Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả Sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp In - Thông tấn xã Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.71 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền
kinh tế thế giới. Đối với nớc ta, từ một nền sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn xã hội
chủ nghĩa, cùng một lúc phải thực hiện những nhiệm vụ to lớn và cấp bách trong
sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ Quốc XHCN, thì việc nâng cao hiệu quả kinh tế
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị
kinh tế cơ sở càng có ý nghĩa quan trọng.
Việc chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng
XHCN đã tạo ra những cơ hội mới và cả những thách thức mới cho các doanh
nghiệp. Với các nguồn lực ngày càng khan hiếm, sự cạnh tranh cũng càng trở nên
gay gắt, khốc liệt đã làm cho nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, thậm chí
phá sản, nhng cũng có không ít các doanh nghiệp do nắm bắt đợc cơ hội, tổ chức
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả đã trụ vững và
ngày càng phát triển. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
càng trở nên có tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp.
Xí nghiệp in I TTXVN đã gặp không ít những khó khăn từ khi bắt đầu đợc
thành lập. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới. Xí nghiệp đã mạnh dạn đa
dạng hóa các ngành nghề kinh tế với mục tiêu lâu dài là kinh doanh có hiệu quả.
Nhận rõ đợc vai trò quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh việc
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong thời gian về thực tập
và những tình hình sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN, cùng với sự
giúp đỡ tận tình của Thấy giáo -T.S Nguyễn Trí Dũng, em đã quyết định chọn
một đề tài nghiên cứu với ớc muốn đợc sáng tỏ những kiến thức đã học đợc và
đóng góp cho việc thực hiện mục tiêu lâu dài của Xí nghiệp. Đề tài của em có tên
"Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí
nghiệp in I TTXVN" với nội dung gồm 3 chơng:
Chơng I: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản và lâu
dài của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II: Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I
TTXVN từ khi bắt đầu thành lập.
Chơng III: Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN.
Với khả năng và thời gian có hạn, những thiếu sót trong bài viết là không
tránh khỏi, em mong nhận đợc sự thông cảm và góp ý của các thầy, cô giáo và
các cán bộ, công nhân viên của Xí nghiệp in I TTXVN để bài viết đợc hoàn
thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục
tiêu cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng
I. hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Các quan điểm cơ bản về bản chất của hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.1. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập để thực hiện các hoạt
động kinh doanh, từ khâu nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trờng để quyết định
sản xuất đến các khaua tổ chức quá trình sản xuất, mua hàng hóa hoặc làm dịch
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu con ngời và xã hội, và thông qua hoạt động hữu ích
đó mà kiếm lời. Chính vì vậy để xem xét một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả hay không ta có thể xuất phát từ việc tính toán hiệu quả của toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh hay của từng bộ phận lĩnh vực riêng lẻ tức là khi
đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét.
Cũng giống nh một số chỉ tiêu khác, hiệu quả chỉ là một chỉ tiêu chất lợng

tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng
thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng
hóa có phát triển hay không là nhờ đạt đợc hiệu quả cao hay thấp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là phạm trù
trừu tợng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng thành
các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh. Nếu là phạm trù trừu tợng phải đợc định
tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Có thể nói rằng, phạm trù hiệu quả là kiến thức thờng trực của mọi cán bộ
quản lý, đợc ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Từ đây ta có thể chia hiệu quả thành hai loại: hiệu quả sản xuất
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh (hiệu quả kinh tế) và hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả trực tiếp của
doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của ngành hiệu quả của nền Kinh
tế Quốc dân là hiệu quả kinh tế - xã hội.
Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nớc. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bảo đảm bù đắp chi phí đã bỏ
ra và vừa có tích lũy để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Còn hiệu quả kinh
tế - xã hội đem lại lợi ích cho xã hội và nền Kinh tế Quốc dân, nó thể hiện qua
việc tăng thu ngân sách cho Nhà nớc, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao
động, nâng cao mức sống của ngời lao động và tái phân phối lợi tức xã hội.
1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ trớc đến nay các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất
tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau
quá trình kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh
doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhịp độ
tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, chỉ đúng trên mức

độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả
kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc
với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và
quan điểm này đợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu
quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể đa ra
một số khái niệm ngắn gọn nh sau: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị,
vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã
đề ra.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu
cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục
tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát
huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép
các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đa ra các biện pháp thích hợp
trên cả hai phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao

hiệu quả..
3. Những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả kinh doanh chẳng những bị ảnh hởng của những nhân tố bên
trong, còn luôn bị tác động các yếu tố môi trờng bên ngoài. Chính vì vậy, muốn
đạt đợc hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có những điều kiện, biện
pháp sử dụng nguồn lực bên trong một cách hiệu quả mà phải nắm bắt các bất
chắc của môi trờng có thể có, đa ra những biện pháp đối phó, thậm trí có thể lấy
đó làm cơ hội cho việc kinh doanh.
3.1. Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó trình độ quản trị
doanh nghiệp đóng vai trò quyết định. Việc thực hiện tốt bốn chức năng cơ bản:
Hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt đợc hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Từ việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lợc, tổ chức
các nguồn lực doanh nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý, tác nghiệp, bố trí sử dụng
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nớc, các biện pháp đôn đốc, thúc đẩy, động viên và kiểm soát. Ngoài ra quản trị
còn nghiên cứu các yếu tố môi trờng, theo dõi, dự báo những biến động, thay đổi
có thể có nhằm hạn chế những tổn thất, thiệt hại cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để thực hiện đợc biện pháp này cần nhận thức, hiểu rõ vai trò, tầm quan
trọng của quản trị đối với doanh nghiệp. Nói chung trớc tình hình kinh doanh
hiện nay, nhiều doanh nghiệp đi vào chỗ thua lỗ, phá sản là có nhiều nguyên
nhân. Nhng ta có thể khẳng định một trong những nguyên nhân cơ bản nhất đó
chính là sự yếu kém về quản trị của các nhà quản trị.
3.2. Xây dựng cấu trúc tổ chức hợp lý.
Một trong những nguyên nhân phổ biến làm doanh nghiệp hoạt động
không hiệu quả chính là do cơ cấu tổ chức cồng kềnh, trì trệ, hoạt động không
hiệu quả. Vì vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả cần phải có cơ cấu

tổ chức hợp lý, có khả năng dẫn dắt đơn vị đến mục tiêu đề ra, tạo đợc những tác
động kết hợp các nguồn lực doanh nghiệp, tác động thúc đẩy các nguồn lực phát
triển. Cần phải có một cơ cấu gọn nhẹ hơn, đồng thời lại mang đến một kết quả
lớn hơn.
Khi các doanh nghiệp thất bại hoặc suy giảm thờng thay đổi cho các yếu
tố khách quan, cho rằng môi trờng kinh doanh khó khăn, do cạnh tranh gay gắt
khốc liệt. Nhng cũng trong các hoàn cảnh đó lại có những doanh nghiệp ăn nên
làm ra, Vậy nguyên nhân là do cơ cấu tổ chức trớc đã xơ cứng, lỗi thời, không
còn phù hợp, không linh hoạt và không có khả năng thay đổi, thích nghi một cách
nhanh chóng với môi trờng, từ đó dẫn đến thua lỗ, phá sản. Vì vậy để đáp ứng với
sự thay đổi, duy trì hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp buộc phải tái cấu trúc tổ
chức, tạo sức sống mới cho doanh nghiệp.
3.3. Xác định mục tiêu chiến lợc của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn về hiện trạng doanh nghiệp,
môi trờng hoạt động để đề ra các mục tiêu xác đáng, các chiến lợc, giải pháp để
thực hiện mục tiêu đề ra. Với mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải xây dựng các
chiến lợc phù hợp cho từng thời kỳ. Doanh nghiệp không phải lúc nào cũng theo
đuổi chiến lợc phát triển, phát triển với một tốc độ nhanh chóng nh việc theo đuổi
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quá nhiều dự án, những siêu dự án. Những chiến lợc phát triển nh vậy dễ dẫn đến
mất cân đối tài chính, tài chính bị dàn trải và dễ dẫn đến sự phá sản. Hơn nữa
hầu hết các dự án chỉ luôn đa ra những số liệu tính toán theo hớng lạc quan mà
không tính đến khía canh ngợc lại của nó là bi quan. Khi dự án gặp phải tình hình
thị trờng bất lợi, đối thủ cạnh tranh mạnh, giá bán giảm... lúc đó ta không lợng đ-
ợc những rủi ro, những thua lỗ, thất bại có thể có và khi tình hình không nh mong
muốn doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng phá sản.
3.4. Yếu tố con ngời - sự quan tâm hàng đầu.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không quan
tâm đến yếu tố con ngời, đây chính là thách thức lớn nhất đối với quản lý. Làm

sao có đợc một đội ngũ lao động lành nghề, luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình
cao trong công việc. Đó là điều kiện bảo đảm cho sự thành công của doanh
nghiệp. Muốn vậy phải nhận thức đợc vai trò quan trọng của yếu tố con ngời,
phải thờng xuyên tạo điều kiện cho ngời lao động nâng cao trình độ, đa ra những
ý kiến đóng góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần tích cực trong công
việc nhờ các hình thức khuyến khích bằng vật chất và tinh thần làm ngời lao động
thỏa mãn, gắn bó với doanh nghiệp.
3.5. Tạo vốn kinh doanh.
Khó khăn chung của hầu hết các doanh nghiệp là thiếu vốn bởi vì nó bổ
sung vốn cơ bản trong suốt quá trình kinh doanh. Tạo vốn bằng hình thức đi vay
sẽ ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn mang gánh
nặng lãi suất. Hơn nữa vốn vay lớn tạo ra sự mất cân đối lớn trong cơ cấu vốn,
chứa định nhiều sự bấp bênh rủi ro. Vì vậy không nên lạm dụng vốn vay, khi sử
dụng biện pháp vay vốn cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và có biện pháp
phòng chống những rủi ro có thể từ yếu tố này. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh
doanh, biện pháp cổ phần hóa doanh nghiệp, hình thành thị trờng chứng khoán là
một biện pháp hữu hiệu nhằm huy động vốn cho các doanh nghiệp. Xác định cơ
cấu vốn hợp lý, chặt chẽ và thích ứng với quy mô doanh nghiệp, tránh không lạm
dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn vay ngắn hạn. có những biện pháp hữu
hiệu đối phó với những biến động về tài chính.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.6. Trình độ kỹ thuật và công nghệ.
Các doanh nghiệp để khẳng định vị trí trên thị trờng, để đạt đợc hiệu quả
sản xuất kinh doanh, để giảm chi phí, sản lợng cao đồng thời để thị trờng chấp
nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt đợc các tiêu chuẩn, phải đạt đợc chất l-
ợng sản phẩm. Muốn vậy cần phải tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên
tiến, vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phải không ngừng cải tiến đầu
t công nghệ, chính đó là một nhân tố giúp doanh nghiệp hoạt động ngày càng
hiệu quả hơn.

