫn đến học sinh
khơng hứng thú khi học Lịch sử, nguyên nhân quan trọng nhất là do phương
5

skkn


pháp giảng dạy khơ khan, buồn tẻ, nặng về trình bày các sự kiện diễn ra, tiết học
Lịch sử trở thành buổi liệt kê những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ, vì vậy
nhiều học sinh thấy “sợ” khi phải học Lịch sử.
Trong thực tế giảng dạy của nhiều năm học gần đây, phương pháp tích hợp
liên mơn đang trở thành một trong những nội dung đổi mới phương pháp dạy
học nói chung và phương pháp dạy học Lịch sử nói riêng. Tuy nhiên vấn đề tích

hợp liên mơn trong dạy học Lịch sử thực hiện chưa đồng bộ ở từng giáo viên,
nhiều giáo viên còn ngại thực hiện do phải tìm hiểu sâu hơn kiến thức thuộc các
mơn học khác nhau nên chưa đầu tư thỏa đáng vào bài dạy, chưa khai thác triệt
để các nguồn kiến thức của các môn học khác nhau để làm phong phú, sinh
động bài dạy. Cụ thể khi dạy bài 22 (Lịch sử 12 CB),muốn cho học sinh hiểu và
vận dụng kiến thức Lịch sử vào thực tiễn thì địi hỏi giáo viên phải có thêm kiến
thức phân mơn Ngữ văn lớp 12, Quốc phịng lớp 12....cịn học sinh thì phải phải
biết vận dụng, phát huy kiến thức nhiều môn học. Tuy nhiên do phương pháp
dạy học vẫn theo lối mòn cũ nên đa phần giáo viên chỉ chú trọng đến việc khai
thác nội dung kiến thức cơ bản của môn học hoặc nhắc đến một cách hình thức
mà khơng tiến hành các phương pháp hỗ trợ để các em hiểu sâu sắc kiến thức,
kết hợp kiến thức liên mơn để có thể đạt được kết quả học tập tốt hơn.
Từ thực trạng trên, tôi đã nghiên cứu bài học và mạnh dạn thực hiện một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bài dạy thông qua đề tài: “ Vận dụng một số
đơn vị kiến thức môn Ngữ văn lớp 12, Giáo dục quốc phòng lớp 12 để nâng cao
hiệu quả khi dạy bài 22 “Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc
Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất” (1965 – 1973)
(Lịch sử 12 – cơ bản)” .
2.3. Những giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề
2.3.1. Lập bảng mô phỏng cấp độ nhận thức và định hướng năng lực chính được
hình thành trong bài dạy.
Dạy học là cách thức giáo viên tổ chức các hoạt động học tập để đạt được
mục tiêu bài học. Trong dạy và học thì giáo viên là người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm phát huy mọi năng lực, sở trường của
mỗi học sinh, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập, cịn học sinh là người chủ
động tìm tịi, phám phá, phát hiện các tình huống có vấn đề trong học tập và
trong cuộc sống, tự mình cùng nhóm bạn trong lớp dưới sự hướng dẫn của giáo
viên lập kế hoạch, chọn phương thức hợp lí để giải quyết vấn đề và lĩnh hội kiến
thức một cách tự nhiên đảm bảo được các mục tiêu giáo dục, giáo dưỡng...Vì
vậy giáo viên cần hình thành bảng mơ tả cấp độ nhận thức và định hướng năng

lực chính được hình thành thông qua bài học.
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu Vận dụng ở
Vận dụng
mức độ thấp
ở mức độ
cao
Miền Bắc
Biết những thành tích
Hiểu được So sánh được Liên hệ
vừa chiến
trong chiến đấu chống
âm mưu,
cuộc chiến
được công
đấu chống chiến tranh phá hoại của thủ đoạn
tranh phá
tác phòng
chiến tranh Mĩ lần thứ 2 (1972), đặc của Mỹ
hoại miền
không
6

skkn


phá hoại
của Mĩ ,
vừa sản

xuất và làm
nghĩa vụ
hậu
phương

biệt là trận “ Điện Biên
Phủ trên khơng” vai trị,
ý nghĩa của sự kiện này.
Biết những đóng góp
sức người, sức của của
hậu phương miền Bắc
cho các mạng miền
Nam, cách mạng Lào và
Campuchia.

trong cuộc
chiến tranh
phá hoại
miền Bắc
lần thứ hai.

Bắc lần thứ
hai của Mỹ
với cuộc
chiến tranh
phá hoại
miền Bắc lần
thứ nhất ?

nhân dân

ở địa
phương và
trách
nhiệm của
bản thân
trong việc
thực hiện
cơng tác
phịng
khơng
nhân dân.

Hiệp định Trình bày được
Pari năm
nội dung chính của Hiệp
1973 về
định Pari 1973.
chấm dứt
chiến tranh
lập lại hịa
bình ở Việt
Nam

- Hiểu được
được
nội dung, ý
nghĩa của
Hiệp định
Pari 1973.
- Hiểu được

nguyên tắc
của Đảng ta
trong quá
trình đấu
tranh ngoại
giao với đế
quốc Mĩ.

Phân tích
được nội
dung của
Hiệp định để
thấy được ý
nghĩa của
Hiệp định.

