Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Skkn một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết học tin học ở bậc tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.92 KB, 25 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
1. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Hiện nay, lĩnh vực khoa học công nghệ thông tin phát triển rất nhanh và
thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực, hay nói cách khác cơng nghệ thơng tin đã
trở thành công cụ hỗ trợ cho các lĩnh vực cơng nghệ khác cùng phát triển.
Chính vì sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nên Đảng và nhà
nước ta đã chú trọng trong việc đào tạo nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghệ
thông tin, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập hướng đến nền kinh tế trí thức.Vì
vậy trong kỷ ngun này người ta gọi là kỷ nguyên của công nghệ thông tin.
Song song với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, thì việc đưa
mơn Tin học vào nhà trường tiểu học là một điều rất cần thiết và hiệu quả
cao, tạo điều kiện cho học sinh làm quen với lĩnh vực cơng nghệ thơng tin từ
khi cịn nhỏ, tạo nền móng vững chắc cho học sinh tiến dần đến cơng nghệ
cao trong các bậc học tiếp theo.
* Công nghệ thông tin đối với bậc Tiểu học.
Khi học Tin học ở bậc Tiểu học bước đầu giúp học sinh nắm được sự hình
thành và phát triển của máy tính, biết được một số bộ phận và chức năng cơ
bản của máy tính. Học sinh dần tìm hiểu về thuật ngữ trong máy tính và rèn
kĩ năng sử dụng máy tính thơng qua những trò chơi và những bài thực hành
cơ bản…….
Đưa công nghệ thông tin vào bậc Tiểu học, không những bước đầu giúp các
em làm quen với công nghệ hiện đại mà cịn giúp các em dần hồn thành một
số phẩm chất, kĩ năng làm việc theo công nghệ hiện đại như: Biết tổ chức xử
lý thông tin, biết tư duy, biết vận dụng công nghệ mới vào trong học tập, đời
sống, xã hội, biết tìm hiểu đến các hoạt động trên thế giới và điều quan trọng
là các em biết ý thức bảo vệ máy tính, bảo vệ sản phẩm của mình…….
Để giúp các em ngày càng u thích môn học này hơn, nâng cao hiệu quả của
nội dung, nắm vững kiến thức bài học. Cũng như góp phần giúp các em có
những kỹ năng cơ bản về Cơng nghệ thơng tin ngay từ khi cịn học ở bậc Tiểu
học. Vì vậy trong quá trình dạy học và kinh nghiệm của bản thân  tôi đã chọn
đề tài  “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết học Tin học ở bậc Tiểu


học” nhằm giúp các em có một tiết học thật thích thú, hiệu quả và bổ ích.
 
 

skkn


 
 
 
1. MƠ TẢ GIẢI PHÁP 
2. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến.
1.1 Đặc điểm tình hình lớp:
– Năm học 2018-2019, tôi được BGH phân công dạy Tin học khối 3,4,5 với :
+ Tổng số học sinh:           354 học sinh
+ Tổng số học sinh  khối 3 : 120 học sinh
+ Tổng số học sinh khối 4 :  118 học sinh
+ Tổng số học sinh khối 5 :  116 học sinh
– Số học sinh bắt đầu làm quen với môn Tin học chiếm tỉ lệ cao, do là môn học
mới nên luôn tạo hứng thú đối với các em.
1.2 Thuận lợi và khó khăn
1.2.1 Thuận lợi:
– Được sự quan tâm chỉ bảo tận tình của BGH nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi để phục vụ cho việc dạy và học.
– Môn Tin học là môn tự chọn và mới được áp dụng trong trường Tiểu học
nhưng nhà trường đã tạo điều kiện cho học sinh bắt đầu làm quen với môn
học này từ lớp 3. Nhà trường tạo điều kiện trang bị máy tính, các thiết bị
phục vụ cho việc dạy và học của môn Tin học.
– Giáo viên Tin học được đào tạo kiến thức cơ bản và có hệ thống giáo dục sư
phạm chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu cho việc dạy và học môn Tin học ở bậc

Tiểu học.
– Môn tin học là môn học trực quan sinh động, môn học giúp học sinh khám
phá lĩnh vực mới nên tạo cho học sinh tính tị mị và sự hứng thú trong quá
trình học, nhất là những tiết thực hành.