3.7. Nghiên cứu môi trờng.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều có sự liên hệ với môi trờng và
chịu sự tác động của môi trờng đến doanh nghiệp. Những tác động của môi trờng
có thể là thuận lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp. Do tính chất quốc tế hóa, khu
vực hóa, hoạt động của doanh nghiệp không chỉ còn thuộc phạm vi của một quốc
gia hay một vùng nào đó, cho nên doanh nghiệp còn chịu sự tác động của môi tr-
ờng kinh tế thế giới. Những thay đổi vê chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ trên
thế giới đều có thể tác động đến doanh nghiệp. Vì vậy, muốn hoạt động hiệu quả
cần phải quản trị môi trờng, đó là việc thu thập thông tin, dự đoán ớc lợng thay
đổi, bất trắc của môi trờng trong và ngoài nớc, đa ra những biện pháp đối phó
nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc
đó.
II. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Nhóm nhân tố khách quan.
1.1. Môi trờng nhân khẩu học.
Trong thời đại ngày nay nhất là trong quá trình đất nớc ta đang trong công
cuộc đổi mới cùng với sự thúc đẩy của quá trình hội nhập quốc tế đã tạo ra sự
thay đổi về cái nhìn mới đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự biến đổi của
thị trờng diễn ra thờng xuyên cùng với tính chất khắc nghiệt của nó cộng với quá
trình đô thị hóa và phân bố lại dân c. Lịch sử đã từng có nhiều cuộc di dân diễn ra
mang tính chất tự nhiên và cơ học. Bản chất của con ngời luôn tìm kiếm những
vùng có định hớng tự nhiên thuận lợi để c trú, sinh sống và làm ăn. Các vùng đô
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thị tập trung luôn luôn là thị trờng quan trọng cho các nhà quản trị. Bên cạnh đó
việc phân bố lại lực lợng sản xuất, phân vùng lãnh thổ đặc khu kinh tế cùng tạo ra
các cơ hội thị trờng mới đầy hấp dẫn, ngay cả khi trung tâm thành phố trở nên
quá đông đúc chật chội thì các nhà quy hoạch bắt đầu phát triển các vùng vên đô,
ven thị, chúng trở thành các vệ tinh và những nơi đó càng trở thành những thị tr-
ờng. Nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ văn hóa giáo dục trong dân c đợc

tăng lên, sự hiểu biết về cảm nhận mới mẻ hơn, đẹp đẽ hơn cũng đợc tăng lên
cộng thêm nhiều ngành nghề mới ra đời tạo ra những loại sản phẩm mới, nhu cầu
mới, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
1.2. Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế trớc hết phản ánh qua tốc độ tăng trởng kinh tế chung về
cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Nó có thể tạo ra tính hấp dẫn về thị trờng và
sức mua khác nhau đối với các thị trờng hàng hóa khác nhau. Khi nền kinh tế ở
vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng nh thuế khóa tăng thì ngời tiêu
dùng buộc phải đắn đo để ra các quyết định mua sắm. Nhiều hành vi mua sắm
mang tính chất "không tích cực sẽ diễn ra" ảnh hởng rất lớn đến các doanh
nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ ngời tiêu dùng do đó cũng ảnh hởng tới
nhu cầu về nhãn mác sản phẩm.
Khi nền kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trởng. Việc mua sắm tấp
nập trở lại làm cho nhịp và chu kỳ kinh doanh trở nên phồn thịnh. Những ngời có
thu nhập cao sẽ đòi hỏi chất lợng hàng hóa và dịch vụ ở mức cao hơn, con ngời
không chỉ đơn thuần cầu "ăn no mặc ấm" mà thay bằng mong muốn "ăn ngon
mặc đẹp" họ cần nhiều loại sản phẩm tiêu dùng cho phép tiết kiệm thời gian, hình
thức bao bì mẫu mã trở thành yếu tố quan trọng đê thu hút ngời đặt in.
Việc tiêu dùng mang tính vật chất không còn đóng vai trò quan trọng, việc
thỏa mãn các giá trị văn hóa tinh thần sẽ đòi hỏi phải đợc đầu t với cơ cấu, tỷ
trọng lớn hơn trong những u tiên về chi tiêu. Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn tiếp tục
duy trì một bộ phận không nhỏ tần lớp dân c có thu nhập thấp, do đó đòi hỏi chất
lợng hàng hóa dịch vụ cha cao, đặc biệt là dân c nông thôn; ảnh hởng không nhỏ
tới nhu cầu về mẫu mã, nhãn hiệu của sản phẩm. Sản phẩm hàng hóa phục vụ ng-
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ời tiêu dùng có phát triển kéo theo sự nâng cao về mặt chất lợng, số lợng, hình
thức mẫu mã của sản phẩm điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nền
kinh tế.
Chính vì vậy, có thể nói rằng yếu tố kinh tế ảnh hởng rất lớn đến môi trờng

kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu về hàng hóa sản phẩm thấp tất sẽ dẫn đến
các sản phẩm có sử dụng nhãn mác, bao bì cũng sẽ giảm đi rất nhiều vì lúc đó
cầu của ngời tiêu dùng bị các yếu tố kinh tế tác động làm giảm sức mua của họ,
ngoài ra còn có thể kể đến các yếu tố tác động nh tăng trởng kinh tế, tỷ lệ thất
nghiệp, chính sách tài chính tiền tệ.
1.3. Môi trờng công nghệ.
Xu hớng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và tình hình ứngdungj
khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới cũng nh trong nớc ảnh hởng trực tiếp
đến năng suất, chất lợng sản phẩm, tức là ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thực tế, thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ
làm khủng hoảng, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực kinh doanh nhng xuất hiện
những lĩnh vực kinh doanh mới hoặc làm phát triển hơn các lĩnh vực đã có.
Các sản phẩm của công nghệ mới nh các sản phẩm cải tiến, sản phẩm cải
tiến, sản phẩm đổi mới , NVL mới, NVL thay thế với sự xuất hiện các quy trình
công nghệ có năng suất, chất lợng hiệu quả hơn. Đó có thể là các nguy cơ. Là cơ
hội đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t cho các loại công nghệ phù hợp với
trình độ của doanh nghiệp và biết sử dụng có hiệu quả, ngợc lại là nguy cơ đối
với các doanh nghiệp không nắm bắt đợc các thông tin về công nghệ và không
biết sử dụng nó một cách hiệu quả.
1.4.Môi trờng chính trị và luật pháp
Các yếu tố thuộc về chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức
độ thuận lợi về khó khăn của môi trờng. Các doanh nghiệp phải tuân theo các quy
định của chính phủ về thuê mớn công nhân, thuế, quảng cáo... những quy định
này có thể là cơ hội hoặc mối đe dọa với các doanh nghiệp .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhãn mác những yếu tố về chính trị và
luật pháp cũng có những tác động không nhỏ tới quá trình hoạt động sản xuất của
mình. Do đó họ cũng phải dành nhiều thời gian để qan tâm tới các vấn đề về pháp
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
luật và chính trị. Các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những tiến trình ra quyết

định của địa phơng hoặc đất nớc nơi doanh nghiệp mình đang thực hiện các hoạt
động kinh doanh .
1.5.Yếu tố xã hội
Trong nền kinh tế thị trờng cùng với sự tác động của các yếu tố bên trong,
bên ngoài đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những biện pháp, chính sách để thích
ứng một các hiệu quả nhất để đem lại một hiệu quả kinh tế cao. Yếu tố xã hội đòi
hỏi tất cả các xí nghiệp, doanh nghiệp đều phải phân tích các yếu tố đó nhằm
nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một yếu tố hay nhiều yếu tố
thay đổi chúng có thể tác động đến các doanh nghiệp nh xu hớng nhân chủng
học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức xã hội ... Nhng môi trờng văn
hóa xã hội đôi khi trở thành hàng rào "gai góc" đối với các nhà hoạt động quản
trị, Marketing . Nói chung các giá trị văn hóa chủ yếu trong xã hội đợc thể hiệnơr
quan niệm hay cách nhìn nhận, đánh giá con ngời về bản thân mình về mối quan
hệ và về thế giới. Điều đó kích thích sự phát triển của nền kinh tế tạo ra nhiều
hàng hóa, sản phẩm đa dạng về mẫu mã, nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các
ngành sản xuất có liên quan tạo ra sự biến động không ngừng của thị trờng.
2. Nhóm nhân tố chủ quan.
Là nhóm nhân tố doanh nghiệp mà có thể kiểm soát đợc cũng nh có thể
điều chỉnh đợc ảnh hởng của nó.
2.1. Lực lợng lao động.
Lao động là một trong những nhân tố khó xem xét và việc đánh giá dự
đoán kết quả tác động của nhân tố này đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thờng
khó chính xác. Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì việc đa chúng trở thành lực
lợng sản xuất trực tiếp là điều tất nhiên, nhng vai trò quan trọng của con ngời là
không thể phủ nhận đợc trong lực lợng sản xuất. Trình độ, năng lực và tinh thần
trách nhiệm của ngời lao động là nhân tố đợc trong lực lợng sản xuất. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của ngời lao động là nhân tố tác động trực tiếp
đến năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và tốc độ tiêu thụ sản phẩm. doanh
mà doanh nghiệp đã đề ra.
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động có ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì tiền lơng là một bộ phận lớn cấu thành nên
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tiền lơng cao thì chi phí sản
xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhng mặt
khác nó lại khuyến khích ngời lao động tăng năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngợc lại.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm nhà cửa, kho tàng, bến
bãi, máy móc thiết bị... đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ
sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện trình độ phát triển của
doanh nghiệp và góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng đợc bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp
phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Nó thể hiện trình độ quản lý TSCĐ. Một hệ
thống có máy móc, thiết bị, nhà xởng, bến bãi, kho tàng... nếu đợc sắp xếp hợp lý
với các gian đoạn sản xuất, thuận tiện cho việc vận chuyển thì tiết kiệm đợc thời
gian, làm giảm chi phí sản xuất.
2.3. Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị trong các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
ảnh hởng trực tiếp đến thành công cũng nh thất bại của doanh nghiệp. Trong quản
trị, thớc đo hiệu quả của nhà quản trị chính là việc ra các quyết định quản trị
đúng đắn.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau, tự hoạt động lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh
và phát triển doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phơng án và các
hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra cho tới việc tổ chức kiểm tra, đánh giá và
điều chỉnh cho các giai đoạn sau. Với chức năng vô cùng quan trọng của bộ máy
quản trị doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lợng của bộ máy quản trị

quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố
này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết
định và chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và kịp thời, tạo ra những động lực
to lớn để kích thích sản xuất phát triển. Một doanh nghiệp có năng lực quản trị
non kém sẽ không thể đứng vững trớc sự cạnh tranh khốc liệt của thị trờng. Nếu
bộ máy quản trị đợc bố trí có cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ
ràng, có cơ chế phối hợp hoạt động hợp lý, tránh đợc sự chồng chéo trách nhiệm
vì chống đợc sức ỳ trong quản trị, chi phí hành chính sẽ đợc giảm đi góp phần
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và ngợc lại.
3. Môi trờng ngành.
Để phân tích môi trờng cạnh tranh ngành ta có thể sử dụng mô hình "Năm
lực lợng tác động vào ngành" của Michael Eporter bao gồm:
+ Mức độ cạnh tranh giữa các Xí nghiệp đang hoạt động trong ngành.
+ Khả năng cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn
+ Mức độ cạnh tranh của các sản phẩm thay thế
+ Sức ép về giá cả của ngời đặt hàng in
+ Sức ép về giá của ngời cung ứng
Mỗi tác động ngày càng lớn mạnh của những lực đó có thể coi là một sự
đe dọa khi mà nó làm giảm lợi nhuận. Một tác động cạnh tranh yếu có thể coi là
cơ hội khi nó cho phép Xí nghiệp kiếm đợc lợi nhuận nhiều hơn. Cờng độ của 5
lực tác động này thờngthay đổi theo thời gian, đòi hỏi các nhà quản lý chiến lợc
phải nhận biết đợc những cơ hội và các đe dọa khi chúng xuất hiện và phải đa ra
những đối sách chiến lợc phù hợp.
3.1. Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn.
Đối thủ tiềm ẩn là các Xí nghiệp hiện không ở trong ngành nhng có khả
năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Những đối thủ này mới

tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của Xí nghiệp do họ đa
vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành đợc một phần thị
trờng. Do đó doanh nghiệp đang hoạt động tìm mọi cách để hạn chế các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của mình. Bơi vì hiển nhiên là
nhiều Xí nghiệp nhảy vào hoạt động trong một ngành nó sẽ trở lên khó khăn hơn
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đối với các Xí nghiệp đang hoạt động trong ngành đó. Chính vì vậy, Xí nghiệp
cần duy trì một hàng rào hợp phá ngăn cản sự xâm nhập t bên ngoài. Ba yếu tố
sau là trở ngại chủ yếu đối với việc tham gia vào một ngành kinh doanh.
3.1.1. Sự a chuộng sản phẩm.
Đó là sự a thích của ngời đặt in đối với sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất
ra. Xí nghiệp có thể thiết lập nên sự a chuộng của khách hàng đối với sản phẩm
của mình bằng cách: quảng cáo thờng xuyên tên Xí nghiệp và các sản phẩm mà
Xí nghiệp đã thực hiện sản xuất.
Nh vậy, có thể nói có thể sự a chuộng sản phẩm làm giảm bớt sự đe dọa
thâm nhập vào ngành của các đối thủ tiềm ẩn làm cho họ thấy rằng việc phá vỡ sự
a thích của khách hàng với các sản phẩm của các Xí nghiệp trong ngành là khó
khăn và tốn kém.
3.1.2. Các u thế về chi phí thấp.
Đây chính là khó khăn đối với các đối thủ tiềm ẩn khi mới nhảy vào
ngành, những lợi thế về chi phí thấp thờng bắt nguồn từ: phơng pháp sản xuất tốt
do kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm lâu dài, sự quản lý có hiệu quả đầu
vào của sản xuất nh lao động, nguyên vật liệu, máy móc. Thiết bị có nguốn vốn
cho kinh doanh ổn định với lãi suất thấp do hoạt động của Xí nghiệp chứa đựng ít
rủi ro hơn các Xí nghiệp khác. Đây cũng là một yếu tố gây trở ngại đối với các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
3.1.3. Tính hiệu quả của sản xuất lớn.
Đây là u thế về chi phí của các Xí nghiệp có quy mô lớn bao gồm: Giảm
chi phí thông qua sản xuất hàng loạt các đầu ra đợc tiêu chuẩn hóa, giảm giá cho