Liên hệ
với
nguyên
tắc cơ bản
trong
chính sách
ngoại giao
của Đảng
ta hiện
nay và
trách
nhiệm của
bản thân
trong việc

thực hiện
chính sách
đối ngoại.

2.3.2. Xác định kiến thức liên mơn tích hợp trong bài dạy.
Tích hợp với kiến thức mơn Giáo dục quốc phịng lớp 12 ở bài 8 “Cơng
tác phịng khơng nhân dân” để thấy được những chủ trương, biện pháp của Đảng
và nhân dân ta trong quá trình đấu tranh chống lại cuộc chiến tranh phá hoại
miền Bắc lần thứ 2 của đế quốc Mĩ 1972.
Tích hợp với kiến thức Ngữ văn lớp 12 qua trích đoạn “Đất nước” trong
trường ca ”Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm để thấy được tinh
thần đấu tranh anh dũng của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước
Tích hợp với kiến thức Giáo dục công dân lớp 11 ở bài 15 “Chính sách
đối ngoại ” để thấy được nguyên tắc trong chính sách đối ngoại của Đảng ta
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và nội dung trong chính sách đối
ngoại chính sách đối ngoại của Đảng ta hiện nay.
7

skkn


2.3.3. Xác định các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng để tích
hợp các mơn học khác vào phân mơn Lịch sử.
-Tích hợp kiến thức liên mơn: Tích hợp mơn Lịch sử với các mơn học
khác nhau (Giáo dục quốc phòng lớp 12 ở bài 8 “Cơng tác phịng khơng nhân
dân”,Văn học lớp 12 qua trích đoạn trong bài thơ “Đất nước” của Nguyễn
Khoa Điềm, Giáo dục cơng dân lớp 11 ở bài 15 “Chính sách đối ngoại ” )
- Các phương pháp dạy học tích cực: Miêu tả, tường thuật, trực quan,
trình bày, xác lập mối quan hệ nhân quả, trực quan, giải quyết vấn đề....

- Kỹ thuật dạy học tích cực: Đặt câu hỏi, học tập hợp tác, kỹ thuật khăn phủ
bàn....
2.3.4. Tiến hành dạy thử nghiệm.
2.3.4.1. Lập kế hoạch bài dạy
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nắm được những thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại
của Mĩ lần thứ 2 (1972), đặc biệt là trận “ Điện Biên Phủ trên không” vai trò, ý
nghĩa của sự kiện này
- Biết được những chủ trương, biện pháp tiến hành cơng tác phịng khơng
nhân dân của ta để chống lại chiến tranh phá họai của đế quốc Mĩ, cơng tác
phịng khơng ở địa phương và trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện
công tác phịng khơng nhân dân hiện nay.
- Thấy được những đóng góp sức người, sức của của hậu phương miền
Bắc cho các mạng miền Nam, cách mạng Lào và Campuchia.
- Nêu, phân tích được nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973
về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam.
- Nêu được các ngun tắc cơ bản trong chính sách ngoại giao của Đảng
ta trong tình hiện nay và hiểu được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện
chính sách đối ngoại.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức mơn Giáo dục quốc phịng lớp 12 ở bài 8 “Cơng tác
phịng khơng nhân dân” để thấy được những chủ trương, biện pháp của Đảng và
nhân dân ta trong quá trình đấu tranh chống lại cuộc chiến tranh phá hoại miền
Bắc lần thứ 2 của đế quốc Mĩ 1972.
- Vận dụng kiến thức Ngữ văn lớp 12 qua trích đoạn “Đất nước” trong
trường ca ”Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm để thấy được tinh
thần đấu tranh anh dũng của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước.
- Vận dụng kiến thức môn Giáo dục cơng dân lớp 11 ở bài 15 “Chính sách

đối ngoại ” để thấy được chính sách đối ngoại của Đảng ta hiện nay từ đó tuyên
truyền cho bạn bè, người thân biết được một số nội dung trong chính sách đối
ngoại của Nhà nước.
- Kĩ năng sử dụng tranh, ảnh kỹ năng phân tích, đánh giá, liên hệ các sự
kiện lịch sử.
3. Thái độ:
8

skkn


- Từ việc vận dụng kiến thức liên môn học sinh biết khai thác, nắm được
và hiểu được nội dung bài học qua đó lên án những tội ác của đế quốc Mĩ và
chính quyền tay sai trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, đặc biệt là cuộc
chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai của đế quốc Mĩ năm 1972; Bồi
dưỡng thêm lòng yêu nước gắn với CNXH, tình cảm ruột thịt của nhân dân hai
miền Nam - Bắc, tình đồn kết giữa 3 nước Đơng Dương, bồi dưỡng niềm tin
vào sự lãng đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và trong
thời kì hiện nay.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt: tái tạo kiến thức, thực hành bộ môn Lịch sử, xác
định và giải quyết mối liên hệ , ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện, hiện
tượng lịch sử với nhau, nhận xét, đánh giá sự kiện.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC
1. Giáo viên:
- Máy chiếu, máy vi tính, thiết bị âm thanh.
- Tranh ảnh, vi deo về cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai của
Mĩ năm 1972.
- Tranh ảnh về công tác phịng khơng nhân dân hiện nay.

