Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Hcmute phân tích tác động của việc hạ lãi suất lên thị trường tài chính việt nam từ 2012 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU TÁC ÐỘNG CỦA VIỆC HẠ LÃI SUẤT
LÊN THỊ TRUỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
TỪ 2012 ÐẾN NAY
S

K

C

0

0

3

9

5

9

MÃ SỐ: T2015

S KC 0 0 5 5 2 2


Tp. Hồ Chí Minh, 2015

Luan van


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HẠ LÃI SUẤT
LÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
TỪ 2012 ĐẾN NAY

Mã số: <Mã số đề tài>

Chủ nhiệm đề tài: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh

TP. HCM, 03/2015

Luan van


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ


BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HẠ LÃI SUẤT
LÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
TỪ 2012 ĐẾN NAY

Mã số: <Mã số đề tài>

Chủ nhiệm đề tài: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh

TP. HCM, 03/2015

2

Luan van


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................... 6
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 6
1.2 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................................ 6
1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 7
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 7
1.5 Phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 7
1.6 Cấu trúc của thuyết minh đề tài ........................................................................................ 8


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... 9
2.1 Khái niệm và ý nghĩa của lãi suất ..................................................................................... 9
2.2 Vai trò của lãi suất ..........................................................................................................10
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất ................................................................................14

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 18
3.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................18
3.2 Cơ sở dữ liệu ...................................................................................................................18

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HẠ LÃI
SUẤT LÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM TỪ 2012 ĐẾN NAY ......... 19
4.1 Diễn biến nền kinh tế Việt Nam từ 2012 đến nay...........................................................19
4.2 Tương quan giữa lạm phát và lãi suất .............................................................................22
4.3 Tác động của lãi suất lên hoạt động tín dụng .................................................................24
4.4 Tác động của lãi suất lên thị trường ngoại hối: ..............................................................26
4.5 Tác động của lãi suất lên thị trường chứng khoán: .........................................................28

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................. 33
5.1 Kết quả nghiên cứu và thảo luận: ...................................................................................33
5.2 Hướng phát triển của đề tài:............................................................................................40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 42

3

Luan van


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước các năm 2012, 2013 và 2014

19

Biểu đồ 1: Lãi suất trung bình 12 tháng

20

Biểu đồ 2: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014

22

Biểu đồ 3: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014

23

Biểu đồ 4: Chỉ số VN-Index giai đoạn 2005-2015

27

Biểu đồ 5: Tương quan lãi suất (huy động, cho vay) và VN-Index

28

4

Luan van


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTCK

Thị trường chứng khốn

VAMC


Cơng ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam

XNK

Xuất nhập khẩu

5

Luan van


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lãi suất là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng của nền kinh tế thị
trường. Nó tác động đến tất cả các doanh nghiệp có sử dụng vốn tín dụng nói riêng
và đến tất cả các lĩnh vực của nên kinh tế nói chung. Đây là một biến số nhạy cảm
đối với đời sống và sức khỏe của nền kinh tế.
Đã có nhiều nghiên cứu, tranh luận về lãi suất được đưa tin liên tục trên các
phương tiện thông tin đại chúng, báo, tạp chí và tập san chuyên ngành. Do đó lãi
suất là một vấn đề nóng bỏng rất được xã hội quan tâm.
Từ 2005, lãi suất ngân hàng tăng liên tục đến 2011; thị trường đón nhận
nhiều sóng gió khơng ngừng biến động và những xáo trộn từ những thỏa thuận
ngầm, những giao dịch ủy thác. Từ 2012, Ngân hàng Nhà nước đã siết chặt lãi suất,
liên tiếp hạ trần huy động nhằm thực hiện chính sách tiền tệ thận trong, linh hoạt,
chỉnh đốn lại kỷ cương ngân hàng, quản lý thị trường vàng và tìm địn bẩy cho thị
trường chứng khốn vốn đìu hiu trong những năm vừa qua. Và gần đây nhất, vào
cuối tháng 3 năm 2013 Ngân hàng Nhà nước vừa mới chính thức ban hành chính
sách giảm lãi suất huy động xuống mức 7.5% với mục tiêu vực dậy nền kinh tế.
Mặc dù vậy, các ngân hàng thương mại vẫn vắng khách vay, các doanh nghiệp
muốn đầu tư trung và dài hạn vẫn phải chấp nhận lãi suất cao, lo ngại về tính ổn

