Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến trình cổ phẩn hóa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.55 KB, 79 trang )

lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới đi lên của đất nớc, nền kinh tế nớc ta đã chuyển từ
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc.Quá trình chuyển đổi đó không những đã làm thay đổi một cách sâu sắc nền
kinh tế nớc ta về mặt cơ cấu kinh tế, cơ chế vận hành, quan hệ sở hữu mà còn làm
xuất hiện những hình thức tổ chức kinh tế mới, trong đó có hình thức công ty cổ
phần (CTCP).
ở nớc ta, luật công ty đã đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 21/12/1990. Tuy nhiên,đối với chúng ta đây vẫn là một vấn đề
mới mẻ, chẳng những đối với hầu hết các tầng lớp nhân dân, mà ngay cả đối với các
doanh nghiệp (DN) và các cơ quan quản lý của nhà nớc. Chính vì vậy mà cho đến
nay công tác chỉ đạo và triển khai thực hiện Cổ phần hoá (CPH) vẫn còn diễn ra rất
chậm so với nhu cầu đòi hỏi trên thực tế. Do đó, các vấn đề xung quanh việc thành
lập các CTCP cùng với việc tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình CPH và
tác động của nó đối với nền kinh tế đang đòi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách
đúng đắn để đa các Doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) thoát khỏi tình trạng bế tắc,
làm ăn thua lỗ, để DNNN thực sự giữ vai trò chủ đạo, góp phần làm cho nền kinh tế
nớc ta ổn định và ngày càng phát triển. Hơn nữa, trớc xu thế toàn cầu hoá ngày càng
diễn ra mạnh mẽ nh hiện nay đòi hỏi Việt Nam phải có những chuyển biến mạnh
mẽ nền kinh tế nhằm hội nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Đổi mới và CPH DNNN là chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc ta để nâng
cao tính năng động và hiệu quả của các DNNN, nâng cao khả năng cạnh tranh và
thích ứng với nền kinh tế thị trờng, thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất hiện đại.
Đổi mới và CPH DNNN nhằm tạo điều kiện cho các DN phát triển về quy mô và
chất lợng hoạt động nhờ huy động đợc vốn xã hội phân tán ở những tố chức và cá
nhân, là cơ sở để tập trung sử dụng vốn thống nhất. CPH DNNN nhằm đáp ứng đòi
hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc, hình thành hệ thống DN hiện đại thích ứng
với nền sản xuất xã hội hoá ngày càng cao ở nớc ta.
Nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến trình CPH ở
Việt Nam là để giải quyết những yêu cầu đặt ra đối với DNNN nói riêng và với cả
nền kinh tế nói chung ở nớc ta hiện nay. Đây là vấn đề có ý nghĩa bức thiết cả về


mặt lý luận và thực tiễn, là một nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các DNNN trong xu
thế phát triển chung của nền kinh tế. Đề tài này rất hay và bổ ích nhng do thời gian
và khuôn khổ có hạn, với một đề tài có nhiều vấn đề bàn tới nh vậy lại chỉ đợc
nghiên cứu với trình độ có hạn của một sinh viên nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót trong bài viết. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô để
bài viết của em hoàn thiện hơn. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hớng
dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ Đoàn Thu Hà và các thầy cô trong Khoa Khoa học Quản
lý trong qúa trình em nghiên cứu và viết đề tài này.
Ch ơng I :
2
Một số những vấn đề lý luận cơ bản về CPH các DN.
I. Khái quát chung về công ty cổ phần.
1. Khái niệm về công ty cổ phần .
CTCP là công ty của một tập thể ( 2 ngời trở lên ) có t cách pháp nhân trên
cơ sở góp vốn. Nhng tính tập thể của các CTCP trên cơ sở vốn tập trung của các cổ
đông có bản chất khác biệt với các xí nghiệp tập thể, hợp tác xã đã tồn tại lâu nay
ở nớc ta.
CTCP về căn bản là một dạng của công ty nặc danh ( công ty hợp vốn ). Do
đó, trớc khi thành lập nhất thiết phải có điều lệ, trên cơ sở đó mà huy động vốn. Số
vốn hoạt động của công ty khi thành lập đợc chia thành các phần bằng nhau gọi là
cổ phần. Giấy chứng nhận việc góp vốn cổ phần để góp vốn cho công ty đồng thời
là giấy chứng nhận quyền sở hữu một phần và quyền thu nhập từ lợi nhuận của
công ty ( quyền nhận lợi tức cổ phần gọi tắt là cổ tức ) là cổ phiếu. Các hội viên
góp vốn theo cổ phần ( mua cổ phiếu ) gọi là các cổ đông. Cổ đông có thể là tổ
chức hoặc cá nhân và thờng các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phần
vốn góp của họ đồng thời có quyền chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời
khác.
Tuỳ theo luật định của mỗi quốc gia, những quy định về CTCP có thể khác
nhau nhng thông thờng số hội viên sở hữu cổ phần tối thiểu và số vốn tối thiểu của
một công ty thờng đợc quy định rõ (kể cả giá trị danh nghĩa tối thiểu của một cổ

phần ).
ở nớc ta, Luật Công ty xác định CTCP là công ty trong đó:
- Số thành viên ( gọi là cổ đông ) phải có trong suốt thời gian hoạt động ít
nhất là 7.
3
- Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Giá trị của mỗi cổ phần đợc gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể
mua một hoặc nhiều cổ phiếu.
- Cổ phiếu đợc phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của
sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) phải là những cổ phiếu có
ghi tên.
- Cổ phiếu không ghi tên đợc tự do chuyển nhợng nếu đợc sự đồng ý của
HĐQT, trừ trờng hợp đợc quy định tại điều 39 của Luật này: Số cổ phiếu này
( cổ phiếu của HĐQT) tác giả phải ghi tên, không đợc chuyển nhợng trong suốt
thời gian tại chức và trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày thôi giữ chức thành viên
HĐQT.
Tóm lại, CTCP là một tổ chức kinh tế do nhiều thành viên thoả thuận lập
nên một cách tự nguyện và góp vốn tuỳ theo khả năng của mình để tiến hành hoạt
động kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật.
2. Sự ra đời của công ty cổ phần là tất yếu khách quan.
Sự ra đời và phát triển không ngừng của CTCP là một tất yếu kinh tế do
những nhân tố khách quan quy định:
Quỏ trỡnh xó hi húa t bn, tng cng tớch t v tp trung t bn ngy
cng cao l nguyờn nhõn hng u thỳc y CTCP ra i. Trong nn sn xut
hng húa, quy lut giỏ tr tỏc ng mnh, to ra s cnh tranh khc lit gia cỏc
nh t bn. trỏnh nhng kt cc bi thm cú th xy ra trong cnh tranh, cỏc
nh t bn va v nh phi t tớch t vn m rng quy mụ sn xut v hin
i húa cỏc trang thit b, to iu kin nõng cao nng sut lao ng, h giỏ thnh
sn phm.. Mt gii phỏp nhanh hn v cú hiu qu hn l cỏc nh t bn va v
nh cú th tha hip v liờn minh vi nhau, tp trung cỏc t bn cỏ bit ca h