- Tranh ảnh về vai trò hậu phương miền Bắc .
- Tranh ảnh, vi deo về Hiệp định Pa ri năm 1973
- Bảng phụ, giấy Ao (kẻ sẵn khăn phủ bàn) để học sinh thảo luận nhóm
- Kiến thức các mơn học tích hợp liên quan đến nội dung bài học.
- Soạn giáo án Powerpoint, trình chiếu các slides.
- Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, Giáo dục quốc phịng lớp 12, Giáo dục
cơng dân lớp 11, sách chuẩn kiến thức - kĩ năng Lịch sử lớp 12, sách chuẩn kiến
thức kĩ năng môn Giáo dục công dân trung học phổ thông.
2. Học sinh:
- Nghiên cứu kỹ nội dung bài học.
- Sưu tầm tranh ảnh về những biện pháp của Đảng trong việc giải quyết
vấn đề Trường Sa - Hoàng Sa.
- Bút dạ để hoạt động nhóm.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP/KHỞI ĐỘNG/GIỚI
THIỆU/DẪN DẮT/NÊU VẤN ĐỀ
Khái quát kiến thức của tiết trước để dẫn dắt vào bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng
Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
Sau thất bại ở chiến lược“Chiến tranh cục bộ”(1965 – 1968) đế quốc Mĩ
khơng dừng lại ở đó mà tiếp tục thực hiện chiến lược chiến tranh xâm lược mới
là “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh”. Đây là
chiến lược chiến tranh xâm lược toàn diện. Mĩ không chỉ đánh ta ở Miền Nam,
mà đánh miền Bắc bằng cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai, tấn công Lào và
9

skkn



Campuchia. Vậy nhân dân miền Bắc đã chiến đấu như thế nào để chống lại
cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của Mĩ và vì sao Mĩ phải kí Hiệp định Pari
sau hơn 4 năm đấu tranh kéo dài trên bàn hội nghị, nội dung, ý nghĩa của Hiệp
định như thế nào thì chúng ta sẽ trả lời các câu hỏi đó ở phần IV, V bài 22 “
Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân
miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973).
* Hoạt động 2: Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
( Giáo viên nhắc học sinh khơng học vì giảm tải)
* Hoạt động 3: Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ , vừa
sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương.
Mục tiêu và phương thức hoạt động
Bước 1: GV cho học sinh làm việc với SGK và xác
định mốc thời gian Mĩ chính thức tiến hành cuộc
chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại
miền Bắc lần thứ hai.
Bước 2: HS: Theo dõi SGK, trả lời theo nhiều ý
kiến khác nhau tùy theo sự hiểu biết của các em
Bước 3: GV: Nhận xét, chuẩn kiến thức : Ngày
16/4/1972 Níchxơn chính thức tiến hành cuộc chiến
tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền
Bắc lần thứ 2 và trình chiếu hình ảnh các phương
tiện chiến tranh mà Mĩ sử dụng trong cuộc chiến
tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2 (Hình ảnh 1,2 ở
phần phụ lục)
Bước 4: GV: Dựa vào kiến thức môn Lịch sử và
GDQP em hãy nêu âm mưu, thủ đoạn của Mỹ trong
cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai?
Bước 5: HS suy nghĩ, trả lời.
Bước 6: GV Nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến thức
Bước 7: GV: Cho học sinh xem video về cuộc chiến

tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai của Mĩ và khái
quát diễn biến cuộc chiến tranh bằng không quân và
hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai của Mĩ và
dừng lại hỏi: Cuộc tập kích chiến lược 12 ngày đêm
của Mỹ nhằm mục đích gì?
Bước 8 : HS suy nghĩ trả lời.
Bước 9: GV nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến thức:
Nhằm giành một thắng lợi quân sự quyết định, buộc
ta kí một hiệp định có lợi cho Mĩ.
Bước 10: GV: trình chiếu những hình ảnh sức tàn
phá của cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 2
của đế quốc Mĩ. (Hình ảnh 3,4 ở phần phụ lục)
Bước 11 : HS: nghe, quan sát hình ảnh.

Gợi ý sản phẩm
2. Miền Bắc vừa chiến
đấu chống chiến tranh
phá hoại của Mĩ , vừa sản
xuất và làm nghĩa vụ hậu
phương
a. Miền Bắc vừa chiến
đấu chống chiến tranh
phá hoại, vừa sản xuất.
* Diễn biến:
Ngày 16/4/1972
Tổng thống Mĩ Ních-xơn
chính thức tiến hành
chiến tranh bằng không
quân và hải quân phá
hoại miền Bắc lần thứ 2.

+ Đợt 1: từ ngày
16/4/1972 đến ngày 14/
12/1972
+ Đợt 2: Từ 18/12 
29/12/1972 Mĩ mở cuộc
tập kích chiến lược bằng
B52 vào Hà Nội, Hải
Phịng và một số thành
phố khác.