skkn


– Ở trường học sinh được học tập trong môi trường học tập thống mát, sạch
sẽ, phịng học khang trang, bàn ghế đúng quy cách, phù hợp với độ tuổi, sân
trường rộng rãi, sạch đẹp tạo cho các em một không gian chơi thoải mái sau
giờ học căng thẳng.
– Phong trào thi giải toán qua mạng, giải tiếng Anh qua mạng hàng năm
được tổ chức các giải huyện, tỉnh, quốc gia, học sinh trường tham gia rất tích
cực và cũng đạt được nhiều thành tích cao nên đã góp phần thúc đẩy cho việc
dạy và học của giáo viên và học sinh.
– Thư viện có nhiều loại sách tham khảo cũng như giảng dạy nên rất thuận
tiện cho việc nghiên cứu tài liệu để dạy học.
– Ngồi ra đó là sự hỗ trợ, giúp đỡ của tập thể GV trong trường với tinh thần
đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ nên đã tạo điều kiện trong việc dạy học.
– Được sự ủng hộ của các cấp ủy, UBND, các ban ngành, phụ huynh toàn
trường đã ủng hộ cơ sở vật chất cho tồn trường.
1.2.2. Khó khăn :
– Ở Tiểu học phịng máy tính cịn hạn chế chỉ có một phịng máy với 20 máy
tính nên chưa tạo điều kiện cho một học sinh sử dụng một máy. Trong giờ
thực hành do mỗi máy có 2 em học sinh ngồi cùng nên thời gian thực hành
của các em cũng bị giảm. Chưa kể đơi khi có những máy hỏng có khi các em
phải ngồi đến 3 em một máy tính. Do máy tính cịn hạn chế lại thường xun
bị hỏng hóc, nên ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập của các em.
– Ở Tiểu học môn Tin học là môn học cịn mới mẻ, tài liệu tham khảo cịn rất

ít chỉ có bộ sách giáo khoa và sách bài tập nên chưa tạo được điều kiện cho
học sinh tham khảo thêm.
– Bên cạnh đó do địa phương là một vùng thuần nơng nên điều kiện kinh tế
cịn khó khăn. Vậy nên rất ít học sinh có máy tính tại nhà, các em chủ yếu tiếp
xúc với máy tính ở trường. Do đó sự tìm tịi và khám phá máy tính với các em
còn hạn chế, nên việc học tập của các em vẫn cịn mang tính chậm chạp và
thụ động.
– Tuy có nhiều khó khăn nhưng tơi vẫn cố gắng và mong muốn học sinh của
mình tiếp thu được bài một cách tốt nhất, giúp các em có được vốn kiến thức
cơ bản ban đầu để dần bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của khoa học
công nghệ.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

skkn


2.1. Cơ sở lý luận:
– Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn hoá do
vậy dạy học phải tổ chức các dạng như tác động đa dạng cho học sinh tham
gia, phải tạo ra các hoạt động dạy học đa dạng như tác động nhận thức cá
nhân (tự phát hiện, tìm tịi và lĩnh hội); tác động xã hội, văn hoá (như gắn
việc học với hồn cảnh cụ thể, với bối cảnh văn hố và xã hội, thời đại); phải
tạo ra các tác động tâm lí (sự hợp tác, gắn kết, chia sẽ trách nhiệm và lợi ích).
Để học sinh có thể kết hợp và phát huy da dạng các kiến thức thì giáo viên
phải tạo cho học sinh những phương pháp học hợp lý, một trong những
phương pháp học mà giáo viên tiểu học áp dụng cho học sinh ở môn Tin học
là phương pháp học trắc nghiệm và thảo luận nhóm. Giáo viên sẽ kết hợp
giữa học lý thuyết và trắc nghiệm xen kẽ tạo nên khơng khí học sơi nổi và
hiệu quả, cùng với sự kết hợp giữa thảo luận nhóm giúp học sinh nắm vững
kiến thức đã học. Học thảo luận nhóm giúp học sinh tránh được lối học thụ

động trên lớp, giáo viên thường đưa ra nhiều biện pháp để kích thích khả
năng tư duy và sáng tạo của học sinh, đồng thời  hình thành cho học sinh tinh
thần hợp tác trong nhóm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
– Như vậy, sự kết hợp giữa các phương pháp trong quá trình học là một mặt
vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính chủ động, sáng tạo của học
sinh, mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác giữa các học sinh trong quá
trình học tập, cần kết hợp năng lực cạnh tranh và năng lực hợp tác ở học
sinh, tạo cho học sinh cảm giác vừa học vừa chơi và cảm thấy thích thú hơn
trong tiết học. Để sử dụng có hiệu quả, xen kẽ giữa các phương pháp, giáo
viên cần phải chú trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm,
xây dựng vị thế của mỗi học sinh trong nhóm và trong lớp, hình thành kĩ
năng làm việc nhóm cho học sinh.
 