li thnh mt t bn ln sc cnh tranh v dnh u th vi cỏc nh t bn
4
khỏc. T hỡnh thc tp trung vn nh vy cỏc CTCP dn dn hỡnh thnh v phỏt
trin ngy cng mnh m.
Hai là, phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất nói chung, của kỹ thuật
nói riêng. S ra i v phỏt trin ca nn i cụng nghip c khớ, ca tin b k
thut ũi hi t bn c nh tng lờn. Vỡ vy, quy mụ ti thiu m mt nh t bn
phi cú cú th kinh doanh dự trong iu kin bỡnh thng cng ln hn. Mt
nh t bn cỏ bit khụng th ỏp ng c s vn ú m phi cú s liờn minh,
tp trung nhiu t bn cỏ bit cũn ang phõn tỏn trong nn kinh t bng cỏch gúp
vn cựng kinh doanh. Vi s tp trung vn nh vy ó hỡnh thnh cỏc CTCP.
Mt khỏc, do k thut ngy cng phỏt trin, lm xut hin ngy cng nhiu
ngnh, lnh vc kinh doanh v nhng mt hng mi cú hiu qu hn ó thu hỳt
cỏc nh t bn xụ vo ú. iu ny cng gõy ra nhiu khú khn cho cỏc nh
t bn khi thc hin di chuyn vn. Mõu thun ny ch c gii quyt bng
cỏch cỏc nh t bn cỏ bit liờn minh vi nhau, cựng nhau gúp vn xõy dng
cỏc doanh nghip ln.
Ba là, đầu t phân tán t bản vào nhiều ngành, lĩnh vực, DN khác nhau để hạn
chế rủi ro trong kinh doanh. Sn xut cng phỏt trin, trỡnh k thut cng cao,
cnh tranh cng khc lit thỡ s ri ro trong kinh doanh cng ln. Do ú, cỏc nh
t bn ó phi phõn tỏn t bn ca mỡnh bng cỏch tham gia u t kinh doanh
nhiu ngnh, nhiu lnh vc v cụng ty khỏc nhau trỏnh gp phi tỡnh trng
phỏ sn. Mt khỏc khi nhiu ngi cựng tham gia s tp hp c nhiu ngi
cựng tham gia qun lý, phỏt hin c nhõn ti nờn CTCP s hn ch c ri ro
trong kinh doanh.
Bốn là, phát triển rộng rãi của các hình thức tín dụng. S phỏt trin ca
kinh t hng húa tt yu ra i v lm phỏt trin cỏc loi th trng trong ú cú
th trng vn. i vi DN v dõn c cú tin nhn ri, vi t cỏch l ngi ch
s hu tin t, h mun tin ca mỡnh s sinh li. Ngc li, i vi doanh
5

nghip v dõn c cn s dng s tin trong mt thi gian nht nh, h cng sn
sng chp nhn tr nhng mún tin li nht nh. Mõu thun ny c gii quyt
thụng qua hỡnh thc tớn dng. Tớn dng cú vai trũ to ln trong phỏt trin nn kinh
t th trng, gúp phn tớch cc gim chi phớ xó hi, thỳc y s hỡnh thnh v
phỏt trin ca cỏc CTCP.
CTCP l quỏ trỡnh kinh t khỏch quan do ũi hi ca s hỡnh thnh v phỏt
trin kinh t th trng, nú l kt qu tt yu ca quỏ trỡnh tp trung t bn. Nú
din ra mt cỏch mnh m cựng vi s phỏt trin ca nn i cụng nghip c khớ
v s t do cnh tranh di CNTB. Mỏc khng nh: Ngy nay s thu hỳt ln
nhau gia cỏc nh t bn riờng l v xu hng tp trung t ra mnh hn bao gi
ht. T õy ỏnh du mt thi k phỏt trin rng khp ca cỏc CTCP, ng thi
nú tr thnh mt mụ hỡnh t chc sn xut ph bin hu ht cỏc nc trờn th
gii.
3. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới.
Trên phạm vi toàn thế giới, các CTCP đợc hình thành và phát triển trên cơ sở
nền sản xuất đợc xã hội hoá ở trình độ cao, nhất là xã hội hoá về vốn.
Trong giai đoạn đầu của phơng thức sản xuất TBCN (cuối thế kỷ XVI ),
song song với phát triển của chế độ tín dụng, các nhà t bản đã liên kết với nhau dựa
trên quan hệ ngời thân và chữ tín, góp vốn kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, từ
DN nhóm bạn từng bớc phát triển thành DN góp vốn.CTCP trong giai đoạn này đ-
ợc thành lập vốn cổ phần của thơng nhân đứng ra thành lập. Mục đích của nó là lợi
dụng những phát kiến lớn về địa lý của thế kỷ XV, XVI để đi tìm kiếm thị trờng
mới có suất lợi nhuận cao và thu về cho thơng nhân những nguồn lợi kếch sù.
Thc t lch s ó xỏc nh vai trũ n bt ca thng nghip vi kh nng lm
giu mt cỏch nhanh chúng trong thi k tớch ly nguyờn thy t bn. Thng
nghip ó tr thnh hỡnh thc u tiờn ny sinh CTCP.
6
Các CTCP chính thức lần lợt ra đời từ giữa thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ
XIX, trớc hết trong ngành đờng sắt. Năm 1837 toàn thế giới đã có 46 CTCP đờng
sắt. ở thời kỳ đầu số cổ phiếu của các công ty này chủ yếu đợc bán thông qua