10

skkn


Bước 12: GV: Em hãy so sánh cuộc chiến tranh phá
hoại miền Bắc lần thứ hai của Mỹ với cuộc chiến
tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất 1965 ?
Bước 13 : HS: trả lời với nhiều ý kiến khác tùy theo
hiểu biết của các em.
Bước 14: GV: nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến
thức:
* Giống nhau: về âm mưu và thủ đoạn
* Khác nhau: Cuộc chiến tranh phá hoại lần hai của
Mĩ có quy mơ lớn hơn, tốc độ nhanh hơn, cường độ
đánh phá mạnh hơn, hành động táo bạo và sử dụng
phổ biến, tập trung các loại máy bay hiện đại nhất.
Bước 15: GV: Dựa vào kiến thức môn GDQP lớp
12 em hãy nêu những chủ trương, biện pháp tiến
hành cơng tác phịng khơng nhân dân của ta để

chống lại chiến tranh phá họai của đế quốc Mĩ?
Bước 16: HS: Trả lời bằng nhiều ý kiến khác nhau
tùy theo sự hiểu biết của các em.
Bước 17: GV: Nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến
thức.
Bước 18: GV: Vậy trong cuộc chiến tranh phá hoại
ác liệt của đế quốc Mỹ, quân dân miền Bắc đã lập
được những chiến công nổi bật như thế nào trong
sản xuất, chiến đấu ?
Bước 19: HS theo dõi SGK trả lời.
Bước 20: GV nhận xét, chốt ý và sử sụng kiến thức
Ngữ văn lớp 12 qua trích đoạn “Đất nước” trong
trường ca ”Mặt đường khát vọng” của Nguyễn
Khoa Điềm để minh họa và khẳng định tinh thần
bất khuất, kiên cường, anh dũng của lớp lớp thế hệ
người Việt Nam nói chung và nhân dân miền Bắc
nói riêng trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Mĩ.
Bước 21: GV hướng dẫn HS khai thác H.75 SGK
để khắc hoạ cho HS về chiến thắng ĐBP trên không
Bước 22: GV sử dụng kĩ thuật dạy học khăn phủ
bàn và chia lớp thành 4 nhóm thảo luận 2 vấn đề:
Nhóm 1, nhóm 2: Tại sao thắng lợi của quân dân
miền Bắc từ 18/12 /1972 29/12/1972 lại được gọi
là trận “Điện Biên Phủ trên không”? Em hãy kể tên
một số anh hùng trong trận “Điện Biên Phủ trên
khơng” mà em biết?
Nhóm 3, nhóm 4: Dựa vào kiến thức mơn GDQP
em hãy nêu trách nhiệm của mình (là học sinh) phải
làm gì trong việc thực hiện cơng tác phịng khơng


- Qn dân miền Bắc vừa
sản xuất, vừa anh dũng
chiến đấu đã đập tan
hồn tồn cuộc tập kích
bằng khơng qn của Mĩ,
làm nên trận “Điện Biên
Phủ trên không” năm
1972.
11

skkn


nhân dân. Ở địa phương em hiện nay cơng tác
phịng không nhân dân phát triển như thế nào?
Bước 23: HS trao đổi, thảo luận và cử đại diện
nhóm trả lời.
Bước 24: GV: Nhận xét hoạt động của nhóm 1,
nhóm 2, bổ sung và trình chiếu những hình ảnh
minh họa về chiến thắng của quân dân miền Bắc và
trung tướng Phạm Tuân. (Hình ảnh 5, 6 ở phần phụ
lục) rồi chuẩn kiến thức: Phạm Tuân một trong
những tấm gương điển hình trong cuộc kháng chiến.
Bên cạnh đó có rất nhiều chàng trai, cô gái, bao thế
hệ của Việt Nam vẫn sống, cống hiến thầm lặng cho
cuộc kháng chiến chống Mĩ. Chiến thắng Điện Biên
Phủ trên không là chiến thắng của sự anh dũng, kiên
cường, của đức hi sinh của nhân dân, đất nước Việt
Nam. Như trong trích đoạn “Đất nước” trong trường
ca ”Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm

có viết:
“ Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra đất nước”.[9]
Bước 25: GV: Nhận xét hoạt động của nhóm 3,
nhóm 4 và trình chiếu hình ảnh về cơng tác phịng
khơng khơng quân trong giai đoạn hiện nay. (Hình
ảnh 7 ở phần phụ lục)
Bước 26: GV yêu cầu học sinh theo dõi SGK để
thấy được thành tựu của miền Bắc trong quá trình
làm nghĩa vụ hậu phương.
Bước 27: HS theo dõi SGK
Bước 28: GV chuẩn kiến thức và trình chiếu hình
ảnh về vai trị hậu phương của miền Bắc. (Hình ảnh
8,9,10 ở phần phụ lục)
GV tiểu kết và chuyển ý: với thất bại ở trận “Điện
Biên Phủ trân không” đế quốc Mĩ phải chấm dứt
các hoạt động chiến tranh phá họa miền Bắc lần
thứ 2 và kí Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt
chiến tranh lập lại hịa bình ở Việt Nam, vậy nội
dung và ý nghĩa của Hiệp định như thế nào cơ và
các em cùng tìm hiểu mục 3.