2.2  Nội dung, các bước thực hiện các giải pháp của đề tài:
2.2.1 Nội dung:
– Với phương pháp áp dụng trắc nghiệm xen kẽ trong giờ học là phương
pháp giúp giáo viên vừa giảng dạy kiến thức mới, vừa củng cố và giúp học
sinh đánh giá kết quả học tập của mình vừa có thể xác định mình đạt được
kết quả học tập ở mức độ nào. Với phương pháp này giáo viên có thể đánh
giá kết quả học tập của học sinh.
– Giáo viên khi giảng dạy áp dụng bài tập trắc nghiệm cuối giờ vừa củng cố
kiến thức cho học sinh, vừa giúp học sinh cảm thấy thoải mái và hào hứng

skkn


cho những tiết học sau. Ngoài ra trắc nghiệm cũng giúp giáo viên đánh giá
được kết quả học tập của học sinh một cách khách quan, dựa trên sự lựa
chọn câu trả lời đúng trên tổng số câu hỏi.
– Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tin học của học sinh phải đảm bảo được

tính tồn diện, tức là kiểm tra được hết các nội dung mà các em được học.
Phải đảm bảo được tính chính xác, tính lượng hoá cao. Nghĩa là việc kiểm tra
đánh giá phải xây dựng được các chỉ số đáng tin cậy, cho phép đánh giá có
thể đo được, đếm được, quan sát được, có thể xác định được bằng con số cụ
thể.
– Ngồi ra giáo viên còn thực hiện phương pháp thảo luận nhóm trong q
trình học của học sinh. Từ phương pháp thảo luận nhóm giáo viên giúp học
sinh phát huy được tính tích cực, tự giác. Phương pháp này đã tạo được một
mơi trường học tập thuận lợi mà ở đó trí tuệ tập thể đã được phát huy cũng
như vai trò hoạt động xã hội của cá nhân được trải nghiệm.
2.2.2 Các bước thực hiện:
* Giáo viên phải nắm các bước ngun tắc trong việc hình thành nhóm cho
học sinh.
– Ngun tắc 1 : Xây dựng mối quan hệ giữa giữa giáo viên và các nhóm khi
học tập.
– Nguyên tắc 2: Phải đảm bảo giữa kiến thức cơ bản của học sinh và kiến
thức nâng cao, giữa hình thức dạy và học của giáo viên và học sinh.
– Nguyên tắc 3: Phải đảm bảo tính hệ thống kiến thức, tính tồn diện và phải
gắn liền với thực tế.
* Giáo viên phải nắm được nội dung từng phần phù với cách thực hiện thành
lập nhóm như thế nào. Phần nào nên cho học sinh thực hiện theo nhóm, phần
nào theo ngun tắc phát triển trí nhớ của học sinh.Và cách thực hiện chia
các nhóm từ nhỏ đến lớn cho phù hợp. Giáo viên phải là người dẫn dắt và học
sinh là người làm chủ trong quá trình học. Trong một tiết dạy giáo viên phải
nắm vững được sơ đồ thực hiên.
 
(Sơ đồ thể hiện tiến trình thực hiện dạy và học theo phương pháp thảo luận
và trắc nghiệm.)
 


skkn


 
 
* Giáo viên phải luôn chuẩn bị bài tốt, dự đốn tình huống xảy tra trong q
trình dạy để xử lý kịp thời và đưa ra phương pháp xử lý nhanh. Như vậy thì
quá trình thực hiện việc dạy và học của giáo viên và học sinh sẽ đạt hiệu quả
cao. Vậy trước khi lên lớp giáo viên phải chuẩn bị những nội dung cơ bản
sau:











Mục tiêu của bài học hơm nay là gì?
Những phần nào nên cho học nhóm, phần nào riêng lẻ và trắc nghiệm?
Nên cho học sinh hoạt động theo nhóm mấy?
Chia thời gian hoạt động của từng loại nhóm như thế nào?
Hướng dẫn học sinh chia cơng việc cho từng thành viên trong nhóm
như thế nào?
Sau bài học học sinh sẽ nắm được những gì?
Dự kiến các tình huống có thể xẩy ra để giải quyết.
Học sinh phải chuẩn bị những gì?