việc mua các nguyên vật liệu đầu vào các bộ phận máy móc thiết bị với số lợng
lớn. Nếu Xí nghiệp có đợc lợi thế này sẽ buộc các Xí nghiệp mới thâm nhập và đ-
ơng đầu với những khó khăn về quy mô sản xuất nhỏ và phải đơng đầu với những
bất lợi về chi phí lớn.
3.2. Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các Xí nghiệp ngành khác nhng
thỏa mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng giống nh các Xí nghiệp trong ngành, tạo ra
sự cạnh tranh gián tiếp giữa các Xí nghiệp với nhau. Nh vậy, sự tồn tại những sản
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm thay thế hình thành một sức ép cạnh tranh rất lớn, nó giới hạn mức giá một
Xí nghiệp có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của Xí nghiệp va ngợc
lại.
3.3. Sức ép về giá của ngời cung cấp.
Ngời cung cấp đợc coi là sự đe dọa với Xí nghiệp khi họ có thể đẩy mức
giá hàng cung cấp cho Xí nghiệp lên, ảnh hởng đến lợi nhuận của Xí nghiệp. Các
Xí nghiệp thờng phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác
nhau nh vật t thiết bị, nguồn lao động, tài chính. Yếu tố làm tăng thế mạnh của
các tổ chức cung ứng cũng tơng tự nh các yếu tố làm tăng thế mạnh của ngời đặt
in sản phẩm.
3.4. Sự cạnh tranh giữa các Xí nghiệp đang hoạt động trong ngành.
Sự cạnh tranh giữa các Xí nghiệp trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra
cơ hội hoặc mỗi đe dọa cho các Xí nghiệp. Nếu sự cạnh tranh này là yếu, các Xí
nghiệp có hội hội để nâng giá nhằm thu đợc lợi nhuận cao hơn. Nếu sự cạnh tranh
này là gay gắt cả về giá cả lẫn chất lợng sản phẩm. Sự cạnh tranh giữa các Xí
nghiệp trong ngành này thờng chịu sự tác động tổng hợp của ba yếu tố: cơ cấu
ngành, mức độ của cầu và những trở ngại ra khỏi ngành.
- Cơ cấu cạnh tranh ngành: đó là sự phân bố về số lợng và quy mô của các
Xí nghiệp trong ngành. Có hai loại cơ cấu chính.
+ Thứ nhất: ngành phân tán

+ Thứ hai: ngành hợp nhất
Đặc trng của những ngành phân tán là các Xí nghiệp nhỏ bé không có sức
mạnh chi phối thị trờng và thờng phải chấp nhận mức giá của thị trờng. Khi đó
mức lợi nhuận của Xí nghiệp phụ thuộc vào khả năng giảm chi phí hoạt động nh-
ng về mặt này các Xí nghiệp có nhiều mặt hạn chế do quy mô nhỏ, sản phẩm của
Xí nghiệp thờng phải chịu tỷ lệ chi phí lớn hơn về Marketing hoặc chi phí nghiên
cứu và phát triển để tạo ra sự khác biệt hóa về sản phẩm.
Đặc trng của những ngành hợp nhất là các Xí nghiệp hoạt động phụ thuộc
vào nhau. Điều này có nghĩa là các hoạt động cạnh tranh của một Xí nghiệp sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến mức lợi nhuận của các Xí nghiệp khác trong ngành. Trong
ngành hợp nhất, hoạt động mang tính cạnh tranh của một Xí nghiệp tác động trực
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiếp đến thị trờng của các đối thủ cạnh tranh và buộc chúng phải đối phủ lại. Hậu
quả là sự xoáy trôn ốc tăng lên về mức độ của cạnh tranh, làm giảm dần mức lợi
nhuận của ngành. Do đó, điều rõ ràng là trong ngành hợp nhất, sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các Xí nghiệp và khả năng xảy ra chiến tranh về giả cả tạo ra sự đe dọa
chủ yếu. Các Xí nghiệp cố gắng làm giảm hiệu quả của sự đe dọa này bằng cách
theo sau các mức giá đợc định bởi Xí nghiệp đầu đàn trong ngành. Việc này đợc
gọi là hình thức thỏa thuận ngầm, bởi vì việc thỏa thuận một cách rõ ràng là trái
pháp luật. Do đó, đứng trớc nguy cơ đe dọa của cuộc chiến tranh giá cả, các Xí
nghiệp trong ngành hợp nhất thờng có xu hớng cạnh tranh về chất lợng hoặc mẫu
mã của sản phẩm và việc né tránh các cuộc chiến tranh giá cả chính là xu hớng
đặc trng của ngành hợp nhất.
III. phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đo bằng hiệu số
giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
H = K - C*
Trong đó: H: hiệu quả sản xuất kinh doanh

