Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Skkn vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh thông qua dạy học các tiết bài tập và thực hành viết và sử dụng chương trình con tin học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.85 KB, 32 trang )

b

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CHO HỌC
SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC TIẾT BÀI TẬP VÀ
THỰC HÀNH - VIẾT VÀ SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH CON
TIN HỌC 11

Người thực hiện: Trịnh Thị Thuỳ
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tin Học

THANH HỐ NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. MỞ ĐẦU ........................................................................................

1

1.1. Lý do chọn đề tài...........................................................................


1

1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ...............................

2

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .....................................

2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ......

9

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ............................

10


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ...........................................

17

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...........................................................

18

3.1. Kết luận ........................................................................................

18

3.2. Kiến nghị ......................................................................................

19

PHỤ LỤC.............................................................................................

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................

23

skkn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THPT


Trung học phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PC

Phẩm chất

NL

Năng lực

PPDH

Phương pháp dạy học

DHDA

Dạy học dự án

CNTT

Công nghệ thông tin


ƯDCNTT

Ứng dụng công nghệ thông tin

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thơng

NNLT

Ngơn ngữ lập trình

NXB

Nhà xuất bản

tk

Tổng kết

TLTK

Tài liệu tham khảo

skkn


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, dạy học phát triển PC, NL đang trở nên phổ biến trên thế giới.

Dạy học phát triển PC, NL thể hiện sự quan tâm tới việc người học làm được gì
sau q trình đào tạo chứ khơng thuần túy là chỉ biết được gì; quan tâm tới
người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành PC, NL của người học chứ khơng
phải chỉ là dạy nội dung gì cho người học với mong muốn người học biết càng
nhiều, càng sâu. Dạy học hiện đại đặt ra hàng loạt các yêu cầu đối với các thành
tố của hoạt động dạy học, trong đó đặc biệt lưu tâm đến PPDH phát triển PC,
NL cho người học[1].
Với sự phát triển của khoa học cơng nghệ hiện đại, học sinh có thể tiếp
cận với nhiều nguồn thơng tin hơn, và mang tính chất đa chiều. Vì vậy vấn đề
đặt ra cho nhà trường hiện nay là không chỉ giúp người học mở rộng kiến thức
mà cịn phải tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề
trong cuộc sống. Giáo viên không chỉ là người mang đến kiến thức cho học sinh
mà cịn cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo
cho việc tự học suốt đời.
Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính
tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng
dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ của đồng nghiệp, tôi thấy rằng một số
GV còn lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp giảng dạy và HS học tập
một cách thụ động, chỉ nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa khắc sâu, học
bài nào biết bài đó, nội dung các bài chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau, chưa
phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Với PPDH dự án tôi nhận thấy
phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong cơng tác dạy - học của GV và
HS, gây hứng thú với môn học, đồng thời mang đến cho các em cái nhìn mới, tư
duy mới về bộ môn Tin học. Sử dụng PPDH dự án giúp các em giải quyết được
các vấn đề khó khăn và nâng cao hiệu quả học tập. Từ thực trạng trên, tơi hình
thành ý tưởng: “Vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển phẩm
chất năng lực cho học sinh thông qua dạy học các tiết bài tập và thực hành viết và sử dụng chương trình con -Tin học 11” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tơi muốn tìm cho bản thân một phương pháp dạy học thích hợp, hiệu
quả để có thể tạo hứng thú học tập mơn Tin học cho HS. Từ đó, HS khơng cịn

cảm thấy môn Tin học nhàm chán nữa.
- Đồng thời tôi muốn giúp HS phát triển được năng lực sáng tạo, năng lực
hợp tác làm việc theo nhóm, giúp hệ thống hóa kiến thức một cách nhanh nhất,
khắc sâu kiến thức thông qua PPDH dự án.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tôi đã vận dụng PPDH dự án vào đối tượng HS các lớp 11A4, 11A12
trường THPT Yên Định 1. Đồng thời, sử dụng phương pháp dạy học truyền
thống với đối tượng đối chứng là HS các lớp 11A6, 11A14 để thấy rõ sự thay
đổi về kết quả, mức độ hứng thú và sự hài lòng trong học tập của HS khi áp
dụng phương pháp mới.
[1] Đoạn “Ngày nay…người học” trích TLTK số 1