Giáo viên chuẩn bị bài giảng thật chi tiết có các hoạt động cụ thể của
từng nhóm và có cơng việc cho từng nhóm.
Giáo viên chuẩn bị trị chơi để ơn lại kiến thức cho học sinh.

 
 
2.2.3 Mục tiêu:
– Giúp học sinh cảm thấy tiết học thật thoải mái và gần gũi, không nặng quá
về kiến thức, học sinh có cảm giác thích thú khi bắt đầu tiết học, cũng như
cảm thấy muốn tìm hiểu sâu hơn về mỗi bài học.
– Từ bài học giáo viên có thể đánh giá ngay được hiệu quả mà mình đã
truyền đạt và nắm được mức độ tiếp thu bài của học sinh. Từ đó giáo viên đề
ra những phương pháp dạy hiệu quả cho môn Tin học ở bậc Tiểu học.
* Đối tượng nguyên cứu
–  Môn Tin học lớp 3,4,5.
–  Học sinh lớp 3,5 Trường Tiểu học Nam Tiến
2.3. Biện pháp thực hiện:

skkn


Trong một tiết dạy giáo viên có thể chọn một trong số các cách chia nhóm và
các kiểu trắc nghiệm hoặc trò chơi sau đây (tuỳ theo đặc điểm của lớp và và
nội dung bài học). Bản thân tôi đã áp dụng linh hoạt tùy theo bài theo các
cách như sau:
2.3.1. Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận:
Với phương pháp chia nhóm này, chúng ta có thể chia nhóm 2, 3 học sinh
cùng ngồi một bàn thành một nhóm, cùng thảo luận về bài bài thực hành mà
nhóm cùng thực hiện. Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành
viên trình bày phương hướng giải quyết của cả nhóm cho cả lớp nghe (giáo

viên u cầu các nhóm trình bày ý kiến của nhóm, nhóm sau khơng được lặp
lại ý của nhóm trước đã trình bày).
Ví dụ: Trong bài 5 SGK trang 35 sách Cùng học Tin học quyển 2 bài  “Thực
hành tổng hợp”;  bài thực hành T7 “Vẽ và tô màu bức tranh theo mẫu trên
hình 68b và 68c”. Giáo viên cho các nhóm cùng thảo luận nội dung:
– Dùng cơng cụ nào vẽ ngôi nhà?
– Dùng công cụ nào vẽ cây, hoa, mặt trời?
– Dùng công cụ nào vẽ ngăn giữa các bãi cỏ, công cụ nào vẽ đường vào nhà?
– Sử dụng những màu tô nào?
– Yêu cầu học sinh trang trí thêm cho bức tranh,  và yêu cầu học sinh đưa ra
cách trang trí cho bức tranh của mình như thế nào?
Giáo viên có thể chỉ định bất kì nhóm trình bày ý kiến nhưng nhóm sau khơng
lặp lại ý của nhóm trước sau đó giáo viên nhận xét, kết luận.
2.3.2 Chia nhóm theo hai bàn một:
Với cách chia nhóm này giáo viên sẽ cho hai nhóm quay bàn lại với nhau, giáo
viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm thực hiện trong thời gian nhất định (cho
học sinh quan sát hoặc tìm hiểu vấn đề) kết quả sẽ được đại diện của mỗi
nhóm trình bày trong giờ học.
Ví dụ: Trong chương 1 sách “Cùng học Tin học Tiểu học quyển 2” bài 1 :
Những gì em đã biết, phần hoạt động của học sinh giáo viên sẽ chia nhóm
theo cách cho hai bàn quay lại với nhau và cùng thảo luận nhiệm vụ của giáo
viên giao. Ở hoạt động T1 giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm thực hiện. Mỗi
nhóm sẽ làm một nhiệm vụ và khơng trùng nhau. Ở phần hoạt động này giáo

skkn


viên giao nhiệm vụ trước cho các nhóm chuẩn bị những công việc cần thiết để
chuẩn cho nội dung thảo luận trong nhóm ở tiết học.













Nhóm 1: Thu thập thơng tin về chủ đề Tết dương lịch 1/1(giáo viên
giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập
được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thơng tin, hình ảnh.
Nhóm 2:Thu thập thơng tin về chủ đề Vì người tàn tật 18/4 (giáo viên
giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập
được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh.
Nhóm 3: Thu thập thơng tin về chủ đề Quốc tế thiếu nhi ngày 01/06
(giáo viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin
đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thơng tin, hình ảnh.
Nhóm 4: Thu thập thơng tin về chủ đề ngày khai trường 05/09 (giáo
viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu
thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh.
Nhóm 5: Thu thập thơng tin về chủ đề vì người nghèo 17/10 (giáo viên
giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập
được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thơng tin, hình ảnh.
Nhóm 6: Thu thập thơng tin về chủ đề ngày nhà giáo Việt Nam 20/11
(giáo viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin
đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh.