K: kết quả đạt đợc
C: Chi phí bỏ ra
- Phơng pháp đánh giá tơng đối hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
H =
K
C
Hiện nay, phơng pháp đánh giá này đợc áp dụng nhiều trong các doanh
nghiệp do nó có u điểm hơn phơng pháp đánh giá tuyệt đối, bởi vì phơng pháp
này biểu hiện đợc tơng quan về chất và lợng, giữa kết quả với chi phí, phản ánh
hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Một quan điểm đa ra khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, là chúng
ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian, cả về mặt
định tính và định lợng của sản xuất kinh doanh.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a. Về thời gian.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể tính toán đợc hiệu
quả đạt đợc trong từng giai đoạn, nhng về nguyên tắc thì hiệu quả của từng giai
đoạn không đợc làm giảm hiệu quả khi xem xét trong thời kỳ dài hoặc hiệu quả
của chu kỳ sản xuất trớc không đợc làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong
nhiều trờng hợp vì lý do nào đó chỉ thấy lợi ích trớc mặt mà không thấy lợi ích
lâu dài, nh việc nhập một số thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu hoặc xuất khẩu hàng
loạt các tài nguyên thiên nhiên sẽ làm ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất lâu dài của
doanh nghiệp.
b. Về mặt không gian.
Hiệu quả của hoạt động kinh tế cụ thể nào đó ảnh hởng tăng hoặc giảm
đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức là có sự ảnh hởng giữa
các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ
hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

c. Về mặt định tính.
Đứng trơc góc độ nền Kinh tế Quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp đạt đợc phải gắn chặt chẽ với hiệu quả của toàn xã hội. Doanh nghiệp có
hiệu quả cao cha chắc đã mang lại hiệu quả cho xã hội. Và ngợc lại hiệu quả xã
hội trong nhiều trờng hợp là mặt có tính quyết định khi lạc chọn một giải pháp
kinh tế.
Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó không
chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lợng của kết quả
đạt đợc. Kết quả đạt đợc trong sản xuất mới bảo đảm đợc yêu cầu tiêu dùng trong
toàn xã hội. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sản xuất không chỉ đánh giá ở kết quả
mà phải xem doanh nghiệp sản xuất tạo ra kết quả nh thế nào, bằng phơng tiện gì,
trình độ ra sao.
d. Về mặt định lợng.
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện thông qua mối tơng quan giữa thu và
chi theo hớng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là sử dụng tiết kiệm tối đa mức
chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra nhiều sản phẩm có ích nhất. Nh vậy đứng
trên góc độ của nền Kinh tế Quốc dân, việc nâng cao hiệu quả của một doanh
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp phải luôn luôn gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội, mang lại hiệu quả kinh
tế cho ddơn vị phải đảm bảo hiệu quả kinh tế ngành, địa phơng. Nói cách khác,
khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải quán triệt một số quan điểm
sau:
- Bảo đảm sự kết hợp hài hòa và các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi
ích ngời lao động, lợi ích trớc mặt và lợi ích lâu dài... quan điểm này đòi hỏi việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ việc thỏa mãn một cách
thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn
nhau.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

phải là sự kết hợp hài hòa giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của các bộ phận
trong doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan
điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải xuất phát từ, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phơng và của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị - xã hội với nhiệm vụ kinh
tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá trị
hàng hóa. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán đánh giá hiệu quả phải đồng
thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị, ở đây mặt hiện vật ở số lợng sản
phẩm và chất lợng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản
phẩm.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra đ-
ợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có
ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của vốn):
Sức sản xuất của vốn =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý
nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng
vốn tạo ra đợc bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của
doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp
tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng
chi phí.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Chỉ tiêu năng suất lao động =

Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng giá trị sản
xuất.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lơng:
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lơng =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lơng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động:
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động:
Hệ số sử dụng thời gian lao động =
Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động
định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị =
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo thiết kế
- Hệ số sử dụng tài sản cố định:
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định đợc huy động
Tổng tài sản cố định hiện có
- Hệ số đổi mới tài sản cố định:
Hệ số đổi mới tài sản cố định =
Tổng giá trị tài sản cố định đợc đổi mới
Tổng tài sản cố định hiện có
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lu động:
Sức sản xuất của vốn lu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ

- Sức sản xuất của vốn lu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo
ra một đồng doanh thu.
- Số vòng quay của vốn lu động:
Số vòng quay cảu vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và
ngợc lại.
- Thời gian của một vòng quay:
Thời gian của một vòng quay =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lu động quay đợc một vòng. Thời
gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
thực trạng về hiệu qủa sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp in I TTXVN
I. vài nét về Xí nghiệp in I TTXVN
Xí nghiệp in I TTXVN trực thuộc Thông tấn xã Việt Nam, thành lập
15/09/1983. Ngành nghề kinh doanh in ấn các ấn phẩm báo chí.
Trong quá trình hoạt động xí nghiệp có nhiệm vụ sau:

-Làm đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng qui
định của nhà nớc .
-Thực hiện đầy đủ các nội dung trong đơn xin thành lập doanh nghiệp nhà
nớc và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
-Tạo lập sự quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và đảm bảo xí nghiệp
làm ăn có lãi.
-Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nớc về quản lý kinh tế ,
tài chính, lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả thực hiện nghiêm túc các
hợp đồng đã ký kết nhằm nâng cao uy tín cho xí nghiệp.
-Quy mô và cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá, đợc giao những trách nhiệm và quyền
hạn nhật định và đợc bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng qản trị
doanh nghiệp. Quá trình đó phải đợc xây dựng trên cơ sở cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị doanh nghiệp .
Xí nghiệp in I TTXVN là doanh nghiệp chuyên in ấn các sản phẩm báo chí,
tờ rơi, tờ gấp... vì vậy quy mô và cơ cấu tổ chức sản xuất đợc phân cấp từ trên
xuống dới dựa trên cơ sở:
+Đảm bảo tính chuyên môn hoá đến mức cao nhất có thể
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Đảm bảo tiêu chuẩn hoá, xác định rõ nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá
nhân cũng nh quy định các nguyên tắc, quy trình thực hiện, tiêu chuẩn chất lợng
với từng nhiệm vụ.
+ Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban, cá nhân.
+ Đảm bảo tính thống nhất quyền lực trong hoạt động quản trị về điều hành.
Vì vậy cần phải lựa chọn cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định tính thống nhất
quyền lực trong toàn bộ hệ thống thể hiện cụ thể quy chế hoạt động nhất là trong
giai đoạn hiện nay ngời tổ chức phải tìm kiếm kiểu cơ cấu tổ chức thích ứng với

sự thay đổi thờng xuyên của môi trờng, đồng thời cũng phải thờng xuyên nghiên
cứu và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Xí nghiệp in
I TTXVN:
1.Đặc điểm về sản phẩm
Là một xí nghiệp sản xuất các ấn phẩm báo chí nên trớc hết sản phẩm của xí
nghiệp mang đặc điểm cung cấp các thông tin cho ngời đọc nên yêu cầu chính
đối với sản phẩm là thời gian cũng nh kỹ thuật chất lợng .
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình công
nghệ nh sau:
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
Sản phẩm A
1. Thiết kế, chế bản.
2. Xuất fiml
3. Bình chụp bản
4. Công đoạn in Offset
5. KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm h hỏng)
6. Công đoạn Cán mảng(nếu có)
7. Công đoạn Bế dập tạo khuôn.
8. Nhập kho thành phẩm.
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trờng cùng với
sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày nên việc in ấn càng cần phải đáp ứng
tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi phí bảo
quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
2.Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi xí nghiệp,

doanh nghiệp phải có những bớc đi đúng đắn trong quá trình đầu t máy móc thiết
bị để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của dây chuyền sản xuất cũng nh tiếp
cận với những công nghệ mới để nâng cao chất lợng, hiệu quả cho sản phẩm của
mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự sống còn của mỗi doanh nghiệp sản
xuất. Hiện nay, Xí nghiệp in I TTXVN có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nh
sau:
Bảng A: Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp.
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại
Văn phòng làm việc 3 tỷ 2.5 tỷ
Xởng tạo khuôn bế dập
Xởng bình chụp bản
Xởng in Offset
Kho tàng
5 tỷ 4.5 tỷ
Phơng tiện vận tải 200 triệu 170 triệu
Máy móc thiết bị 25 tỷ 23,5 tỷ
Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của xí nghiệp nh sau:
Các loại máy móc thiết bị
Số l-
ợng
Công suất
(kw/h)
Năm sử
dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy chế bản(máy vi tính) 10 2 1999 Nhật
Máy in film 1 3 1998 Nhật
Máy in Offset 2 màu 4 30 1994 Nhật - Đức

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Máy in Offset 1 màu 3 15 1993 Séc
Máy in Offset cuốn 6/6 màu 1 90 1998 Đức
Máy bế dập 4 10 1995 Việt Nam
Máy bế tự động 2 15 1990 Nhật
Máy cắt 4 10 1999 Nhật
Máy ép thuỷ lực 2 10 1985 Đài Loan
Máy dập ghim 10 5 1995 Trung Quốc
Máy cán màng 1 15 1999 Việt Nam
(Theo nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 3/2003)
*ảnh hởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xí nghiệp in I TTXVN có cơ sở vật chất kỹ thuật tơng đối hiện đại so với
các đơn vị cùng ngành. Điều này là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả
sản xuất của đơn vị.
3. Đặc điểm lao động:
Nhân tố con ngời là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh do
đó xí nghiệp đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nếu nh đảm bảo đợc số lợng, chất lợng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao
vì yếu tố này ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao động,
do tính chất công việccủa xí nghiệp là ổn định, có thời gian khối lợng công việc
nhiều ,nên trong mấy năm qua xí nghiệp chú trọng phát triển số lợng lao động
đồng thời quan tâm đến việc nâng cao chất lợng lao động để hoàn thành nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm vè lao động sản xuất của xí nghiệp là lao động kỹ thuật đợc đào tạo
cơ bản từ các trờng của ngành in, tuỳ theo từng bộ phận trong phân xởng sản xuất
xí nghiệp sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo sự thông suốt trong quá trình
sản xuất cũng nh phù hợp với trình độ chuyên môn của từng ngời.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong xí nghiệp nh sau: cơ cấu lao động theo chức
năng:

bảng 4: Cơ cấu lao động theo chức năng
Chỉ tiêu Số lợng Tỉ trọng
1.Lao động gián tiếp: 17 12%
-Quản lý 10 7%
-Ký thuật 7 5%
2.Lao động trực tiếp: 130 88%
25

×