skkn

4


1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này tôi đã phối hợp nhiều phương pháp để nghiên cứu trong
đó chủ yếu 2 phương pháp:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
Thông qua việc đọc sách, các tài liệu để phân tích và tổng hợp lý thuyết
có liên quan để hiểu sâu sắc hơn bản chất của vấn đề nghiên cứu, sắp xếp chúng
thành hệ thống để hình thành giả thuyết khoa học và xây dựng cơ sở lý luận của
đề tài.
1.4.2. Phương pháp khảo sát thực tế, thống kê, xử lý số liệu
+ Chuẩn bị nội dung bài dạy, thu thập các thơng tin có liên quan để thiết kế bài giảng.
+ Tiến hành giảng dạy thực tế, kiểm tra kết quả, so sánh đối chiếu với kết quả
của phương pháp dạy học truyền thống.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực hiện nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang
thực hiện đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức, thiết bị và đánh giá giáo dục: Từ mục tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; từ phương pháp truyền thụ một
chiều sang phương pháp dạy học tích cực[2].
Hơn nữa, Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo cũng khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển
năng lực”; “phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời”.
Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và mơi trường
pháp lí thuận lợi cho việc đổi mới quá trình giáo dục trong nhà trường THPT
thông theo định hướng phát triển năng lực người học hướng tới sự phát triển
phẩm chất, năng lực của HS.
2.1.1. Khái niệm dạy học dự án
Dạy học dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu [3]. Nhiệm vụ này được người học
thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định
mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá
quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
2.1.2. Mục tiêu của dạy học dự án
[2] Đoạn “Thực hiện nghị quyết…tích cực” trích TLTK số 2

[3] Đoạn “Dạy học dự án…giới thiệu” trích TLTK số 1

skkn

2


- Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực
tế.

[2] Đoạn “Thực hiện nghị quyết…tích cực” trích TLTK số 2
[3] Đoạn “Dạy học dự án…giới thiệu” trích TLTK số 1

skkn

2


- Phát triển cho học sinh kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy
bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Rèn luyện nhiều kĩ năng (tổ chức, kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc
theo nhóm, giao tiếp...).
- HS làm việc độc lập để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.[4]
2.1.3. Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án
- Người học là trung tâm của quá trình dạy học. 
- Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn kiến
thức, kĩ năng. 
- Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình. 
- Dự án địi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xun.

- Dự án có tính liên hệ với thực tế. 
- Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thơng qua sản phẩm và q
trình thực hiện. 
- Cơng nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học. 
- Kĩ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp dạy học dự án.[5]
2.1.4. Bộ câu hỏi định hướng
Bộ câu hỏi định hướng giúp học sinh kết nối những khái niệm cơ bản
trong cùng một môn học hoặc giữa các môn học với nhau. Các câu hỏi này tạo
điều kiện để định hướng việc học tập của học sinh thông qua các vấn đề kích
thích tư duy. Các câu hỏi định hướng giúp gắn các mục tiêu của dự án với
các mục tiêu học tập và chuẩn của chương trình.
Bộ câu hỏi định hướng bao gồm: 
 Câu hỏi khái quát: Câu hỏi khái quát là những câu hỏi mở, có phạm vi
rộng, kích thích sự khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài,
địi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao và thường có tính chất liên môn.
 Câu hỏi bài học: Câu hỏi bài học là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp
với dự án hoặc bài học cụ thể, đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp
học sinh tự xây dựng câu trả lời và hiểu biết của bản thân từ thơng tin mà
chính các em thu thập được
 Câu hỏi nội dung: Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các câu trả
lời “đúng” được xác định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến
thức cụ thể, thường có liên quan đến các định nghĩa hoặc yêu cầu nhớ
lại thông tin (như các câu hỏi kiểm tra thông thường).[6]
2.1.5. Cấu trúc của dạy học dự án
Trong dạy học dự án có nhiều thành tố liên quan với nhau rất mật thiết:
người học, giáo viên, nội dung, phương tiện dạy học, môi trường, thời gian thực
hiện,…
a. Người học
- Người học là trung tâm của dạy học dự án, người học không hoạt động
độc lập mà làm việc theo nhóm, đóng vai là những người thuộc các lĩnh vực

khác nhau, có nhiệm vụ hồn thành vai trị của mình theo mục tiêu đã đề ra.
[4] Mục 2.1.2 trích TLTK số 3
[5] Mục 2.1.3, [6] Mục 2.1.4 trích TLTK số 4

skkn

3


- HS (nhóm) thực hiện dự án bằng việc thực hiện các vai được chỉ định.