định của đồng tiền sẽ nổi lên khiến tiền đồng chịu nhiều áp lực hơn và dấu hiệu hồi
phục chậm. Các ngân hàng thương mại đồng loạt hạ lãi suất xuống mức thấp và như
vậy sẽ dễ dàng dính bẫy thanh khoản, rồi lại lao vào cuộc đua lãi suất mới để bù đắp
thanh khoản. Như vậy, đây là vấn đề cần được cân nhắc cẩn trọng, là bước đi cho
việc lãi suất trở về đúng với lãi suất thị trường nhằm tháo gỡ những khó khăn hiện
tại trong nền kinh tế nước ta.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Qua việc phân tích sẽ cho thấy cái nhìn tổng qt về thị trường khi lãi suất
giảm và nhận định được chính sách giảm lãi suất như vậy có phá được rào cản giữa
doanh nghiệp và ngân hàng, giải quyết được nợ xấu, khơi thơng dịng tiền giúp nền

6

Luan van


kinh tế hoạt động trở lại mà vẫn đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát
hay không. Đề tài đặt ra mục tiêu:
- Hệ thống các vấn đề liên quan đến lãi suất và mối liên hệ giữa lãi suất với
thị trường.
- Tìm ra những tác động tích cực và tiêu cực của việc hạ lãi suất lên thị
trường, đặc biệt là thị trường tài chính.
- Đề xuất những giải pháp liên quan đến điều chỉnh lãi suất nhằm cải thiện
tình hình kinh tế.
1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Đã có một số nghiên cứu ban đầu về các ảnh hưởng của lãi suất đến thị
trường tiền tệ và nền kinh tế. Năm 2010, trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính
sách thuộc trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã có những phân tích
về sự ảnh hưởng của lãi suất và các chính sách về lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp Việt Nam [1]. Thêm vào đó, Học viện Chính sách Phát triển cũng

đã có các quan sát trong giai đoạn 2011-2012 về lãi suất và các chính sách tiền tệ
trong nước để dự báo về chính sách cho giai đoạn tiếp theo [2]. Năm 2013, tác giả
Ansgar Belke thuộc Tổng cục chính sách Châu Âu cũng đã đề cập đến sự ảnh
hưởng của việc hạ lãi suất đến trần thanh khoản toàn cầu [3].
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: lãi suất và các biến số vĩ mô để làm rõ mức độ ảnh
hưởng của việc hạ lãi suất lên nền kinh tế Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu tập trung vào thị trường tài
chính ở nước ta từ đầu năm 2012 đến quý III năm 2014.
1.5 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về ý nghĩa của lãi suất tín dụng
trong nền kinh tế thị trường. Từ đó xem xét cụ thể những tác động từ chính sách vĩ
mơ của ngân hàng nhà nước cụ thể là việc điều chỉnh lãi suất lên các hoạt động khác
nhau ở nước ta trong thời gian vừa qua.

7

Luan van


Phương pháp nghiên cứu: đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp phi
thực nghiệm, lấy việc hệ thống hóa cơ sở lý luận sẽ làm nền tảng cho quá trình phân
tích, lập luận. Sau đó dựa trên quan sát sự việc đang tồn tại để tìm ra được vấn đề
cần nghiên cứu. Việc quan sát và phân tích sẽ thơng qua số liệu và thông tin thu
thập được từ thị trường từ năm 2012 đến quý III năm 2014 của tổng cục thống kê,
của các ngân hàng thương mại lớn, của các tổ chức có uy tín và qua những cổng
thông tin điện tử.
1.6 Cấu trúc của đề tài
Đề tài được chia thành 5 chương:
Chương 1: Mở đầu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu tác động của việc hạ lãi suất lên thị trường tài chính
Việt Nam từ 2012 đến nay
Chương 5: Kết luận