2.3.3 Chia nhóm theo cách để học sinh giúp đỡ nhau:
Cách này thực hiện dựa trên việc giáo viên quan sát và tìm những học sinh có
khả năng tiếp thu cao và hiểu bài, có năng khiếu kết hợp với học sinh chưa
giỏi để tạo thành một nhóm và giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm thực
hiện trong một thời gian nhất định (có thể quan sát, tìm hiểu một vấn đề nào
đó), kết quả sẽ được đại diện của mỗi nhóm trình bày.
Ví dụ: Trong  sách Cùng học Tin học Tiểu học quyển 2 “ bài 5: Vẽ tự do bằng
cọ vẽ, bút chì”. Giáo viên sẽ chia các bạn có thẩm mĩ và có khả năng sử dụng
công cụ vẽ tốt, kết hợp với học sinh vẫn cịn yếu trong cách làm tạo thành
nhóm. Trong mỗi nhóm sẽ có một bạn phác họa tranh vẽ phải thực hiện, một
bạn sẽ lại trên phần mềm Paint, Sau khi  thực hiện xong thì các bạn trong
nhóm sẽ hướng dẫn cho nhau cùng vẽ những bức tranh mà giáo viên yêu cầu.
Khi thực hiện xong giáo viên sẽ yêu cầu những bạn cịn yếu lên  đại diện nhóm
để thực hiện tranh vẽ. Giáo viên sẽ nhận xét cách giúp đỡ bạn nhóm.
2.3.4 Chia nhóm theo phương pháp một nhóm thực hiện, một nhóm
đánh giá:

skkn


Cách này giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho một nhóm chịu trách nhiệm thảo
luận một chủ đề nào đó và một nhóm khác có trách nhiệm phê bình, nhận xét
và đánh giá ý kiến trình bày của nhóm kia.
Ví dụ: Trong bài  5 SGK trang 92 “Bài 5: Dấu hỏi, dấu ngã ” sách cùng học Tin
học quyển 1, ở bài T4 gõ đoạn văn bản theo kiểu Telex hoặc Vni. Để giúp học
sinh nắm vững được cách gõ và gõ nhanh, chính xác giáo viên sẽ giao nhiệm
vụ cho từng nhóm thực hiện:
– Nhóm 1: Viết lại cách gõ Telex và thực hiện viết vào vở theo kiểu Telex?
– Nhóm 2: Viết lại cách gõ Vini và thực hiện viết vào vở theo kiểu Vini?
– Nhóm 3: Nhận xét, tìm lỗi sai trong quá trình thực hiện viết vào giấy của 1

nhóm. Sau đó giáo viên đánh giá và kết luận cho 2 nhóm.
– Nhóm 4: Nhận xét, tìm lỗi sai và sửa lỗi trong quá trình thực hiện viết vào
giấy của nhóm 2. Sau đó giáo viên đánh giá và kết luận cho 2 nhóm.
2.3.5 Xoay vịng trắc nghiệm:
Giáo viên sẽ đưa ra một số trò chơi và yêu cầu các nhóm thi nhau chơi, các
nhóm sẽ tìm ra câu trả lời nhanh nhất, nhóm này trả lời thì nhóm khác nhận
xét. Giáo viên là người cuối cùng đưa ra kết quả nhóm chiến thắng.
Ví dụ: Trong bài “Vì são phải gõ 10 ngón” sách cùng học Tin học quyển 2. Để
kiểm tra lại khả năng tiếp thu bài và kiến thức của học sinh, giáo viên cho học
sinh chơi một trò chơi “chọn một số”, khi học sinh chọn một số sẽ hiển thị câu
hỏi của số đó và các nhóm bắt đầu thi nhau trả lời câu hỏi. Giả sử học sinh
chọn câu 1 thì sẽ hiển thị câu hỏi
Câu 1: Đặt tay lên hàng phím xuất phát ở hàng phím nào?
1. Hàng phím trên; B. Hàng phím dưới;
2. Hàng phím số; D. Hàng cơ sở.