[4] Mục 2.1.2 trích TLTK số 3
[5] Mục 2.1.3, [6] Mục 2.1.4 trích TLTK số 4

skkn

3


- HS tự lực triển khai dự án (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch
định và tổ chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề).
- HS (nhóm) thu thập, xử lí thơng tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận
để tích lũy kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc.
- HS tập giải quyết các vấn đề có thật trong đời sống bằng những kĩ năng
của “người lớn” như cộng tác và diễn giải.
b. Giáo viên
- Từ nội dung bài học hình thành ý tưởng dự án mang tính thực tiễn.
- Tạo vai cho HS trong dự án, làm cho vai của HS gắn với nội dung cần
học (thiết kế các bài tập trong dự án cho HS)
- Tạo môi trường học tập, chỉ dẫn, gợi lên những nghi vấn và thúc đẩy sự

hiểu biết sâu hơn của người học.
- Hướng dẫn người học tập trung vào tìm hiểu, giải quyết vấn đề và thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể của dự án.
- Cho phép và khuyến khích người học tự kiến tạo nên kiến thức của họ.
Trong suốt quá trình thực hiện dự án, GV là người hướng dẫn, người tham vấn,
người huấn luyện, người bạn cùng học, chứ không phải là “người cầm tay chỉ
việc” cho HS.
c. Nội dung dạy học
Nội dung dạy học được người học tiếp thu trong quá trình thực hiện dự
án. Nội dung dạy học cần theo sát chương trình học và có phạm vi kiến thức liên
môn. Khi thiết kế dự án, cần phải chọn những nội dung dạy học có mối liên hệ
với cuộc sống ở mơi trường ngồi lớp học, hướng tới những vấn đề của thế giới
thật.
d. Phương pháp dạy học
- Trong DHDA người tổ chức có thể phối hợp nhiều PPDH khác nhau:
thuyết trình, đàm thoại, nghiên cứu, nêu vấn đề, làm việc theo nhóm…
- Học tập trong dự án là học tập trong hành động. Vì vậy, người học
khơng tiếp thu thông tin một cách bị động mà là người tích cực giành lấy kiến
thức. Như vậy, mỗi bài học đều thật sự hấp dẫn đối với người học vì đó là những
vấn đề có thật trong đời sống.
e. Phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học trong dạy học dự án là sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo, máy tính, internet, các phương tiện trình chiếu… Người học cần được tạo
điều kiện sử dụng công nghệ thông tin khi sản xuất một ấn phẩm, khi trình bày
vấn đề...
f. Mơi trường và thời gian thực hiện dự án
Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2
tiết, hoặc có thể vượt ra ngồi phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt năm học.[7]
2.1.6. Phân loại hình thức dạy học dự án
Dạy học dự án có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau. Sau

đây là một số cách phân loại chính:
a. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án
- Dự án về giáo dục;
4

[7] Mục 2.1.5 trích TLTK số 5

skkn


- Dự án về mơi trường;

4

[7] Mục 2.1.5 trích TLTK số 5

skkn


- Dự án về văn hóa;
- Dự án về kinh tế ...
b. Phân loại theo nội dung chuyên môn
- Dự án trong một môn học;
- Dự án liên môn (nội dung bao gồm nhiều môn học khác nhau);
- Dự án ngồi chương trình (dự án khơng liên quan trực tiếp đến nội dung
các mơn học trong chương trình học tập của người học).
c. Phân loại theo quy mô
* Người ta phân ra các dự án: nhỏ, vừa, lớn dựa vào:
- Thời gian, chi phí;
- Số người tham gia: nhóm, tổ, lớp, trường, liên trường…