* Kết quả:
+
Trong trận “Điện
Biên Phủ trên không”.
Quân dân ta đã bắn rơi 81
máy bay, bắt sống 43 phi

công Mĩ.
+ Trong cả cuộc chiến
tranh phá hoại lần thứ
hai, miền Bắc bắn rơi 735
máy bay Mĩ, bắn chìm
125 tàu chiến, loại khỏi
vịng chiến đấu hàng
trăm phi công Mĩ.
* Ý nghĩa: “Điện Biên
Phủ trên không” là trận
quyết định buộc Mĩ phải
tuyên bố ngừng hẳn các
hoạt động chống phá
miền Bắc (15/1/1973) và
phải kí Hiệp định Pari,
chấm dứt chiến tranh lập
lại hịa bình ở Việt Nam
(27/1/1973).
b. Miền bắc làm nghĩa vụ
hậu phương
- Miền Bắc vẫn tiếp nhận
hàng viện trợ từ bên
ngoài vào và chi viện
theo yêu cầu của chiến
trường miền Nam.
- Trong 3 năm (19691971) hàng chục vạn
thanh niên miền Bắc
nhập ngũ, 60 % trong số
đó bổ sung cho miền
Nam, Lào, Camphuchia.,

khối lượng vật chất đưa
vào các chiến trường tăng
gấp 1,6 lần so với 3 năm
trước

12

skkn


Hoạt động 4: Tìm hiểu về Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh lập
lại hịa bình ở Việt Nam.
Mục tiêu và phhương thức hoạt động
Gợi ý sản phẩm
3. Hiệp định Pari năm 1973 về
Bước 1: GV dẫn dắt cuộc đấu tranh của ta
chấm dứt chiến tranh lập lại hòa
trên bàn Hội nghị và cho HS xem đoạn Vi
bình ở Việt Nam.
deo về lí do Mĩ phải kí Hiệp Hiệp định Pa ri a. Hoàn cảnh, diễn biến Hội nghị
năm 1973
Pari: Không học.
Bước 2: GV hướng dẫn HS khai thác H.76 b. Hiệp định Pa ri: 27-1-1973.
SGK về lễ kí chính thức HĐ Pari.
* Thắng lợi của quân dân ta
Bước 3: GV hướng dẫn HS nghiên cứu
trong 12 ngày đêm cuối năm
những nội dung cơ bản của Hiệp định Pari
1972 được xem như trận “Điện
theo SGK và trả lời câu hỏi: Trên cơ sở

Biên Phủ trên không”, buộc Mĩ
nghiên cứu nội dung của HĐ Pari em hãy
phải kí Hiệp định Pari ngày
nêu những điểm chính trong nội dung của
27/1/ 1973
Hiệp định?.
*
Nội dung :
Bước 4 : HS theo dõi SGK suy nghĩ trả lời. + Hoa kì và các nước cam kết
Bước 5 : GV nhận xét, bổ sung và chuẩn
tơn trọng độc lập, chủ quyền và
kiến thức.
tồn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Bước 6 : GV Em đánh giá như thế nào về ý + Hai bên ngừng bắn ở miền
nghĩa lịch sử của Hiệp định quốc tế quan
Nam vào lúc 24 giờ ngày
trọng này?
27/1/1973, Hoa Kì cam kết chấm
Bước 7: HS theo dõi SGK suy nghĩ trả lời.
dứt mọi hoạt động quân sự
Bước 8: GV nhận xét và chốt ý
chống phá miền Bắc Việt Nam.
Bước 9: GV: Từ cuộc đấu tranh ngoại giao + Hoa Kì rút hết quân đội của
của Đảng ta trong kháng chiến chống Mĩ kết mình và quân các nước đồng
hợp với kiến thức môn GDCD em hãy nêu
minh, hủy bỏ các căn cứ quân
những nguyên tắc trong chính sách đối
sự, cam kết khơng dính líu qn
ngoại của Đảng ta hiện nay
sự hoặc can thiệp vào công việc

Bước 10 : HS suy nghĩ trả lời
nội bộ của miền Nam Việt Nam.
Bước 11: GV nhận xét, bổ sung và chuẩn
+ Nhân dân miền Nam tự quyết
kiến thức
định tương lai chính trị của họ
Bước 13: GV: Vậy trách nhiệm của mỗi
thông qua tuyển cử tự do, khơng
cơng dân trong đó có bản thân em đối với
có sự can thiệp của nước ngồi.
chính sách đối ngoại như thế nào?
+ Các bên thừa nhận thực tế
Bước 14 : HS:suy nghĩ, trả lời.
miền Nam Việt Nam có hai
Bước 15 : GV Nhận xét, bổ sung và chốt ý
chính quyền, hai quân đội, hai
Bước 16: GV: Chính sách đối ngoại của
vùng kiểm soát và ba lực lượng
Đảng trong giai đoạn hiện nay được thể
chính trị.
hiện như thế nào qua vấn đề Trường Sa –
*
Ý nghĩa :
Hoàng Sa?
- Hiệp định Pari là thắng lợi của
Bước 17: GV: Gợi ý ở tiết trước cô đã giao sự kết hợp đấu tranh quân sự,
bài tập cho các em sưu tầm tranh ảnh về
chính trị , ngoại giao, là kết quả
những biện pháp của Đảng trong việc giải
cuộc đấu tranh kiên cường bất

13

skkn


quyết vấn đề Hoàng Sa – Trường Sa bây giờ
các em lên trả lời.
Bước 18: HS:Trả lời bằng nhiều ý kiến khác
nhau tùy theo sự hiểu biết và chuẩn bị bài
tập của các em.
Bước 19: GV: Nhận xét, bổ sung và treo các
sản phẩm của các em trên bảng rồi giáo viên
tiểu kết.

khuất của nhân dân ta ở hai miền
đất nước, mở ra bước ngoặt mới
cho cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước.
- Mỹ buộc phải công nhận các
quyền dân tộc cơ bản của nhân
dân ta, rút hết quân về nước, tạo
thời cơ thuận lợi để nhân dân ta
tiến lên giải phóng hồn tồn
Miền Nam. .