công ty chứng khoán địa phơng và ngân hàng đầu t bán cho nhà buôn. Lúc bấy giờ
xây dựng đờng sắt và các công trình tại phần lớn các quốc gia đều phải huy động
vốn bằng phát hành cổ phiếu, cổ phiếu đờng sắt đợc C.Mác gọi là giấy chứng
nhận quyền sở hữu có thể mua bán trao tay. Cựng vi s phỏt trin ca CTCP,
cỏc s giao dch chng khoỏn cng mc lờn mt cỏch ph bin ti cỏc nc
phng Tõy. Tuy nhiờn, trc nhng nm 70 ca th k XIX, CTCP cũn ớt v
hỡnh thc cng cha a dng nh sau ny, quy mụ cũn nh.
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các CTCP đã phát triển mạnh mẽ và
nhanh chóng, rộng khắp ở tất cả các ngành, các lĩnh vực của hầu hết các quốc gia,
quy mô sản xuất mở rộng không ngừng, tập trung t bản diễn ra với tốc độ cao, các
tổ chức độc quyền lần lợt ra đời và đến giữa thế kỷ XX thì chuyển sang giai đoạn
trởng thành vi nhng c im mi:
- Dựng hỡnh thc c phn lp ra cỏc cụng ty xuyờn quc gia v cụng ty
a quc gia liờn minh kinh t v quc t húa c phn, hỡnh thnh cỏc tp on
doanh nghip quc t.
- Thu hỳt cụng nhõn viờn chc mua c phn, thc hin cỏi gi l CNTB
nhõn dõn, va lm du mõu thun gia lao ng v t bn, va thu hỳt
vn mt cỏch thun li.
- C cu t chc ca CTCP ti cỏc nc ngy cng hon thin, phỏp lut
ngy cng kin ton v mi nc u cú c im riờng.
Tri qua vi trm nm, CTCP ó phỏt trin hu ht cỏc nc t bn theo xu
hng t n gin n phc tp, t quy mụ nh n quy mụ ln, t mt lnh vc
n nhiu lnh vc, t mt ngnh n a ngnh, t mt quc gia n cụng ty a
quc gia.
7
4. Đặc điểm của công ty cổ phần.
Mc dự cú nhng tờn gi v nhng th thc c th v quỏ trỡnh thnh lp,
t chc v hot ng khỏc nhau, nhng loi hỡnh CTCP vn cú nhng c
im c bn khỏc vi loi hỡnh cụng ty khỏc.
3.1.Đặc điểm về mặt pháp lý.

CTCP cú t cỏch phỏp nhõn c lp, c hng quy ch phỏp lý c lp,
tỏch ri vi cỏc thnh viờn, cú t cỏch bờn nguyờn kin cỏc phỏp nhõn khỏc
ng thi cng cú th b cỏc phỏp nhõn khỏc kin.
Ch trỏch nhim ca CTCP l ch chu trỏch nhim hu hn. Cỏc c
ụng ch chu trỏch nhim v cỏc khon n ca cụng ty theo t l phn vn gúp ca
h. Cụng ty chu trỏch nhim bng ton b ti sn ca cụng ty.
3.2.Đặc điểm về tài chính (vốn).
Vn ca cụng ty c chia thnh cỏc c phn l c trng cú tớnh cht
quyt nh phõn bit gia CTCP vi cỏc loi hỡnh t chc kinh t khỏc. C
phn l phn vn c bn ca cụng ty th hin mt khon giỏ tr thc t tớnh bng
tin gi l mnh giỏ c phn. C phn chng minh t cỏch thnh viờn ca c
ụng. C phn c biu hin v hỡnh thc bng c phiu. Tựy theo tớnh cht
ca cỏc loi c phiu m ngi ta cú th phõn bit: c phiu cú ghi tờn v c
phiu khụng ghi tờn, c phiu thng v c phiu u óiNhng loi c phiu
ny khỏc nhau v iu kin chuyn i hay li tc c hng.
- C phiu khụng ghi tờn c t do mua bỏn mt cỏch d dng khụng b
rng buc bi mt iu kin hn ch no.
- C phiu cú ghi tờn thỡ vic chuyn nhng c tin hnh cú iu kin.
Chng hn c phiu ca cỏc sỏng lp viờn v cỏc thnh viờn ca HĐQT l nhng
c phiu cú ghi tờn. Vic chuyn nhng loi c phiu ny l cú iu kin
rng buc trỏch nhim ca h i vi cụng ty. Cỏc loi c phiu cú ghi tờn
khụng mua bỏn trao tay m phi ghi vo s.
8
- Cổ phiếu thông thường gắn lợi ích vào mạo hiểm trong kinh doanh của
công ty, người nắm cổ phiếu thông thường thể hiện đầy đủ hơn quyền của chủ sở
hữu.
- Cổ phiếu ưu đãi thể hiện sự ưu tiên nhất định cho những loại cổ phiếu
đó. Các loại cổ phiếu ưu đãi khác nhau được phân biệt tuy theo tính chất và mức
độ ưu tiên. Thông thường, các cổ phiếu ưu đãi có lợi tức cổ phần cố định và
được ưu tiên trước trong phân phối lợi nhuận, ưu tiên phân chia tài sản còn lại

của công ty trong trường hợp bị phá sản. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng cả những
quy định đặc biệt khác như quyền biểu quyết, ưu đãi “hiếm có” hay khoản chuộc
lại…
Đặc điểm tài chính của CTCP còn thể hiện ở việc huy động để tăng vốn
của công ty. Ngoài cách huy động vốn mà DN khác vẫn tiến hành CTCP còn có
thể thực hiện tăng vốn bằng cách phát hành các cổ phiếu mới và trái phiếu. Cách
tăng vốn này tạo khả năng cho CTCP huy động được nguồn vốn lớn và nhanh
hơn nhiều so với việc tích tụ vốn từ lợi nhuận không chia. Về thời gian, có thể là
dài hạn đối với trái phiếu và vô hạn đối với hình thực phát hành cổ phiếu mới
(trong khi đó vay ngân hàng thường mang tính chất ngắn hạn, phức tạp về mặt
thủ tục và khi đến hạn phải trả cả gốc lẫn lãi ). Với cách huy động vốn này sẽ tạo
điều kiện cho CTCP có thể thay đổi kết cấu các nguồn vốn. Hơn nữa, đó cũng là
cách đa dạng hóa các loại công cụ tài chính với những đặc điểm khác nhau để
phân bố rủi ro và chuyển đổi linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.
Chính sách lợi tức cổ phần cũng là một nét đặc trưng trong hoạt động tài
chính của CTCP. Lợi tức cổ phần ( cổ tức ) là lợi nhuận của CTCP trả cho mỗi
cổ phần. Cổ tức không những là mối quan tâm thiết thực của các cổ đông mà còn
tác động lớn đến giá giao dịch cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán
(TTCK). Bởi vì, các chủ sở hữu góp vốn cổ phần với mục tiêu thu được lợi tức
cổ phần cao hơn lãi suất vốn trên thị trường vốn. Mặt khác, là một tổ chức kinh
9
doanh hch toỏn c lp, t ch ti chớnh v chu s cnh tranh trờn th trng,
CTCP luụn luụn c t trc vn tn ti v tip tc phỏt trin hay phỏ sn.
C hai iu ú ó to ra sc ộp khỏch quan buc cỏc CTCP phi kinh doanh cú
lói v phi cõn nhc trong vic quyt nh chớnh sỏch li tc c phn ca mỡnh.
3.3.Đặc điểm về mặt sở hữu.
CTCP cú nhiu ch s hu. Ch s hu ca CTCP l cỏc c ụng, song phn
ln c ụng khụng tham gia qun lý m giao cho b mỏy qun lý ca cụng ty iu
hnh mi hot ng sn xut kinh doanh v quan h vi bn hng. Ch s hu ch
thc hin quyn s hu ca mỡnh trờn cỏc phng diờn sau:

- Thu li tc c phn trờn c s kt qu hot ng ca cụng ty.
- Tham gia i hi ng c ụng, quyt nh nhng vn cú tớnh chin
lc ca cụng ty nh thụng qua iu l, phng ỏn xõy dng cụng ty, quyt toỏn ti
chớnh, gii th, bu v ng c vo cỏc c quan lónh o ca cụng ty
- Tuy khụng trc tip rỳt vn t cụng ty song cỏc c ụng cú th chuyn
nhng quyn s hu ca mỡnh thụng qua mua bỏn c phiu. Vi c ch ny,
CTCP cú th chuyn t nhng s hu ny sang nhng s hu khỏc mt cỏch mau
l m gung mỏy ca cụng ty vn hot ng bỡnh thng.
3.4.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức.
Do tớnh cht nhiu ch s hu ca CTCP nờn cỏc c ụng khụng th thc
hin trc tip vai trũ ch s hu ca mỡnh m phi thụng qua t chc i din lm
nhim v trc tip qun lý cụng ty bao gm: i hi ng c ụng, Hi ng qun
tr, Giỏm c iu hnh v cỏc kim soỏt viờn.
i hi ng c ụng l c quan quyt nh cao nht ca cụng ty. i hi
ng thnh lp c triu tp tin hnh cỏc th tc thnh lp, tho lun v thụng
qua iu l cụng ty. i hi thnh lp phi cú nhúm c ụng i din cho ớt nht
3/4 s vn iu l ca cụng ty v biu quyt theo a s. i hi ng bt thng
c triu tp sa i iu l. i hi ng thng k thng triu tp vo cui
10
năm để giải quyết các công việc thuộc hoạt động kinh doanh của công ty trong
khuôn khổ điều lệ như: quyết định phương hướng thông qua tổng kết năm tài chính,
quyết định việc phân chia lợi nhuận, bầu hoặc bãi miễn thành viên HĐQT và kiểm
soát viên.
HĐQT là cơ quan quản lý công ty gồm 3 - 12 thành viên. HĐQT có toàn
quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty. HĐQT bầu ra một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch HĐQT có thể
kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Giám đốc ( Tổng giám đốc ) là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn được giao.

Công ty có hai kiểm soát viên do Đại hội đồng bầu ra, trong đó phải có ít
nhất một kiểm soát viên có chuyên môn kế toán và không phải là thành viên trong
HĐQT, không phải là vợ hoặc chồng hoặc người thân trực hệ ba đời của các thành
viên HĐQT hoặc Giám đốc ( Tổng giám đốc ).
11
Sơ đồ về mô hình tổ chức công ty cổ phần
3.5.Đặc điểm về tính chất dân chủ trong quản lý.
CTCP l mt hỡnh thc t chc kinh doanh cú tớnh dõn ch cao. Trong
CTCP, s lng cỏc c ụng l nhng ch s hu trc tip ca cụng ty theo phn
vn gúp thng rt ụng. Vỡ th, c cu t chc v tng chc nng ca tng b
phn phi va m bo c vai trũ ca ch s hu va m bo cho CTCP hot
ng cú hiu qu. Bng vic quy nh mnh giỏ c phiu tng i thp cú th thu
hỳt c s tham gia ụng o dõn chỳng, k c nhng ngi lao ng trong cỏc
CTCP. CTCP tr thnh t chc mang tớnh xó hi húa cao v th hin tớnh dõn ch
trong qun lý. Xột v phng din cỏ nhõn, s gúp vn ca ngi lao ng cú th
12
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát
Ngời điều hành
Các viên chức Những ngời làm
công
khụng ỏng k song xột trờn phng din chung, s gúp vn ca ton th nhng
ngi lao ng trong CTCP cú th to cho h cú ting núi nht nh trong hot
ng ca cụng ty.
Hot ng ca CTCP cú tớnh cụng khai cao, c bit cụng khai trc ton
th c ụng vi t cỏch l nhng ch s hu, do ú to iu kin cho cỏc c ụng

cú s hiu bit kiểm tra hot ng ca cụng ty cng nh quyt nh chin lc
kinh doanh v nhng vn c bn trong hot ng ca cụng ty. Tớnh cụng khai
c th hin trờn nhiu phng din nh thu i vi Nh nc, tớn dng i vi
cỏc t chc tớn dng, ngõn hng, huy ng vn thụng qua phỏt hnh c phiu v trỏi
phiu trờn TTCK. Cụng khai tr thnh mt trong nhng ni dung quan trng th
hin tớnh dõn ch trong qun lý ( mc dự nú cng cú nhng nhc im nht l
trong iu kin cnh tranh ).
5. Vai trò của công ty cổ phần.
CTCP tạo khả năng huy động vốn rộng rãi, nhanh chóng, kịp thời với quy
mô lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bng cỏch phỏt hnh c phiu v trỏi
phiu, CTCP cú th huy ng thu hỳt c nhng khon tin nh bộ, tn mn
nhn ri trong xó hi, tp trung li thnh ngun vn ln sc ỏp ng nhu cu
u t vo nhng cụng trỡnh ũi hi lng vn ln v di hn.
CTCP tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế tăng trởng nhanh. Ngun vn c tp
trung vi s lng ln khụng ch to iu kin thun li v nhanh chúng s dng
khoa hc k thut, cụng ngh mi m cũn thỳc y doanh nghip ra sc hon
thin t chc qun lý cho phự hp vi mụ hỡnh sn xut kinh doanh kiu mi,
to c uy tớn thc s, gõy c lũng tin i vi ngi gúp vn. Xột v c cu
nn kinh t, CTCP phỏt trin s lm bin i c cu kinh t trờn c s s dng
hiu qu ng vn, khai thỏc cỏc tim nng, sc lao ng mang li hiu qu kinh
t xó hi tt nht, phc v nhu cu phỏt trin kinh t xó hi mt cỏch nng ng
nht.
13
CTCP tạo ra cơ chế phân tán rủi ro, nhằm hạn chế tác đông tiêu cực về kinh
tế xã hội khi DN lâm vào tình trạng đình đốn , phá sản. CTCP chu trỏch nhim
hu hn cho nờn cụng ty v c ụng ch chu trỏch nhim trong phn ti sn ca
cụng ty v theo t l phn vn gúp. iu ú ó hn ch n mc thp nht nhng
thit hi ca s ri ro, thua l. Di hỡnh thc CTCP, ngi cú nhiu vn u t
cú th mua c phiu, trỏi phiu ca nhiu cụng ty khỏc nhau lm gim bt thit
hi cho nh u t hn l khi h ch tp trung vo mt cụng ty trong trng hp