- Phạm vi tác động (ảnh hưởng) của dự án: trong trường, ngoài trường, khu
vực…
* K.Frey(học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa liên bang Đức) đề
nghị cách phân chia như sau:
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học;
- Dự án trung bình: thực hiện trong một ngày đến một tuần hoặc 40 giờ học;
- Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và có thể kéo dài
nhiều tháng.
d. Phân loại theo tính chất cơng việc
- Dự án “tham quan và tìm hiểu”;
Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu một quy trình sản xuất, dịch vụ (rượu bia, xi
măng, đồ gốm…); Dự án tham quan và tìm hiểu việc sử dụng khí oxi ở bệnh
viện…
- Dự án “thiết lập một cơ sở sản xuất, kinh doanh”;
Ví dụ: Dự án xây dựng một cơ sở xử lí hạt giống (lúa, bắp …); Dự án mở một
cửa hàng bán thực phẩm chế biến
- Dự án “nghiên cứu, học tập”;
Ví dụ: Dự án xác định độ pH của đất trồng; Dự án khảo sát môi trường chăn
nuôi, trồng trọt …
- Dự án “tuyên truyền giáo dục, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm”;
Ví dụ: Dự án tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường; Dự án giới thiệu
cho nông dân cách ni trồng thủy sản, sử dụng phân bón hóa học, thuốc phịng
trừ sâu bệnh… Dự án tiếp thị sản phẩm cho các cơ sở sản xuất (oxi sạch, thuốc
trừ sâu, phân bón …).
- Dự án “tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội”.
Ví dụ: Dự án trồng và chăm sóc cây xanh; Dự án xây dựng trường học “xanh,
sạch, đẹp”…
e) Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập
- Dự án mang tính thực hành: là dự án có trọng tâm là việc thực hiện một nhiệm
vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản

đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất.

5

[8] Mục 2.1.6 trích TLTK số 5

skkn


- Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung
hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực
hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn.[8]

5

[8] Mục 2.1.6 trích TLTK số 5

skkn


2.1.7. Cách tiến hành dạy học dự án
Hoạt động của GV
Giai đoạn [9]
1. Chuẩn bị
 Xây dựng bộ câu hỏi
 Đề xuất ý tưởng và
định hướng: xuất phát từ
chọn đề tài
nội dung học và mục
 Chia

nhóm và tiêu cần đạt được.
phân công nhiệm  Thiết kế dự án: xác định
vụ
lĩnh vực thực tiễn ứng
 Lập kế hoạch thực
dụng nội dung học, ai
hiện nhiệm vụ
cần, ý tưởng và tên dự
án.
 Thiết kế các nhiệm vụ
cho HS: làm thế nào để
HS thực hiện xong thì
bộ câu hỏi được giải
quyết và các mục tiêu
đồng thời cũng đạt
được.
 Chuẩn bị các tài liệu hỗ
trợ GV và HS cũng như
các điều kiện thực hiện
dự án trong thực tế.
3. Thực hiện dự án  Theo dõi, hướng dẫn,
HS thực hiện nhiệm đánh giá HS trong quá
vụ với các hoạt trình thực hiện dự án
động:
 Liên hệ các cơ sở, khách
 Đề xuất các
mời cần thiết cho HS.
phương án giải
 Chuẩn bị cơ sở vật chất,
quyết

tạo điều kiện thuận lợi
 Nghiên cứu tài liệu
cho các em thực hiện dự
 Tiến hành các thí
án.
nghiệm
 Bước đầu thơng qua sản
 Trao đổi và hợp
phẩm cuối của các
tác trong nhóm
nhóm HS.
3. Báo cáo và đánh
giá dự án
 HS thu thập kết
quả, công bố sản
phẩm trước lớp
 Tiến hành đánh giá
và rút kinh nghiệm
để thực hiện các
dự án tiếp theo.

 Chuẩn

bị cơ sở vật chất
cho buổi báo cáo dự án.
 Theo dõi, đánh giá sản
phẩm dự án của các
nhóm.





