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: củng cố kiến thức ngay tại lớp, kiểm tra việc ghi nhớ kiến thức cơ
bản của các em, như so sánh âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong
ném bom phá hoại MB lần 1 và lần 2
2.Phương thức:

- Chuyển giao nhiệm vụ:Yêu cầu HS: T ìm hiều về Điện Biên Phủ trên
không 1972...
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ.
- Báo cáo sản phẩm: báo cáo hoặc GV kiểm tra nếu bài tập được giao về
nhà.
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá việc thực hiện bài tập của HS.
3. Dự kiến sản phẩm
2.3.4.2. Phân tích cách tổ chức dạy học và đánh giá hiệu quả dạy học.
Sau đây tơi tập trung đi sâu phân tích cách tổ chức các hoạt động dạy học
có tích hợp, vận dụng kiến thức liên mơn theo tiến trình dạy học để hướng dẫn
học sinh khai thác nội dung bài học mà bản thân đã thực hiện với học sinh trong
tiến trình dạy học.
Hoạt động 3. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ , vừa
sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương.
* Kiến thức:
+ Học sinh nắm được những thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh
phá hoại của Mĩ lần thứ 2 (1972), đặc biệt là trận “ Điện Biên Phủ trên khơng”
vai trị, ý nghĩa của sự kiện này.
+ Biết được những chủ trương, biện pháp tiến hành cơng tác phịng khơng
nhân dân của ta để chống lại chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, cơng tác
phịng khơng ở địa phương và trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện
công tác phịng khơng nhân dân hiện nay.
+ Thấy được những đóng góp sức người, sức của của hậu phương miền
Bắc cho các mạng miền Nam, cách mạng Lào và Campuchia.
* Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Miêu tả, tường thuật, trực quan, giải quyết
vấn đề....; Đặt câu hỏi, học tập hợp tác, kỹ thuật khăn phủ bàn, vận dụng phân
môn Ngữ Văn lớp 12, Giáo dục quốc phòng lớp 12 để giải quyết vấn đề.
14

skkn



- Sau khi giúp học sinh xác định kiến thức về mốc thời gian Mĩ chính thức
tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai bằng không quân, hải
quân. Giáo viên sử dụng kiến thức phân môn Lịch sử kết hợp với mơn Giáo dục
quốc phịng lớp 12 để học sinh thấy được âm mưu của Mĩ trong cuộc chiến tranh
phá hoại miền Bắc lần hai là: Phá tiềm lực kinh tế, quốc phịng, phá cơng cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài
vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam; Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý
chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền đất nước.Thủ đoạn: Sử dụng không
quân và hải quân đánh vào những nơi đông dân cư.
- Giáo viên tiếp tục sử dụng kiến thức thức phân môn Lịch sử và Giáo dục
quốc phòng lớp 12 cho học sinh thấy những chủ trương, biện pháp tiến hành
cơng tác phịng không nhân dân của ta để chống lại chiến tranh phá họai của đế
quốc Mĩ: Chủ động sơ tán, phòng tránh bảo toàn và giữ vững, phát triển tiềm lực
của đất nước; kiên quyết đánh trả tiêu diệt lực lượng tiến công bằng đường
không của địch và kết quả của cuộc chiến đó là: Trong cả cuộc chiến tranh phá
hoại lần thứ hai, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại
khỏi vịng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ và làm nên trận “Điện Biên Phủ trên
khơng”.
- Tiếp đó giáo viên sử dụng kiến thức phân mơn Ngữ văn lớp 12 qua trích
đoạn “Đất nước” trong trường ca ”Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa
Điềm.
“Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm đất nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp...
Để minh họa và khẳng định tinh thần đấu tranh bất khuất, kiên cường,
anh dũng của của lớp lớp thế hệ người Việt Nam nói chung và nhân dân miền
Bắc nói riêng trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Mĩ. Qua đó học sinh sẽ thấy

được chiến thắng của trận “Điện Biên Phủ trên khơng” có ý nghĩa rất lớn - là
trận quyết định buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền
Bắc (15/1/1973) và phải kí Hiệp định Pari, chấm dứt chiến tranh lập lại hịa bình
ở Việt Nam (27/1/1973).
Giáo viên tiếp tục sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực ”Khăn phủ bàn” cho
học sinh hoạt động nhóm và kiến thức phân mơn Giáo dục quốc phịng lớp 12
để học sinh thấy trách nhiêm của mình trong việc thực hiện cơng tác phịng
khơng nhân dân và liên hệ với cơng tác phịng khơng nhân dân ở địa phương
mình.
Nhóm 1, nhóm 2: Tại sao thắng lợi của qn dân miền Bắc từ 18/12
/1972 29/12/1972 lại được gọi là trận “Điện Biên Phủ trên không”? Em hãy
kể tên một số anh hùng trong trận “Điện Biên Phủ trên không” mà em biết?
Nhóm 3, nhóm 4: Dựa vào kiến thức mơn GDQP em hãy nêu trách nhiệm
của mình (là học sinh) phải làm gì trong việc thực hiện cơng tác phịng khơng
nhân dân. Ở địa phương em hiện nay cơng tác phịng khơng nhân dân phát triển
như thế nào
15