cụng ty b phỏ sn. C ch phõn b ri ro ny s to iu kin cho nhng ngi
cú vn mnh dn t do u t theo s tớnh toỏn, cõn nhc la chn vo nhng
cụng ty m h tớn nhim, lm cho nn kinh t phỏt trin cú xu th n nh.
CTCP thúc đẩy quá trình phân công, chuyên môn húa. Vi kh nng tp
trung vn tng i ln, cỏc CTCP cú th m rng kinh doanh sang cỏc lnh
vc, ngnh ngh mi, lm bin i c cu nn kinh t, t ú tỏc ng n phõn
cụng lao ng xó hi. C cu i ng cụng nhõn cng bin i khụng chỉ tng v
lng m cũn tng v trỡnh lnh ngh, khụng ch tng chuyờn sõu m cũn phỏt
trin nhiu loi chuyờn mụn nghip v khỏc nhau, cỏc chc nng ca i ng
qun lý iu hnh cng chuyờn sõu v a dng hn.
CTCP tạo điều kiện ra đời của TTCK, thúc đẩy hoàn thiện cơ chế thị trờng.
Hng húa ch yu l c phiu ca cỏc CTCP. C phiu c giao dch trờn
TTCK thụng qua giỏ c do cung cu quyt nh. Do ú, CTCP cng phỏt trin,
s lng c phiu phỏt hnh cng nhiu, to iu kin TTCK phỏt trin.
Tóm lại, CTCP là hình thức tổ chức mang tính chất xã hội hoá cao, không
những đợc thể hiện ở phơng diện sở hữu mà còn thể hiện tập trung ở việc sử dụng
vốn.
II. Cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nớc là một yêu cầu
khách quan và là nhiệm vụ chiến lợc trong phát triển kinh tế
x hội của đất nã ớc.
14
1. Khái niệm thực chất CPH.
ở nớc ta hiện nay, CPH một số DNNN không phải là t nhân hoá nền kinh tế
mà là qúa trình giảm bớt sở hữu Nhà nớc trong các DNNN và đa dạng hoá sở hữu.
Nó tạo cơ sở cho việc đổi mới các quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm,
thúc đẩy qúa trình tích tụ và tập trung vốn nhằm hiện đại hoá nền kinh tế, tạo động
lực phát triển trong DN, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh.
CPH một số DNNN không có nghĩa là làm suy yếu khu vực kinh tế Nhà nớc
mà là một trong các giải pháp quan trọng để tháo gỡ những vớng mắc, khó khăn
trong sản xuất - kinh doanh của các DNNN hiện nay nhằm phát huy vai trò chủ

đạo thực sự của chúng trong nền kinh tế thị trờng.
Về hình thức, CPH tức là Nhà nớc bán một phần hoặc toàn bộ giá trị cổ
phần của mình trong DN cho các đối tợng, tổ chức hoặc t nhân trong và ngoài nớc
hay cho các cán bộ quản lý và công nhân viên chức của DN bằng đấu giá công
khai hoặc thông qua TTCK để hình thành các công ty TNHH hoặc CTCP
Về thực chất, CPH là phơng thức thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển hình
thức kinh doanh một chủ với sở hữu Nhà nớc duy nhất trong DN thành CTCP với
nhiều chủ sở hữu nhằm tạo ra một DN hiện đại, thích ứng với yêu cầu của kinh
doanh hiện đại trong nền kinh tế thị trờng hiện đại .
2. Vai trò của DNNN và tính tất yếu của việc CPH DNNN.
2.1. DNNN và vai trò của DNNN.
a)Khái niệm DNNN.
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập, tổ chức hoạt
động quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm đạt đợc các
mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao.
15
DNNN có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do Nhà nước quy
định.
DNNN được xác định trên những tiêu chí chung là quyền sở hữu, quyền
kiểm soát, khả năng tồn tại trên thị trường, mục tiêu và mức độ tự chủ tài chính,
quan hệ giá cả chi phí do Nhà nước chi phối.
Theo cách phân loại của Liên hiệp quốc, DNNN gồm ba loại:
- Doanh nghiệp hành chính sự nghiệp.
- Doanh nghiệp công cộng.
- Doanh nghiệp sở hữu Nhà nước.
Đối với Việt Nam, Luật DNNN chia DNNN thành hai loại theo mục tiêu
hoạt động:
- DNNN hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- DNNN hoạt động công ích.

Theo góc độ sở hữu, DNNN có bốn loại:
- Loại DNNN có chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước.
- Loại DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn trong đó Nhà nước nắm giữ không
dướI 50%.
- Loại DNNN có hai chủ sở hữu vốn trong đó phần sở hữu của Nhà nước
ít nhất gấp hai lần cổ đông lớn nhất khác trong DN.
- Loại DNNN không có cổ phần chi phối nhưng có quyền quyết định một
số vấn đề quan trọng của DN theo thỏa thuận trong điều lệ DN.
b)Vai trß cña DNNN.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta hiện nay, DNNN
thực hiện chức năng là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước và giữ vai trò
chủ đạo, thể hiện ở các mặt sau:
16
- DNNN l lc lng vt cht quan trng, l cụng c qun lý Nh nc
nh hng v iu tit v mụ nn kinh t quc dõn.
- DNNN là nơi giải quyết các vấn đề bức bách của Nhà nớc cho xã hội nh :
sản xuất và cung ứng những sản phẩm công cộng hạn chế thế lực độc quyền của
các doanh nghiệp phi quốc doanh.
- DNNN là những doanh nghiệp đi đầu trong việc áp dụng công nghệ mới,
bảo vệ môi trờng sinh thái và thực thi chính sách phát triển kinh tế xã hội.
- DNNN trực tiếp tạo ra của cải và tích luỹ cho xã hội, l mt trong s cỏc
ngun ch yu cung cp ti chớnh cho ngõn sỏch Nh nc, tạo công ăn việc làm
cho nhân dân.
- DNNN l m t kờnh trng yu thu hỳt vin tr v vn u t nc ngoi
cho phỏt trin kinh t xó hi t nc.
- DNNN gỏnh vỏc trỏch nhim nng n trong quỏ trỡnh phỏt trin kinh t
xó hi, góp phần đổi mới cơ cấu kinh tế, đô thị hoá nông thôn, định hớng và hỗ trợ
các thành phần kinh tế khác phát triển.
- DNNN là nơi rèn luyện, bồi dỡng, đào tạo nhân tài quản lý kinh tế cho đất
nớc.