Về nội dung và thời gian thảo luận:

Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng như đặc điểm
của lớp học.

skkn


Ví dụ 1: Trong bài 5 SGK trang 35 sách Cùng học Tin học quyển 2 bài  “Thực
hành tổng hợp”; bài thực hành T7 “Vẽ và tô màu bức tranh theo mẫu trên
hình 68b và 68c”. Giáo viên cho các nhóm cùng thảo luận nội dung:
– Dùng cơng cụ nào vẽ ngôi nhà?

– Dùng công cụ nào vẽ cây, hoa, mặt trời?
– Dùng công cụ nào vẽ ngăn giữa các bãi cỏ, công cụ nào vẽ đường vào nhà?
– Sử dụng những màu tơ nào?
Các nhóm thảo luận trong 3 phút và cử đại diện trình bày (1 phút/nhóm) các
nhóm sau khơng nói lại ý của nhóm trước sau đó Giáo viên chốt lại nội dung.
Ví dụ 2: Trong bài “Vì são phải gõ 10 ngón” sách cùng học Tin học quyển 2.
Để kiểm tra lại khả năng tiếp thu bài và kiến thức của học sinh, giáo viên cho
học sinh chơi một trò chơi “chọn một số”, khi học sinh chọn một số sẽ hiển thị
câu hỏi của số đó và các nhóm bắt đầu thi nhau trả lời câu hỏi. Giả sử học
sinh chọn câu 3 thì sẽ hiển thị câu hỏi
Câu 3: Để luyện gõ với phần mềm Mario khi sử dụng phím Shift em
chọn mục Lessons nào?
1. Lessons/ All Keyboard B. Lessons/ All Number
2. Lessons/ All Symbol D. Lessons/ All Home Row Only
Các nhóm thảo luận trong 01 phút.  Đại diện nhóm trả lời (01 phút/nhóm),
nhóm khác nhận xét, sau đó Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến cho các nhóm.


Vai trị của giáo viên và nhóm trưởng:

           – Vai trị của giáo viên:
Thứ nhất: Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người
hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận
biết tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kịp
thời để mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo
viên cần:
Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được tranh
thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải di chuyển,
quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp.


skkn






Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó,
giáo viên có thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt của
từng học sinh, hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời.
Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động khơng? Nếu
có, giáo viên tìm cách đưa các em vào khơng khí chung của nhóm.

Thứ hai: Trong tiết học, giáo viên phải chú ý nhận biết bầu khơng khí xem
các nhóm hoạt động “thật” hay “giả”.
Thứ ba: Giáo viên cần có sự  điều chỉnh kịp thời để khi vấn đề giáo viên đặt
ra lại là ngun nhân gây nên sự thay đổi khơng khí hoạt động của nhóm.
Nếu vấn đề q khó, học sinh khơng đủ khả năng giải quyết, hoặc ngược lại,
nếu vấn đề q dễ sẽ khiến học sinh khơng có gì phải làm. Cả hai trường hợp
này đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu khơng khí trong lớp.
Thứ tư:  Giáo viên cần khen ngợi, khuyến khích và gợi ý cho học sinh trong
quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết.
Thứ năm: Giáo viên định rõ lượng thời gian hoạt động nhóm cụ thể, và nhắc
thời gian để các nhóm hồn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian
quy định.
Thứ sáu: Giáo viên cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến học sinh
trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu giáo
viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với những
vấn đề nhạy cảm thường có những tình huống mà học sinh sẽ cảm thấy bối
rối, ngại ngùng khi phải nói trước mặt giáo viên, trong trường hợp này giáo

viên có thể quyết định tránh khơng xen vào hoạt động của nhóm khi thảo
luận.
          –   Vai trị của nhóm trưởng:
Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các thành viên,
bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với
nội dung đã giao.
Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả các
thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát
từng người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp
thảo luận của các thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích
những bạn ít nói, rụt rè phát huy tính năng động, sáng tạo của các bạn trong
nhóm.

skkn


Như vậy, vai trị của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá giảng
dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh để
lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng khơng
phải là người quyết định hết  tất cả cho buổi thảo luận.


Trình bày kết quả thảo luận:

Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời,viết
hoặc vẽ lên giấy khổ to…có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có thể
nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp nhau…Các nhóm trình
bày kết quả thảo luận trước lớp. Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận. Cho
HS ghi nội dung bài học vào vở.