skkn


Hoạt động 4: Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh lập lại hịa bình
ở Việt Nam.
* Kiến thức: Nêu, phân tích được nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm
1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam.
- Nêu được các nguyên tắc cơ bản trong chính sách ngoại giao của Đảng
ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ và trong tình hiện nay, hiểu được trách
nhiệm của mình trong việc thực hiện chính sách đối ngoại.
* Phương pháp, kĩ thuật dạy hoc: Trình bày, xác lập mối quan hệ nhân quả, trực
quan, giải quyết vấn đề; Đặt câu hỏi, hợp tác, vận dụng phân môn Giáo dục

công dân lớp 11 ở bài 15 “Chính sách đối ngoại ” để giải quyết vấn đề.
- Giáo viên hướng dẫn để học sinh thấy được hồn cảnh kí kết, nội dung
và ý nghĩa của Hiệp định Pari (27/1/1973).
- Tiếp theo giáo viên vận dụng kiến thức của phân môn Giáo dục công
dân lớp 11 ở bài 15 “Chính sách đối ngoại ” cùng với phân môn Lịch sử để học
sinh thấy được những nguyên tắc trong chính sách ngoại giao của Đảng ta trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ và nguyên tắc,nội dung trong chính sách đối ngoại
của Đảng ta hiện nay.
+ Nguyên tắc 1: Tơn trọng độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau + Ngun tắc 2: Tơn trọng lẫn nhau,
bình đẳng và cùng có lợi.
- Giáo viên tiếp tục vận dụng phân mơn Giáo dục cơng dân lớp 11 ở bài
15 “Chính sách đối ngoại ” để học sinh thấy được trách nhiệm của mình đối với
chính sách ngoại giao của Đảng và nhà nước ta hiện nay là:
+ Tin tưởng và chấp hành nghiêm túc chính sách đối ngoại của Đảng và
Nhà nước.
+ Ln quan tâm đến tình hình thế giới và vai trò của nước trên trường
quốc tế.
+ Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tham gia vào các công việc liên
quan đến đối ngoại như rèn luyện nghề, nâng cao trình độ văn hóa và khả năng
giao tiếp bằng ngoại ngữ...
+ Khi quan hệ với các đối tác nước ngoài cần thể hiện ý thức dân tộc và
phát huy những nét đẹp trong truyền thống văn hóa dân tộc, có thái độ hữu nghị,
đồn kết, lịch sự và tế nhị.
- Giáo viên mở rộng thêm về chính sách đối ngoại của Đảng ta hiện nay
qua vấn đề Trường Sa và Hoàng Sa.[8]
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
2.4.1. Phương pháp kiểm nghiệm
Để đánh giá hiệu quả của đề tài tôi đã sử dụng phiếu điều tra về hứng thú
học tập của HS

Lưu ý: Phiếu điều tra dùng để đánh giá hiệu quả của đề tài cho nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng cả trước và sau tác động là giống nhau.
2.4.2. Kết quả kiểm nghiệm
Là kết quả bài kiểm tra trước tác động và sau khi tác động.
16

skkn


- Trước tác động: Là kết quả điểm kiểm tra 45 phút sau khi học xong bài 7
do nhóm chuyên môn ra đề và chấm theo đáp án đã xây dựng và thẩm định
- Sau tác động: Là kết quả điểm kiểm tra 45 phút sau khi học xong bài 7
do nhóm chun mơn ra đề và chấm theo đáp án đã xây dựng và thẩm định.
Đề kiểm tra dùng để đánh giá hiệu quả cho đề tài ở cả lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng cả trước và sau tác động là giống nhau.
Kết quả cụ thể:
Năm Lớp
Thời điểm
Số bài
Điểm kiểm tra
học
0-2 3-4 5-6 7-8 9-10
12B6 Trước tác động 48
SL
0
10
30
1
0
(TN)

%
0,0 24,3 73,3 2,4 0,0
Sau tác động
48
SL
0
0
6
29
6
2020%
0,0 0,0 14,6 70,8 14,6
2021 12B8 Trước tác động 45
SL
0
7
36
2
0
(ĐC)
%
0,0 15,6 80,0 4,4 0,0
Sau tác động
45
SL
0
2
32
11
0

%
0,0 4,5 71,1 24,4 0,0
12C5 Trước tác động 40
SL
0,0 8
35
3
0
(TN)
%
0,0 17,3 76,2 6,5 0
Sau tác động
40
SL
0,0 0
7
31
8
2021%
0,0 0
15,4 67,3 17,3
2022 12C6 Trước tác động 46
SL
0
8
31
3
0
(ĐC)
%