8

Luan van


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm và ý nghĩa của lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất là một trong những biến số được
theo dõi một cách chặt chẽ nhất bởi nó quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của
từng người trong xã hội. Lãi suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi tiêu
hay tiết kiệm để đầu tư. Sự thay đổi lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi quyết định
của mỗi doanh nghiệp: vay vốn để mở rộng sản xuất hay cho vay tiền để hưởng lãi
suất, hoặc đầu tư vào đâu thì có lợi nhất. Thơng qua những quyết định của các cá
nhân, doanh nghiệp lãi suất ảnh hưởng đến mức độ phát triển cũng như cơ cấu của
nền kinh tế đất nước.
J.M. Keynes (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh cho rằng lãi
suất không phải là số tiền trả công cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi tích
trữ tiền mặt người ta không nhận được một khoản trả công nào, ngay cả khi trường
hợp tích trữ rất nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy:
“Lãi suất chính là sự trả cơng cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở thích chi
tiêu tư bản”; lãi suất do đó cịn được gọi là sự trả cơng cho sự chia lìa với của cải,
tiền tệ.”
Sự phân tích bản chất lãi suất như trên cho thấy nếu lãi suất thấp thì tổng số
nhu cầu về tiền mặt của dân cư sẽ vượt quá số cung tiền và nếu lãi suất cao thì sẽ

có một lượng tiền mặt dư khi đó khơng ai muốn giữ tiền.
M.Friedman, đại diện tiêu biểu của trường phái trọng tiền hiện đại, cũng có
quan điểm tương tự J.M. Keynes rằng lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ. Tuy
nhiên quan điểm của M. Friedman khác cơ bản với Keynes ở việc xác định vai trò
của lãi suất. Nếu Keynes cho rằng cầu tiền là một hàm của lãi suất còn M.Friedman
dựa vào nghiên cứu các tài liệu thực tế được thống kê trong một thời gian dài để
khẳng định mức lãi suất khơng có ý nghĩa tác động đến lượng cầu về tiền mà cầu
tiền biểu hiện là một hàm của thu nhập và đưa ra khái niệm tính ổn định cao của
cầu tiền tệ.
Có thể thấy rằng: quan điểm coi lãi suất là kết quả hoạt động của tiền tệ đã
rất thành công trong việc xác định các nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến lãi suất tín
9

Luan van


dụng. Tuy nhiên hạn chế của cách tiếp cận này là suy bản chất của lợi tức là bản
chất của tiền và dừng lại ở việc nghiên cứu cụ thể.
Tóm lại, lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền người đi vay phải trả thêm cho
người cho vay trên tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để được sử dụng tiền
vay đó.
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể chia lãi suất ra làm nhiều loại. Tuy
nhiên có một số loại lãi suất cơ bản sau:
- Lãi suất cơ bản: là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước đưa ra để các ngân hàng
thương mại căn cứ vào đó để hình thành lãi suất kinh doanh của mình.
- Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng cho khách vay dưới hình thức
chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của
khách hàng.
- Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi NHTW cho các ngân hàng trung gian
vay dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa

thanh tốn của các ngân hàng này.
- Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau
vay trên thị trường liên ngân hàng.
- Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào
thời điểm xem xét, mà chưa loại trừ yếu tố lạm phát.
- Lãi suất thực: là số lãi mà người vay phải trả tính theo hàng hố và dịch vụ
thực tế (đã được loại trừ yếu tố lạm phát).
2.2 Vai trị của lãi suất
a. Lãi suất với q trình huy động vốn.
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và
thời gian. Các nước tư bản phát triển phải mất hàng trăm năm phát triển cơng
nghiệp và q trình lâu dài tích tụ vốn từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt Nam
trên con đường phát triển kinh tế thì vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn có tầm quan
trọng đặc biệt cả về phương pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy chính
sách lãi suất có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn
10

Luan van


rỗi trong xã hội và các tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định hướng vốn trong nước là
quyết định, vốn ngồi nước là quan trọng trong chiến lược cơng nghiệp hoá – hiện
đại hoá nước ta hiện nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất
phải bảo tồn được giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả người cho vay và người
đi vay. Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay).
b. Lãi suất với quá trình đầu tư