Hoạt động của HS
Làm việc nhóm để lựa
chọn chủ đề dự án.
Xây dựng kế hoạch dự án:
xác định những công việc
cần làm, thời gian dự
kiến, vật liệu, kinh phí,
phương pháp tiến hành và
phân cơng cơng v iệc
trong nhóm.
Chuẩn bị các nguồn thơng
tin đáng tin cậy để chuẩn

bị thực hiện dự án.
Cùng GV thống nhất các
tiêu chí đánh giá dự án.

Phân cơng nhiệm vụ các
thành viên trong nhóm
thực hiện dự án theo đúng
kế hoạch.
Tiến hành thu thập, xử lý
thông tin thu được.
Xây dựng sản phẩm hoặc
bản báo cáo.
Liên hệ, tìm nguồn giúp
đỡ khi cần.
Thường xun phản hồi,
thơng báo thơng tin cho
GV và các nhóm khác.
Chuẩn bị tiến hành giới
thiệu sản phẩm.
Tiến hành giới thiệu sản
phẩm.
Tự đánh giá sản phẩm dự
án của nhóm.
Đánh giá sản phẩm dự án
của các nhóm khác theo
tiêu chí đã đưa ra.
6

[9] Cột “Giai đoạn” trích TLTK số 1


skkn


6

[9] Cột “Giai đoạn” trích TLTK số 1

skkn


2.1.8. Đánh giá dự án
Đánh giá dự án không chỉ đơn thuần là đánh giá sản phẩm của dự án mà
còn phải đánh giá mức độ hiểu, khả năng nhận thức và kĩ năng của HS đồng thời
theo dõi sự tiến bộ ở các em.
a. Một số công cụ đánh giá
- Bài kiểm tra viết và kiếm tra nói: Các bài kiểm tra có thể đưa ra được chứng cứ
trực tiếp về khả năng tiếp thu kiến thức và hiểu kiến thức của học sinh.
- Sổ ghi chép: Sổ ghi chép là những phản ảnh về việc học và những hồi đáp với
những gợi ý ở dạng viết. Ngoài những phản hồi, các gợi ý giúp thể hiện rõ các
kỹ năng tư duy cụ thể ở những phần quan trọng của dự án.
- Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã chuẩn bị: Các cuộc phỏng
vấn miệng chính thức, được lên lịch với các thành viên trong nhóm để thăm dị
sự hiểu bài của học sinh. Thể thức câu hỏi phỏng vấn là yêu cầu học sinh giải
thích và đưa ra lý do về cách hiểu vấn đề. Các quan sát cũng được tiến hành
tương tự nhưng dùng cho việc đánh giá kỹ năng, tiến trình và sự thể hiện năng
lực và cũng có thể được thực hiện bởi học sinh.
- Sự thể hiện: là những bài trình bày, các sản phẩm và các sự kiện mà học sinh
thiết kế và thực hiện để thể hiện quá trình học tập của các em.
- Kế hoạch dự án: Kế hoạch dự án giúp học sinh tự chủ trong học tập. Học sinh
xác định mục tiêu, thiết kế chiến lược để đạt mục tiêu, đặt thời gian biểu và xác

định các tiêu chí để đánh giá.
- Phản hồi qua bạn học: Phản hồi của bạn học giúp cho học sinh tiếp thu được
đặc điểm về chất lượng học tập qua đánh giá việc học của bạn học.
- Quan sát các nhóm làm việc để hỗ trợ đánh giá kỹ năng cộng tác.
- Các sản phẩm: Sản phẩm là những gì học sinh sáng tạo ra hoặc xây dựng nên
thể hiện việc học tập của các em.
Các công cụ đánh giá này phải được sử dụng trong suốt quá trình thực
hiện dự án, tại các thời điểm quan trọng hay vào giai đoạn cuối của dự án.[10]
b. Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được với một dự án
- Dự án phải gắn với nội dung dạy học của chương trình.
- Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống.
- Thiết kế được các hoạt động (việc làm) cụ thể cho người học.
- Qua hoạt động của dự án người học tiếp thu được kiến thức của môn học.
- Có tính khả thi (phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của người học).
- Có các sản phẩm cụ thể.[11]
c. Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá một dự án, có thể dựa vào một số tiêu chí trong bảng dưới đây:
STT
1
2
3
4
5
6