Về đánh giá kết quả học tập của học sinh

Sau mỗi chương học giáo viên sẽ đánh giá lại kết quả học tập của học sinh
thông qua bài kiểm tra trắc nghiệm và bài kiểm tra thực hành.
Khi ra đề kiểm tra kiến thức của học sinh giáo viên cần phải  nắm được độ
khó để điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp với từng loại đối tượng học sinh và
cần  phải có khả năng phân loại được trình độ của học sinh theo nhóm giỏi,
khá, trung bình, kém.


Một số câu hỏi kiểm tra cuối chương.

PHẦN I: Hãy khoanh tròn vào phương án đúng nhất trong các câu sau (2đ)
Câu 1. Các chương trình và thơng tin quan trọng được lưu trên:
1. Đĩa cứng b. Đĩa mềm
2. Khơng có cái nào d. Cả hai đáp án a và b
Câu 2. Để tạo một thư mục tại thư mục gốc, ổ C:\ em chọn cách nào trong các
phương án sau:
1.
2.
3.
4.

Nhấn phải chuột tại thư mục gốc, ổ C:\ chọn Microsoft Word Document
Nhấn phải chuột tại thư mục gốc, ổ C:\ chọn New->Shortcut
Nhấn phải chuột tại thư mục gốc, ổ C:\ chọn Briefcase
Nhấn phải chuột tại thư mục gốc, ổ C:\ chọn New->Folder

Câu 3. Để vẽ được hình trịn khi sử dụng cơng cụ elíp, trong lúc kéo thả chuột

em phải nhấn giữ đồng thời:
1. phím cách b. phím Alt c. phím Shift d. phím Enter

skkn


Câu 4. Chọn câu đúng nhất:
1.
2.
3.
4.

Nhấn Ctrl+S để di chuyển hình ảnh
Nhấn Ctrl+C để sao chép hình ảnh
Nhấn Ctrl+V để cắt hình ảnh
Cả a, b, c đều đúng

PHẦN II: Em hãy sắp xếp thứ tự đúng để viết chữ lên hình vẽ (1đ)
1. Nháy chuột vào vị trí mà em muốn viết chữ, trên hình vẽ sẽ xuất hiện
khung chữ
2. Nháy chuột bên ngoài khung chữ để kết thúc
3. Chọn công cụ trong hộp công cụ
4. Gõ chữ vào khung chữ
Thứ tự đúng là: ………………………………………………………
PHẦN III: Em hãy sắp xếp thứ tự đúng để sử dụng bình phun màu (1đ)
1.
2.
3.
4.


Chọn màu phun
Chọn công cụ trong hộp công cụ
Kéo thả chuột trên vùng muốn phun
Chọn kích cỡ vùng phun ở dưới hộp cơng cụ

Thứ tự đúng là: ………………………………………………………
PHẦN IV: Em hãy chọn ghép mỗi cụm từ ở cột 1 với cụm từ ở cột 2 sao cho
chính xác (4đ)
               Cột 1                                                     Cột 2
A. Dùng để vẽ hình e-líp
B. Dùng để tơ màu hình vẽ
C. Dùng để vẽ đường thẳng
D. Dùng để phóng to hình vẽ
E. Dùng để tẩy xóa nét vẽ
F. Dùng để vẽ đường cong
G. Dùng để viết chữ lên hình vẽ
H. Dùng để vẽ tự do
1) Công cụ
2) Công cụ
3) Công cụ

skkn


4) Công cụ
5) Công cụ
6) Công cụ
7) Công cụ
7) Công cụ
                                     

PHẦN V: Dưới đây là các hình được tạo ra bằng cách quay hình gốc ở bên
theo 1 góc nhất định. Em hãy ghép các hình đó với các kiểu lật và góc quay
tương ứng (2đ)
 
 
                      Hình gốc             a                    b                      c
1. Quay 1 góc 900
2. Lật theo chiều ngang
3. Lật theo chiều thẳng đứng
Phương án ghép đúng là:
                    1 – ……….            2 – ………                3 – ……….
2.4. Kế hoạch bài dạy môn Tin học lớp 3:
TIẾT 1                                                                                
                                                                                 Ngày dạy :02 /01/2019
BÀI 5: Di chuyển hình
š&›
1. MỤC TIÊU:
– Học sinh biết cách chọn hình và di chuyển hình.
– Học sinh biết thao tác di chuyển hình.
– Nghiêm túc, ngồi đúng tư thế và thích thú trong giờ học.

skkn


1. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
– GV: giáo án, máy tính, phần mềm Paint
– HS: vở, bút, SGK, dụng cụ học tập.