2.2.Tính tất yếu của việc CPH DNNN ở Việt Nam.
a) CPH DNNN là do sự điều tiết của quy luật.
Thực hiện đa dạng hoá sở hữu về t liệu sản xuất gắn liền với sự phát triển
của lực lợng sản xuất, của phân công lao động trong xã hội là một xu hớng tất yếu,
là quá trình chuyển đổi tự nhiên và là một quy luật phát triển của xã hội. Đó cũng
là quá trình xã hội hóa sản xuất cả về lực lợng sản xuất và quan hệ xã hội. Quá
trình xã hội hoá cả về mặt lực lợng sản xuất chính là quá trình phân công lao động
xã hội ngày càng sâu sắc trong phạm vi mỗi quốc gia nói riêng và trên phạm vi
quốc tế nói chung. Xã hội hoá về quan hệ sản xuất hoặc nói cách khác là quan hệ
sở hữu chính là quá trình ngày càng đa dạng hoá các hình thức sở hữu. CPH
17
DNNN là quá trình chuyển đổi sở hữu từ DN một chủ do Nhà nớc sở hữu thành
DN nhiều chủ sở hữu nhằm huy động các nguồn vốn trong xã hội có điều kiện để
thay đổi công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trờng. CPH cũng chính là
tạo động lực mạnh mẽ cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc có cơ hội đầu t, tạo
điều kiện thuận lợi để cơ cấu lại nền kinh tế, thực hiện quyền làm chủ thực sự của
ngời lao động trong DN, khuyến khích cạnh tranh và đặc biệt là nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh tế của DN đã trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới
khác nhau về thể chế chính trị.
b) CPH DNNN là do phần lớn các DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả.
Thứ nhất là do hoàn cảnh lịch sử để lại. Cũng nh nhiều DNNN trên thế giới,
các DNNN ở Việt Nam đều chung một đặc điểm cơ bản là thiếu vốn, đặc biệt là
vốn chung và dài hạn để đổi mới thiết bị công nghệ, không có điều kiện nắm bắt
công nghệ đầu t trong môi trờng cạnh tranh cao. Nguồn vốn đầu t của các DN có
độ chênh lệch nhau rất lớn. Do thiếu vốn nên dẫn đến tình trạng nợ chiếm dụng lẫn
nhau kéo dài làm cho DN thiếu vốn càng khó khăn hơn trong sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, quy mô của các DNNN phần lớn là trung bình và nhỏ lại phân tán
trên nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau thể hiện sự dàn trải và chồng chéo. DN rất
khó có cơ hội thay đổi công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, trình độ kỹ thuật công

nghệ lạc hậu đang là một thực tế và là một cản trở lớn nhất đối với khả năng cạnh
tranh và hội nhập.
Thứ ba là do hiệu quả sử dụng vốn thấp, mức độ tiêu hao và thất thoát vật t
lớn, năng suất lao động thấp dẫn đến thua lỗ làm cho ngân sách Nhà nớc chịu gánh
nặng quá lớn.
Thứ t là do tuyển dụng lao động tràn lan, không tính đến hiệu quả.
b) CPH DNNN là do những lợi ích thiết thực của CPH đối với nền kinh tế là:
- Tận dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn nhàn rỗi, phân tán trong nhân dân.
- Đáp ứng nhu cầu vốn đầu t cho các DNNN.
18
- Nâng cao tính dân chủ trong hoạt động kinh tế đảm bảo quyền làm chủ
thực sự của cán bộ viên chức, tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Tạo hàng hoá cho TTCK, thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển các
bộ phận của thị trờng này nhằm hoàn thiện hơn nữa thị trờng vốn.
- Hoàn thiện môi trờng kinh doanh, tạo môi trờng hoạt động bình đẳng cho
các thành phần kinh tế, đa mọi hoạt động của doanh nghiệp vào khuôn khổ pháp
luật và chịu sự chi phối của thị trờng.
- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nớc trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, quản
lý hành chính Nhà nớc.
3.Đẩy nhanh tiến trình Cổ phần hoá là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu
quả hoạt động của các DNNN.
Chúng ta nhận thấy rằng CPH DNNN là lối ra phù hợp với khu vực kinh tế
Nhà nớc, là giải pháp có u thế để giải quyết những khó khăn còn tồn tại và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các DNNN thể hiện trên nhiều mặt sau đây:
Thứ nhất: CPH giải toả đợc bế tắc khủng hoảng về vốn cho DN CPH để tạo
điều kiện cho nó mở rộng sản xuất kinh doanh. Chức năng của chế độ CPH là thúc
đẩy qúa trình xã hội hoá t bản (vốn), thu hút và tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội
để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. CPH DNNN không có nghĩa là
t nhân hoá hoàn toàn tài sản trong xã hội mà là xã hội hoá vốn. Nó có u điểm là
giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho Nhà nớc, Nhà nớc có thể thu hồi bớt vốn đầu t ở