Quá trình đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi
mà họ dự tính lợi nhuận thu được từ tài sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả
cho các khoản đi vay để đầu tư. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh
doanh có điều kiện tiến hành mở rộng đầu tư và ngược lại. Trong mơi trường tiền
tệ hồn chỉnh, ngay cả khi một doanh nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu tư có kế
hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu tư vào mở rộng sản
xuất doanh nghiệp có thể mua chứng khốn hay gửi vào ngân hàng nếu có được lãi
suất cao.
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hố ứ đọng và xuống
giá, có dấu hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc
cơ bản là lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu tư, sự chênh lệch này
sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư.
c. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm:
Thu nhập của một hộ gia đình thường được chia thành hai bộ phận: tiêu
dùng và tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập,
vấn đề hàng hố lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi
suất có tác dụng tích cực tới các nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều cho việc
tiêu dùng hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. Khi lãi suất cao đem lại thu nhập
từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
11

Luan van


d. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước
khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quy định và chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như giá cả thuế quan, năng suất lao động… Ngồi ra trong
ngắn hạn tỷ giá cịn chịu ảnh hưởng của lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay

đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi
suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát tăng (lãi suất thực khơng đổi) thì tỷ giá giảm.
Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm phát khơng đổi) thì
tỷ giá tăng. Khi tỷ giá đồng ngoại tệ tăng đồng nội tệ sẽ giảm giá (tỷ giá giảm) và
ngược lại.
Tỷ giá rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK). Do vậy
một sự biến động của lãi suất trong nước và ngoại tệ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động XNK:
+Vai trị của lãi suất trong nước với q trình XNK: khi lãi suất thực tế tăng
lên làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Tỷ giá hối đoái cao hơn làm hàng hố
của nước đó ở nước ngồi trở nên đắt hơn lên và hàng hố nước ngồi ở
nước đó sẽ trở nên rẻ hơn, dẫn đến giảm xuất khẩu rịng.
+ Vai trị của lãi suất nước ngồi với xuất khẩu ròng: Khi lãi suất tiền gửi
bằng ngoại tệ tăng lên, đường lợi tức dự tính của đồng ngoại tệ dịch
chuyển sang phải làm giảm tỷ giá hối đoái. Hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn
so với các quốc gia khác.
e. Lãi suất với lạm phát.
Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và lạm
phát. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát.
Những nước trải qua lạm phát cao cũng chính là những nước có mức lãi suất cao.
Lạm phát là hiện tượng mất giá của đồng tiền, là tình trạng tăng liên tục của mức
giá chung trong nền kinh tế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy cũng có
nhiều biện pháp khác nhau để kiểm sốt lạm phát, trong đó giải pháp về lãi suất
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có thể
12

Luan van



thu hút phần lớn số tiền có trong lưu thơng, khiến cho đồng tiền trong lưu thông
giảm, cơ số tiền và lượng tiền cung ứng giảm, lạm phát được kiềm chế. Như vậy lãi
suất cũng góp phần vào việc khắc phục lạm phát.
Tuy nhiên, dùng lãi suất để chống lạm phát khơng thể duy trì lâu dài vì nó sẽ
làm giảm đầu tư, tổng cầu, sản lượng. Do vậy cần phải kết hợp lãi suất với các công
cụ khác.
f. Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực.
Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là xã hội phải phân bổ
và sử dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị
trường cho thấy giá cả đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc phân bổ các
nguồn lực giữa các ngành kinh tế. Như ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa
là lãi suất có vai trò phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Để
quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế một dự án hay một tài sản nào đó chúng
ta đều phải quan tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu được với chi
phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem việc đầu tư này có mang lại lợi nhuận
hay khơng và có đảm bảo hiệu quả kinh doanh để trả khoản tiền lãi của số tiền vay
cho chi phí ban đầu hay không. Khi quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế, một
dự án hay một tài sản ta phải quan tâm tới chênh lệch giữa lợi nhuận đem lại và số
tiền vay phải trả. Khi chênh lệch này là dương, thì nguồn lực sẽ được phân bổ tới
đó và là sự phân bổ hiệu quả.
g. Lãi suất vai trị của nó đối với Ngân hàng thương mại (NHTM)
Lãi suất với vai trò là đòn bẩy kinh tế cực kỳ lợi hại,có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng và quan trọng hơn là công cụ
điều hành cực kỳ nhạy bén trong hệ thống ngân hàng.
Vai trò của lãi suất với NHTM thể hiện ở bốn khía cạnh:
+ Trước hết, yêu cầu mức giá sản phẩm của ngân hàng (lãi suất) phải đảm
bảo được sự duy trì và phát triển của hoạt động ngân hàng, nghĩa là lãi suất
phải đảm bảo bù đắp được mọi chi phí hợp lý và có lãi. Càng tiết kiệm
được chi phí cho hoạt động kinh doanh và tổ chức hợp lý bộ máy tổ chức và
lao động của đơn vị mình thì ngân hàng càng có lãi.