Tiêu chí
Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án
Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự án
Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia
Chỉ rõ những công việc người học cần làm

Tính hấp dẫn với người học của dự án
Phù hợp với điều kiện thực tế

[10] Mục 2.1.8,mục a trích TLTK số 4
[11][12] Mục 2.1.8, mục b, c trích TLTK số 5

skkn

7


7
8
9
10

Phù hợp với năng lực của người học
Áp dụng công nghệ thơng tin
Sản phẩm có tính khoa học
Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực[12]

2.1.9. Những bài học kinh nghiệm để dạy học dự án thành công
- Việc phân chia các bước trong dạy học dự án chỉ có tính tương đối.
Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau.
- Giáo viên phải phác họa trước các ý tưởng cơ bản của dự án. Nếu không
bám sát vào mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học tập
có thể bị hiểu sai.
- Hãy để cho nội dung đào tạo định hướng việc lựa chọn và thiết kế dự án.
Dựa vào mục đích, mục tiêu và chuẩn kiến thức, kĩ năng; giáo viên sẽ lựa chọn
các bài học cần ưu tiên trong chương trình. Khi thiết kế dự án, phải chắc chắn

rằng việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp cho người học xác định được mục tiêu
học tập dự kiến.
- Giáo viên nên ln nhớ rằng mình là người hướng dẫn và hỗ trợ, không
làm thay mà là tạo điều kiện cho học viên làm việc.
- Giáo viên cần đặt câu hỏi cho người học suy nghĩ và thử thách họ. Nên
lựa chọn những câu hỏi định hướng một cách cẩn thận để người học tiếp thu
được những kiến thức cần thiết trong chương trình.
- Hãy nhớ kiểm tra những kỹ năng cần thiết, kiểm tra tư duy của học sinh.
Việc kiểm tra và tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện kịp thời trong tất cả
giai đoạn của dự án.
- Trong suốt dự án, nên tạo nhiều cơ hội để đánh giá và kiểm soát sự tiến
bộ của học sinh. Sau mỗi dự án cần đánh giá và rút kinh nghiệm nghiêm túc cho
lần sau có kết quả tốt hơn.
2.1.10. Những ưu điểm, hạn chế và khó khăn khi thực hiện dạy học dự án
1. Ưu điểm
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp
dạy học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự
án:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc (sự hợp tác làm việc nhóm) ;
- Phát triển năng lực đánh giá.
2. Hạn chế
- DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất, nếu khơng được
bố trí thời gian hoặc giáo viên khơng có sự linh hoạt thì buộc những người thực
hiện phải làm việc ngoài giờ. Điều này lí giải tại sao một phương pháp dạy học

8

skkn


có nhiều ưu điểm như dạy học dự án lại rất khó đi vào thực tiễn dạy học ở nước
ta.
- Không thể áp dụng dạy học dự án tràn lan mà chỉ có thể áp dụng với
những nội dung nhất định trong những điều kiện cho phép. DHDA không thể
thay thế phương pháp thuyết trình trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết
hay việc thông báo thông tin.
- DHDA địi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lơi
cuốn được người học tham gia một cách tích cực.
- Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi
phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- DHDA khó áp dụng ở cả bậc đại học cũng như trung học, tiểu học.
3. Những khó khăn khi dạy học dự án
* Người học thường gặp khó khăn:
- Xác định một dự án, thiết kế các hoạt động và lựa chọn phương pháp thích
hợp.
- Thiết lập mục tiêu rõ ràng cho các giai đoạn khác nhau của dự án.
- Tiến hành điều tra, tìm những câu hỏi để thu thập thơng tin một cách khoa học.
- Quản lý thời gian, giữ đúng thời hạn cho từng công việc và khi kết thúc dự án.
- Phối hợp và hợp tác trong nhóm.
* Giáo viên thường gặp khó khăn:
- Muốn hiểu đúng và đầy đủ về dạy học dự án.
- Thiết kế một dự án vừa gắn với nội dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời
sống.
- Tổ chức thực hiện, theo dõi dự án, giám sát tiến độ, quản lý lớp học.
- Đưa ra phản hồi và hỗ trợ khi cần thiết.

- Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dự án.
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá cho một dự án cụ thể.
* Một số lưu ý khi dạy học theo dự án:
- DHDA không đơn thuần là “làm thí nghiệm” trong phịng thí nghiệm mà dự án
phải gắn với thực tiễn, thời sự hấp dẫn học sinh.
- Nội dung dự án phải bám sát chương trình học và mang tính liên mơn.
- Học sinh phải đối mặt với thách thức của tình huống (mơ hồ, phức tạp, không
tiên liệu trước được).
- Đảm bảo phát triển các kĩ năng (làm việc theo nhóm, giao tiếp, tư duy bậc cao,
tự tổ chức, ƯDCNTT…) cho học sinh.
- Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1 đến 2
tuần, hoặc có thể vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt khóa học,
năm học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Nội dung chương trình Tin học lớp 11 là một chương trình học trang bị
cho HS một số khái niệm cơ bản về ngơn ngữ lập trình và ngơn ngữ lập trình
bậc cao. Đòi hỏi các em HS giải được một số bài tốn đơn giản trên máy tính
bằng cách vận dụng được các kiến thức về thuật toán, cấu trúc dữ liệu, ngơn ngữ
lập trình cụ thể và sử dụng một số chương trình con có sẵn.
9

skkn


- Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy ở trường THPT các năm qua, tôi nhận
thấy đa số các em HS cảm thấy khó khăn trong việc tiếp thu nội dung kiến thức
trong chương trình học này, các em thường thụ động trong việc tìm hiểu và lĩnh
hội kiến thức. Đa số các em HS thường chỉ biết bắt trước, áp dụng máy móc khi
viết chương trình giải các bài tốn trên máy tính mà khơng hiểu bản chất của
thuật tốn. Đặc biệt là nội dung “chương IV- Chương trình con và lập trình có

cấu trúc”, các em HS lại càng khó khăn hơn trong việc viết và sử dụng chương
trình con, dẫn đến tình trạng các em khơng cịn cảm thấy hứng thú với mơn học
nữa.
- Bên cạnh đó, cũng có một số lượng khơng nhỏ học sinh rất u thích
mơn Tin học, đam mê trong lĩnh vực lập trình, thích tìm tịi khám phá để có
những hiểu biết về cơng nghệ, tích lũy kiến thức cho bản thân.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH: VIẾT VÀ SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
CON THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
I. Thơng tin bài học
- Bài tập và thực hành: Viết và sử dụng chương trình con
- Chương trình mơn Tin học lớp 11
- Thời lượng: 4 tiết
II. Yêu cầu cần đạt
1. Kiến thức:
- Nâng cao kỹ năng viết và sử dụng chương trình con.
- Biết được các bước thiết kế một chương trình lớn.
- Biết cách chia bài tốn lớn thành các bài tốn con.
- Biết xây dựng dữ liệu thích hợp.
- Hiểu được vai trò của CNTT trong việc hỗ trợ cơng tác quản lí.
2. Sản phẩm:
- Phải gắn với nội dung dạy học của chương trình và thực tiễn đời sống.
- Cụ thể là: Chương trình quản lí thống kê điểm – file “thongkediem.cpp”
đính kèm.
3. Thái độ, hình thức tổ chức hoạt động:
- Làm việc theo nhóm với tinh thần hợp tác.
Dự án:
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÍ THỐNG KÊ ĐIỂM
A. Ý tưởng của dự án:

HS sử dụng NNLT C++ để tạo ra sản phẩm là chương trình quản lí thống
kê điểm với một số chức năng đơn giản như:
 Sắp xếp điểm của học sinh theo thứ tự tăng dần
 Tính điểm bình qn của học sinh cả lớp
 Tìm kiếm điểm tổng kết cao nhất
 Tìm kiếm điểm tổng kết thấp nhất
 Thống kê số lượng học sinh đạt giỏi, khá, trung bình, yếu kém.
10

skkn


Tương ứng với mỗi chức năng của chương trình HS sẽ xây dựng các dự
án nhỏ là các chương trình con thực hiện các chức năng đó, sau đó tổng hợp các
chương trình con này thành chương trình quản lí thống kê điểm.
B. Mục tiêu dạy học:
Phẩm chất, năng lực
1. Phẩm chất chủ yếu
Chăm chỉ, trách nhiệm

Yêu cầu cần đạt
Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản
thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây
dựng kế hoạch học tập.
Tích cực tìm tìm và giải quyết vấn đề một cách
sáng tạo.
Có trách nhiệm chung với nhiệm vụ của nhóm.