0,0 19,0 73,9 7,1 0
Sau tác động
46
SL
0
4
26
12
0
%
0,0 9,5 61,9 28,6 0
Từ kết quả trên cho thấy tổng hợp kết quả ở 4 lớp với tổng số 179 học
sinh và kết quả cụ thể là: Trước tác động có 35 học sinh chiếm 19,5% có điểm
yếu 3-4 trong khi đó có tới 136 học sinh chiếm 76 % có điểm trung bình 5-6, chỉ
có 8 học sinh đạt điểm khá chiếm 4,5%, khơng có học sinh có điểm 9-10. Sau
tác động chỉ cịn 8 học sinh đạt điểm 3 - 4 chiếm 4,6%, số học sinh có điểm
trung bình giảm cịn 76 học sinh chiếm 42,4%, số học sinh đạt điểm khá tăng lên
rõ rệt 86 học sinh chiếm 48%, số học sinh có điểm giỏi là 9 học sinh chiếm
5,0%.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Sử dụng tài liệu Văn học và một số tài liệu khác, trong dạy học Lịch sử sẽ
cung cấp cho học sinh những hiểu biết sinh động, cụ thể về lịch sử dân tộc, giúp
các em hiểu được mối quan hệ qua lại mật thiết giữa Văn học với Lịch sử, làm
cho bài giảng Lịch sử trở nên gần gũi, có sức hấp dẫn, thuyết phục, gây hứng thú
và kích thích sự yêu thích của các em đối với mơn học. Từ sự u thích đó, học
sinh sẽ tích cực tìm tịi những kiến thức lịch sử mà các em chưa biết, giáo viên
sẽ khơi dậy được khả năng tư duy độc lập sáng tạo, sự phát triển năng lực nhận
thức và niềm say mê học tập ở các em. Đây cũng là con đường ngắn nhất để tạo
biểu tượng lịch sử, dẫn đến hình thành khái niệm và rút ra những bài học kinh

17

skkn


nghiệm cho thực tiễn. Qua đó, bồi dưỡng cho học sinh niềm tự hào về quá khứ
hào hùng của cha ông, về truyền thống quý báu của dân tộc trong quá trình dựng
nước và giữ nước. Giáo dục cho các em tình u q hương, biết kính trọng
nhân dân lao động qua nhiều thế hệ. Đồng thời giúp các em nhận thức đầy đủ
hơn về ý thức trách nhiệm trong việc gìn giữ những giá trị truyền thống quý báu
mà cha ông để lại.
Tuy nhiên, người giáo viên phải hết sức lưu ý khi sử dụng các nguồn tài
liệu này bởi tài liệu Văn học, âm nhạc,... vô cùng phong phú, đa dạng. Trong
một tiết học ta có thể tìm thấy rất nhiều những áng thơ văn có liên quan đến nội
dung bài học. Thế nhưng thời lượng tiết học lại có hạn. Chính vì vậy, người giáo
viên phải nắm chắc mục tiêu bài học, vận dụng “sơ đồ Đai ri” để lựa chọn tài
liệu sao cho phù hợp với mục tiêu bài giảng, và thời gian quy định trong chương
trình, khơng làm lỗng kiến thức lịch sử dân tộc, khơng “biến giờ sử thành giờ
Ngữ văn, giờ GDQP-AN...” góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Để thực
hiện được điều này, người giáo viên nên đưa ra và trả lời các câu hỏi: “Sử dụng
tài liệu để làm gì?”, “Sử dụng cho đơn vị kiến thức nào?”, “Vì sao phải sử
dụng?”, “hình thức sử dụng như thế nào?”… Đây là cách làm thể hiện tính khoa
học và cũng là thể hiện ý thức trách nhiệm của giáo viên khi giảng dạy lịch sử
dân tộc.
Đồng thời việc sử dụng tài liệu Văn học, GD Quốc phòng-An ninh...
trong giờ học Lịch sử nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học
trong trường phổ thông, không ngừng tăng cường áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực trong giờ học Lịch sử (Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ, dạy học
nêu vấn đề, dạy học liên môn....)
Với suy nghĩ như vậy, tơi mạnh dạn trình bày quan điểm cùng kinh

nghiệm của mình về vấn đề: Sử dụng các loại tài liệu văn học nhằm nâng cao
hứng thú học tập của học sinh trong giờ học Sử để cá c bạn đồng nghiệp cùng
tham khảo và đóng góp. Tuy nhiên, do bản thân cịn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều
nên có thể cịn có những điểm chưa sâu, chưa tồn diện cịn sơ sài. Rất mong sự
đóng góp của các đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện
hơn.
3.2. Kiến nghị:
Từ kết quả đạt được bước đầu trong sáng kiến kinh nghiệm và từ thực tiễn
dạy học hiện nay, tôi xin phép được đề xuất một vài kiến nghị sau :
- Một là, phải thay đổi mặt nhận thức của giáo viên về vai trò, tác dụng
của các loại tài liệu trong dạy học Lịch sử, cải tiến phương pháp dạy học Lịch sử
thông qua các buổi tập huấn, học tập chuyên đề của nhà trường, các cụm
trường…
- Hai là, bản thân người giáo viên phải chịu khó đầu tư thời gian, công
sức để sưu tầm tài liệu, sắp xếp thành hệ thống theo từng tiết học, từng chương,
từng phần phù hợp với nội dung và kiến thức cơ bản trong SGK. Mỗi đoạn tài
liệu nên xác định luôn biện pháp sử dụng cho tiện lợi.

18

skkn



×