DN để chuyển sang đầu t cho các hoạt động cần u tiên hơn nhăm tạo đòn bẩy thúc
đẩy phát triển của toàn bộ xã hội, nh đầu t cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình
phúc lợi xã hội, giáo dục khoa học kỹ thuật.
Thứ hai: CPH thông qua đa dạng hoá sở hữu để tạo động lực cho ngời lao
động. CPH bảo đảm sở hữu hoá cho ngời lao động tại công ty, xí nghiệp bằng cách
cho họ tham gia đầu t mua cổ phiếu, thực hiện quyền làm chủ thực sự, có tính vật
chất, trên phần vốn góp của họ và thực sự phấn đấu hăng hái cho nâng cao hiệu
quả đồng vốn đó. Động lực kinh tế này góp phần khắc phục t tởng công chức tác
19
phong hành chính, bị động, sợ sệt, không dám mạnh dạn trong sản xuất kinh
doanh, vốn là nhợc điểm quán tính của một số cán bộ lãnh đạo DNNN, biến họ từ
vị trí công chức Nhà nớc thành nhà kinh doanh thực sự, sống chết vì tồn tại và phát
triển của công ty, xí nghiệp. Đồng thời đây còn là điều kiện thuận lợi để xây dựng
giai cấp công nhân vững mạnh trong tình hình mới.
Thứ ba: CPH còn cho phép dứt bỏ đợc chế độ bao cấp ngân sách của Nhà n-
ớc, gạt bỏ đợc chỉ đạo nhiều khi phi kinh tế của các cơ quan chủ quản bên trên.
Đồng thời làm cho DN thực sự trở thành chủ thể kinh doanh, chỉ hoạt động vì mục
tiêu của DN mà tập thể cổ đông giao phó và hoạt động bình đẳng theo pháp luật,
luật công ty, không bị chi phối, ràng buộc phi kinh tế, phi lợi ích, gây tác hại và
làm giảm hiệu quả hoạt động của DN . Từ đó, thực hiện đợc quyền làm chủ và chủ
động thực sự cho CTCP, khắc phục đợc nhợc điểm làm chủ trừu tợng chung chung
trong các DNNN, thực hiện thống nhất hài hoà về lợi ích giữa Nhà nớc, doanh
nghiệp và ngời lao động.
Thứ t: CPH tạo điều kiện cải tiến, đổi mới công tác lãnh đạo, quản lý DN,
tập trung và đồng bộ thống nhất thực sự vì lợi ích chung và lợi ích riêng trong DN.
Thông qua bộ máy điều hành của CTCP: Đại hội đồng cổ đông-HĐQT-Giám đốc
điều hành, để kết hợp phân phối theo lao động với phân phối lợi nhuận ròng theo
cổ phần, giải quyết thoả đáng cùng một lúc quyền lợi của ngời cổ đông có vốn với
ngời lao động tham gia sức lao động trong qúa trình sản xuất -kinh doanh. Giám
đốc điều hành có thể đợc lựa chọn và thuê từ các nhân tài có t duy khoa học và

kinh nghiệm xuất sắc trong sản xuất - kinh doanh, các doanh nhân chuyên nghiệp.
Đây là tiền đề bảo đảm thành công cho cải tiến, đổi mới quản lý CTCP, mở ra cho
nó triển vọng rộng lớn.
Thứ năm: CPH tạo điều kiện cho doanh nghiệp đợc tự chủ, chủ động trong
quan hệ tự nguyện liên doanh, liên kết kinh tế với các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nớc, mở ra khả năng tự nguyện hợp tác kinh doanh.
20
Tóm lại, đẩy nhanh tiến trình CPH đợc coi là giải pháp lớn để khắc phục
các khó khăn của DNNN, nhằm tạo ra môi trờng huy động vốn dài hạn cho DNNN
đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ và sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và quốc tế, tạo ra sức bật mới trong sản xuất
kinh doanh , nâng cao hiệu quả hoạt động.
21
ch ơng II :
thực trạng cph các dnnn ở nớc ta hiện nay.
I. Thực trạng DNNN trớc khi tiến hành CPH..
1.Đánh giá tình hình DNNN trớc khi CPH.
Các DNNN ở Việt Nam đợc hình thành từ năm 1954 ở miền Bắc và năm
1975 ở miền Nam. Do hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau và đợc xây dựng
trên cơ sở của nhiều quan điểm nên các DNNN ở Việt Nam còn tồn tại nhiều mặt
yếu kém . Biểu hiện:
- Quy mô DN phần lớn nhỏ bé, cơ cấu phân tán, biểu hiện ở số lợng lao
động và mức độ tích luỹ vốn. Theo báo cáo của Bộ Tài chính về các chỉ tiêu chủ
yếu năm 1992 thì cả nớc có trên 2/3 tổng số DNNN có số lợng lao động dới 200
ngời, chỉ có 4% so với DN có số lao động trên 100 ngời. Số lao động trong khu vực
DNNN chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong tổng số lao động xã hội khoảng 5 đến
6%.
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu. Trừ một số rất ít ( 18% ) số DNNN
đợc đầu t mới đây ( sau 1986 ), phần lớn các DNNN đợc thành lập khá lâu, có trình
độ kỹ thuật thấp. Theo báo cáo điều tra của Bộ Khoa học Công nghệ và môi tr-

ờng thì trình độ công nghệ trong các DNNN của Việt Nam kém các nớc từ 3 đến 4
thế hệ. Các DN còn sử dụng trang bị kỹ thuật từ 1939 và trớc đó. Mặt khác, đại bộ
phận DNNN đợc xây dựng bằng kỹ thuật của nhiều nớc khác nhau nên tính đồng
bộ của các doanh nghiệp thấp. Vì vậy khi chuyển sang kinh tế thị trờng, các
DNNN khó có khả năng cạnh tranh cả trong nớc và quốc tế.
- Việc phân bố còn bất hợp lý về ngành và vùng.
Khi chuyển sang kinh tế thị trờng, các DNNN không còn đợc bao cấp mọi
mặt nh trớc nữa. Đã thế lại bị các thành phần kinh tế khác cạnh tranh quyết liệt nên
nhiều DNNN không trụ nổi, buộc phải phá sản, giải thể, đặc biệt trong những năm
gần đây chúng ta đã tiến hành cải cách DNNN. Chuyển đổi cơ chế đã làm cho
22
DNNN năng động hơn, hiệu quả hơn. Số lợng DNNN trớc 1989 là 12.084 đến
ngày 1/4/1994 còn 6.264 DNNN nhng tỷ trọng GDP của khu vực kinh tế Nhà nớc
trong nền kinh tế quốc dân lại tăng lên, từ 37,6% năm 1986 tăng lên 43,3% năm
1995, năm 2000 khoảng 39%; đồng thời mức GDP của khu vực kinh tế Nhà nớc
cũng tăng trởng với nhịp độ cao, trong 5 năm 1991-1995, tốc độ tăng trởng GDP
hàng năm của khu vực DNNN đạt 11,7%, trong đó của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân chỉ là 8,2%.
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế .
Tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế
1976-1980
1981-1985 1986-1990 1991-1997
bình quân
hàng năm (%)
0,4 6,4 3 7,8-8,5
Tỷ trọng kinh
tế quốc doanh
1986 1990 1995 2000
Trong GDP