2. Năng lực chung
Tự chủ và tự học

Giao tiếp và hợp tác

Giải quyết vấn đề và
sáng tạo
3. Năng lực Tin học
NLc
Giải quyết vấn đề với sự
hỗ trợ của CNTT&TT
NLd
Ứng dụng CNTT&TT
trong học và tự học

Ln chủ động, tích cực thực hiện những công
việc của bản thân trong học tập và trong cuộc
sống.
Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải
quyết một vấn đề do bản thân và những người
khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc
nhóm với quy mơ phù hợp với u cầu và nhiệm
vụ.
Biết thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan
đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số
giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải
pháp phù hợp nhất.
Sử dụng NNLT C++ để tạo ra sản phẩm của dự án.
Sản phẩm phải gắn với nội dung dạy học của
chương trình và thực tiễn đời sống.
Chủ động hợp tác, lựa chọn, sử dụng phối hợp các
thiết bị, cơng cụ và tài ngun số hố phục vụ học
tập và đời sống.


Các mục tiêu cụ thể về phát triển NL Tin học được nêu trong bảng sau:
Nội dung
Mục tiêu phát triển NL Tin học
1. Tìm kiếm thơng tin để - Chủ động hợp tác, lựa chọn, sử dụng phối hợp
giải quyết vấn đề thực tế các thiết bị, cơng cụ và tài ngun số hố phục vụ
học tập và đời sống.
2. Thiết kế chương trình - Nâng cao kỹ năng viết và sử dụng chương trình
11

skkn


quản lí thống kê điểm con.
bằng NNLT C++
- Biết được các bước thiết kế một chương trình
lớn.
- Biết cách chia bài toán lớn thành các bài toán
con.
- Biết xây dựng dữ liệu thích hợp.
- Hiểu được vai trị của CNTT trong việc hỗ trợ
cơng tác quản lí.
C. Cách tiến hành dự án
Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án
 Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG DỰ ÁN
Câu hỏi khái quát
1. Làm thế nào để quản lí hồ sơ thuận tiện và hiệu quả ?
2. Người ta vận dụng tin học vào cơng tác quản lí như thế nào?
3. Tầm quan trọng của việc ƯDCNTT trong công tác quản lí?

Câu hỏi bài học
Câu hỏi nội dung
1. Kể tên một số cơng việc
1. Đối tượng cần quản lí là gì?
thường gặp trong cơng tác
2. Với đối tượng đó chúng ta cần quản lí
quản lý điểm ở nhà trường?
những thơng tin gì?
2. Chúng ta có thể khai thác
những thơng tin gì ?

1. Sắp xếp điểm của học sinh
2. Tính điểm bình quân của học sinh cả lớp.
2. Tìm kiếm điểm cao nhất, thấp nhất?
3. Thống kê số học sinh giỏi, khá, trung bình,
yếu kém?

3. Cách thức tổ chức dữ liệu
cho bài toán?

- Lưu trữ dưới dạng tệp
- Kiểu mảng để lưu trữ dữ liệu điểm học sinh
- Xây dựng bài tốn dưới dạng chương trình
con

4. Với kiến thức đã học em
hãy viết chương trình quản lí
điểm của học sinh lớp mình?

1. Đọc dữ liệu từ tệp

2. Sắp xếp điểm của học sinh theo thứ tự tăng
dần
3. Tính điểm bình quân của học sinh cả lớp
4. Tìm kiếm điểm tổng kết cao nhất, thấp nhất
5. Số lượng học sinh đạt giỏi, khá, trung bình,
yếu kém

 Nội dung bài tập của dự án
Cho tệp DIEM.INP chứa điểm tổng kết học kì 2 của các bạn HS trong một lớp.
12

skkn



×