13

Luan van


+ Thứ hai, lãi suất còn là một trong các cầu nối giữa sản phẩm của ngân
hàng với khách hàng, mà chủ yếu là các nhà sản xuất. Vì vậy lãi suất thực
của ngân hàng không nên vượt quá lãi suất mang lại từ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển một đất nước. Lãi
suất tín dụng của các NHTM quá cao sẽ khơng khuyến khích doanh nghiệp
đi vay để đầu tư sản xuất kinh doanh, NHTM có thể mất khách.Tự do hố
lãi suất tạo động lực thúc đẩy cạnh tranh trong các NHTM. Cạnh tranh
thúc đẩy tiến bộ và dân chủ hoá hoạt động NHTM.
+ Thứ ba: lãi suất tín dụng của NHTM phụ thuộc vào lãi suất của NHTW
nhiều khi NHTM không tự định đoạt được giá mua, giá bán của mình.
+ Cuối cùng ta nói đến mối quan hệ giữa lãi suất và lợi tức chứng khoán.
Lãi suất trên thị trường tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến phát hành và mua bán
chứng khốn trên thị trường tài chính. Nếu lãi suất ngân hàng trả cho người
gửi tiết kiệm cao, người gửi tiết kiệm sẽ thích gửi tiết kiệm sẽ thích gửi vào
ngân hàng để hưởng lãi suất cao và rủi ro thấp hơn là mua chứng khoán với
lãi suất thấp, rủi ro lại cao.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Như chúng ta đã biết lãi suất tín dụng ngân hàng được xác định trên cơ sở
cân bằng cung cầu tiền gửi, tiền cho vay trên thị trường. Do đó những nhân tố
ảnh hưởng tới hình thái diễn biến của lãi suất chính là những nhân tố tác động làm
thay đổi cung cầu tiền vay.
Phân tích diễn biến lãi suất trên thị trường trái phiếu (khuôn mẫu tiền vay)
và trên thị trường tiền tệ (khn mẫu ưa thích tiền mặt) tuy có những đặc điểm
khác nhau nhưng đều mang lại những kết quả tương đương nhau trong việc xem
xét vấn đề lãi suất được xác định như thế nào.

Bây giờ sẽ sử dụng tổng hợp hai phương pháp: khuôn mẫu tiền vay và khuôn
mẫu tiền mặt, đồng thời chú ý đến những đặc điểm của nền kinh tế hiện đại để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất.

14

Luan van


a. Của cải – tăng trưởng
Phân tích khn mẫu tiền mặt cho thấy khi của cải tăng lên trong thời kỳ
tăng trưởng kinh tế của một chu kỳ kinh tế, lượng cầu tiền sẽ tăng do mọi người
gia tăng tiêu dùng hoặc đầu tư hay chỉ đơn giản là muốn giữ thêm tiền làm nơi trữ
giá trị. Như vậy khuôn mẫu tiền mặt phân tích diễn biến lãi suất trên thị trường tiền
tệ đưa đến kết luận: “Khi của cải tăng lên trong giai đoạn tăng trưởng của chu kỳ
kinh tế (các biến số khác không đổi) lãi suất sẽ tăng lên và ngược lại”.
b. Khả năng sinh lời dự tính của các cơ hội đầu tư
Càng có nhiều cơ hội đầu tư sinh lợi mà một doanh nghiệp dự tính có
thể làm thì doanh nghiệp sẽ càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số dư vay nợ
nhằm tài trợ cho các cuộc đầu tư này. Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh có
rất nhiều cơ hội đầu tư được trơng đợi là sinh lợi, do đó lượng cầu tiền cho vay ở
mỗi giá trị lãi suất tăng lên.
c. Lạm phát dự tính
Như ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền được đo một cách chính xác
hơn bằng lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi
suất cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm
xuống nên cầu tiền vay tăng lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức
dự tính của những khoản tiền gửi giảm xuống. Những người cho vay lập tức
chuyển vốn tiền tệ vào một thị trường khác như thị trường bất động sản hay dự trữ
hang hoá, vàng bạc… Kết quả lượng cung tư bản cho vay giảm đối với bất kỳ lãi