HOẠT ĐỘNG DẠY HOC:


Hoạt động của giáo viên
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:

Hoạt động của học sinh

Y/c  học sinh đứng lên trả lời câu hỏi:
– Nêu các bước tẩy hình ảnh?
– Nêu các bước chọn một phần của hình
bằng cộng cụ tự do?
– Gv: nhận xét và ghi điểm.
1. Dạy bài mới:
 Giới thiệu bài: Di chuyển hình (tiết
1)
ü Hoạt động 1: Các bước thực hiện di
chuyển hình ảnh:
– Gv: Để chọn một phần của hình các em
phải chọn một trong hai cơng cụ nào?

– Gv: Vậy để di chuyển một hình các em
cũng cần dùng cơng cụ chọn một phần
của hình để di chuyển.
– Để di chuyển một hình các em sẽ thực
hiện 3 bước:
Bước 1: Dùng công cụ   hoặc     trên

skkn



thanh cơng cụ để chọn vùng  bao quanh
phần hình cần di chuyển.
Bước 2:  Đưa con trỏ chuột vào vùng
được chọn và kéo thả chuột đến vị trí
mới.
Bước 3: Nháy chuột ra bên ngoài vùng
chọn để kết thúc.
– GV hướng dẫn thao tác.

à
– GV nhận xét
– Gv yêu cầu hs làm theo nhóm 2 nêu các
bước di chuyển hình trịn từ điểm A đến
điểm B. (thực hiện trong 2 phút)

skkn


– Gv nhận xét và khen thưởng nhóm làm
nhanh và đúng nhất.
– Gv yêu cầu các 2 nhóm khác nhắc lại
các bước thực hiện di chuyển hình
ü Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh
thực hành
– Gv: yêu cầu hs  mở tệp di chuyển hình
1.bmp và làm  lại bài.
=>

Bài tập T2:  Gv yêu cầu học sinh làm việc
theo nhóm 4 trong vịng 2 phút, quan sát

hai hình, nhận xét về hình và trả lời câu
hỏi: “Vậy để thực hiện ghép các hình
thành ngơi nhà như hình số 2 các em
phải làm như thế nào?”
.
– Gv nhận xét.
– Gv: yêu cầu học sinh thực hành
– Gv: quan sát học sinh thực hành và
giúp đỡ học sinh còn yếu.
1. Củng cố -dặn dò:
– GV yêu cầu học sinh  chơi trị chơi “Ai
nhanh ai đúng”, giáo viên sẽ giải thích
luật chơi và đưa ra hình ảnh các cơng cụ

skkn


trong Paint và u cầu học sinh tìm đúng
cơng cụ theo trong câu hỏi.Gv sẽ qui định
thời gian chơi và cuối trị chơi sẽ khen
thưởng nhóm làm nhanh nhất và ít thời
gian nhất.
–     GV nhận xét tiết học, khen ngợi
những HS học tập tốt.
–      Nhắc nhở học sinh về nhà học bài
đầy đủ và chuẩn bị bài “Di chuyển hình
(tiếp theo)”
 
– H/s thực hiện
 

– Hs nhận xét
 
 
 
 
 
– Hs: Để chọn một phần của hình chúng ta phải chọn cơng cụ:       hoặc công
cụ
trong hộp công cụ.
 
 
 
 

skkn


 
– Hs lắng nghe và ghi vở.
 
 
 
 
 
 
 
 
– Hs quan sát.
 
 

Gọi HS xung phong làm mẫu
 
 
 
 
 
 
 
– Hs thực hiện và cử nhóm trưởng trình bày.
– Hs có 3 bước thực hiện:

skkn


Bước 1: Dùng công cụ   hoặc     trên thanh công cụ để chọn vùng  bao quanh
phần hình trịn cần di chuyển.
Bước 2:  Đưa con trỏ chuột vào vùng được chọn  từ vị trí A và kéo thả chuột
đến vị trí B.
Bước 3: Nháy chuột ra bên ngoài vùng chọn để kết thúc.
=>
A                              B
– Nhóm khác nhận xét.
– 2 nhóm lần lượt thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
–     Hs: các nhóm cửa đại diện nhắc lại.
 
 
 
 
 
 

 
 
 
– Hs quan sát hình và nhóm trưởng đứng lên trả lời:
+ Ở hình một là các mảnh ghép rời của hình 2.
+ Hs :Chúng ta cần thực hiện 3 bước:
Bước 1:Dùng công cụ   hoặc     trên thanh
cơng cụ để chọn vùng  bao quanh phầ hình cần di chuyển.

skkn



×