(%)
37,6 34,1 43,3 39
( Theo số liệu của Cục thống kê )
Sau 10 năm đổi mới, các DNNN đã và đang chuyển biến khá căn bản. Nhng
nhìn chung các DNNN vẫn rất khó khăn, hiệu quả kinh doanh còn thấp, nhiều DN
vẫn làm ăn thua lỗ triền miên, hoạt động cầm chừng; sự đóng góp của DNNN cho
ngân sách cha tơng xứng với phần đầu t của Nhà nớc cho nó cũng nh với tiềm lực
của DNNN; tình trạng mất và thất thoát lớn về vốn đang diễn ra hết sức nghiêm
trọng, việc quản lý đối với DNNN còn quá yếu kém, đặc biệt nghiêm trọng là tình
hình buông lỏng quản lý tài chính làm Nhà nớc mất vai trò thực sự là ngời chủ sở
hữu, tình trạng phân hoá, chênh lệch trong thu nhập ngày càng tăng ( có nhiều DN
thu nhập bình quân trên 1 triệu đồng /ngời/tháng,trong khi đó nhiều DN công nhân
không đợc đảm bảo mức lơng tối thiểu ).
23
2. Nguyên nhân của thực trạng.
Do sự ảnh hởng nặng nề của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ trong
điều kiện chiến tranh kéo dài, của t tởng không đúng của mô hình CNXH trớc đây.
Trong t duy cũng nh trong thực tiễn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH tr-
ớc đây, ngời ta thờng xem nhẹ các quy luật kinh tế khách quan của thị trờng, coi
kinh tế thị trờng là riêng có của CNTB. Từ đó dẫn đến hậu quả là việc hạch toán
kinh tế ở các DN mang tính hình thức, các DN thực chất chỉ là ngời sản xuất, gia
công cho Nhà nớc chứ không phải là một cơ sở kinh doanh, không có quyền tự
chủ kinh doanh. Trong điều kiện nh vậy rõ ràng DNNN rất xa lạ với mô hình DN
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Do sự yếu kém của nền kinh tế, chủ yếu là LLSX. Sự yếu kém của LLSX ở
nớc ta hiện nay biểu hiện rõ nhất là sự thấp kém lạc hậu của kết cấu hạ tầng của
toàn bộ nền kinh tế cũng nh của mỗi DN. Đây là lực cản hàng đầu đối với sự cất
cánh mỗi DN cũng nh của cả nền kinh tế. Trình độ kết cấu hạ tầng và dịch vụ của
nớc ta chỉ ở dới mức trung bình so với các nớc đang phát triển. Sự yếu kém của nến
kinh tế còn thể hiện ở chỗ cha có tích luỹ nội bộ, cha có khả năng chi trả số nợ đến

hạn và quá hạn. Khả năng vay vốn nớc ngoài cũng không phải là thuận lợi bởi lẽ ta
còn nợ lớn, khó có khả năng trả trong thời gian nhất định. Mặt khác, hiệu quả kinh
doanh của các DN còn quá thấp, lãi suất kinh doanh còn quá cao trong khi khả
năng cạnh tranh của sản phẩm và kinh nghiệm kinh doanh của DN Việt Nam trên
thị trờng thế giới còn yếu kém.
Trình độ quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nói chung, đối với DN nói riêng
nhìn chung còn nhiều yếu kém. Hệ thống pháp luật , chính sách quản lý cha hoàn
chỉnh, phần lớn vẫn là các văn bản pháp quy dới luật, có nhiều quy định mâu thuẫn
nhau. Cha tổ chức kịp thời hệ thống toà án kinh tế nhằm đảm bảo nghiêm chỉnh
pháp luật kinh tế . Trong hoạt động quản lý Nhà nớc, tệ cửa quyền, thủ tục quản lý
hành chính quá phiền hà đối với DN và công dân còn phổ biến. Trong các văn bản
pháp luật hiện hành cha phân định rõ chức năng quản lý Nhà nớc với hoạt động
24
quản lý kinh doanh của DN. Cha xác định danh mục ngành nghề, quy mô kinh tế
Nhà nớc trong cơ cấu hợp lý của nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Đối với
DNNN, cha xác định rõ đại diện chủ sở hữu Nhà nớc, cha có quy chế phù hợp về
giám đốc, tập thể công nhân, viên chức, về sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong
DN. Việc làm thí điểm HĐQT cha tổng kết, nghiên cứu để có kết luận rõ sự cần
thiết, phạm vi ứng dụng, quy chế tổ chức và hoạt động của HĐQT đối với DNNN.
Trong qúa trình chuyển đổi cơ chế quản lý , nhiều văn bản quản lý cũ đã lỗi thời
song cha đợc huỷ bỏ, những văn bản mới có nhiều sơ hở nhng không kịp thời sửa
đổi nên đã bị lợi dụng phục vụ lợi ích trớc mắt, cục bộ, ngành, gây nhiều tiêu cực,
vô hiệu hoá những quy định mới đúng đắn của Nhà nớc. Một số công tác đặc biệt
quan trọng về quản lý đối với DN nh quản lý tài chính , kế toán, kiểm toán, thanh
tra, giám sát thi hành pháp luật cha chuyển biến kịp trong môi trờng kinh doanh
mới có lúc buông lỏng nên Nhà nớc không nắm đợc thực trạng tài chính , hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp . Ngợc lại, có nơi có lúc lại có quá nhiều cơ quan
thanh tra, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp một cách tuỳ tiện.
Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng, Đảng và Nhà nớc chậm và
không cơng quyết trong việc cải cách chế độ sở hữu trong các DNNN. Về mặt

pháp lý, tài sản , tiền vốn trong các DNNN thuộc sở hữu toàn dân nhng trên thực tế
, tính chất toàn dân của sở hữu trong các DNNN bị hao mòn một cách nghiêm
trọng. Do các hình thức cụ thể của sở hữu toàn dân về mặt kinh tế không đợc xác
định nên hầu hết những ngời lao động trong các DNNN thờ ơ và xa cách đối với sở
hữu toàn dân. Quan niệm sở hữu này không phải là của ai cả đã bám rễ ngày càng
sâu trong suy nghĩ và hành động của họ.Tình hình không rõ ai là chủ sở hữu đích
thực là nguyên nhân tham nhũng của những kẻ có chức quyền và sự lãnh đạm,
thiếu trách nhiệm, thiếu kỷ cơng và kỷ luật của ngời lao động, của sự giảm sút về
năng suất, chất lợng và hiệu quả, thiếu minh bạch trong phân phối thu nhập
trong các DNNN. Thêm vào đó, một bộ phận cán bộ quản lý,đặc biệt là giám đốc
trong các DNNN không thạo kinh doanh , không có đủ kiến thức và kinh nghiệm
25

×