suất nào cho trước.
Như một sự thay đổi về lạm phát dự tính sẽ tác động đến cung cầu tư bản
cho vay. Cụ thể, tăng lạm phát dự tính sẽ làm tăng lãi suất do giảm lượng cung ứng
và tăng cầu về tư bản.
Khi mức giá tăng lên, cùng với một lượng tiền như cũ hàng mà nó mua được
sẽ ít hơn, nghĩa là giá trị đồng tiền bị giảm xuống. Để khôi phục lại tài sản của
mình dân chúng muốn giữ một lượng tiền danh nghĩa lớn hơn do đó chứng tỏ rằng
khi mực giá tăng lên, các biến số khác không đổi, lãi suất sẽ tăng.

15

Luan van


d. Hoạt động thu, chi của Nhà nước
Ngân sách Nhà nước vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền
vay đối với ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nước là
một trong những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không
kịp tiến độ sẽ dẫn đến lãi suất tăng. Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách
phát hành trái phiếu. Như vậy lượng tiền trong dân chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi
suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong
các định chế tài chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc
người dân dự đoán lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nước tăng khối lượng cung ứng
tiền tệ, dẫn tới việc găm tiền lại để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay bị giảm
một cách tương ứng và lãi suất tăng lên.
Trường hợp bội thu ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất giảm do sự vận động
ngược lại với trường hợp chi ngân sách.
e. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước

khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố như giá cả, thuế… trong xu thế toàn cầu hố hiện
nay làm cho khơng một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không
tham gia thực hiện phân công lao động và thương mại quốc tế. Thơng qua q
trình trao đổi bn bán giữa các nước tỷ giá hối đoái giảm, xuất khẩu tăng lên
nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với việc
tăng cầu nội tệ kết quả là làm lãi suất tăng lên.
Bằng cách lập luận tương tự, chúng ta sẽ thu được một mức lãi suất nội tệ
thấp hơn nếu tỷ giá hối đoán tăng lên, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức
giá của đồng tiền một nước so với các nước khác giảm xuống thì một ước đốn
hợp lý là lãi suất trong nước sẽ tăng lên và ngược lại.
f. Lượng tiền cung ứng
Qua phân tích trên cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
nhưng nhân tố ảnh hưởng lớn và nhạy cảm với lãi suất là lượng tiền cung ứng.
16

Luan van


Vậy lượng tiền cung ứng thay đổi thì nó có tác động đến lượng tiền cung ứng như
thế nào?
Một sự tăng lên của lượng tiền cung ứng gây ra 4 tác động đối với lãi suất:
tác dụng tính lỏng, tác dụng tính thu nhập, tác dụng mức giá, tác dụng lạm phát dự
tính.
+ Tác dụng tính lỏng cho biết một sự tăng lên của lượng tiền cung ứng sẽ làm
giảm nhẹ lãi suất.
+ Tác dụng thu nhập chỉ ra rằng do tăng lượng tiền cung ứng sẽ có ảnh tốt
đến nền kinh tế, sẽ làm tăng thu nhập khi đó lãi suất sẽ tăng lên.
+ Tác dụng mức giá cho biết một sự tăng lượng tiền cung ứng sẽ làm mức
giá chung tăng lên và kết qủa lãi suất cân bằng tăng.

+ Tác dụng lạm phát dự tính: sự tăng lên lượng tiền cung ứng sẽ dẫn đến một
mức lạm phát cao hơn trong tương lai. Kết quả là lãi suất tăng lên.
Trong 4 tác dụng trên chỉ có tác dụng tính lỏng chỉ ra rằng một sự tăng lên
của lượng tiền cung ứng sẽ làm giảm lãi suất trong khi các tác dụng khác thì ngược
lại. Nghiên cứu thực tiễn cho thấy tác dụng thu nhập, mức giá và lạm phát dự
tính vượt trội so với tính lỏng.
Vì vậy một sự tăng lượng tiền cung ứng dẫn đến việc tăng lãi suất trong dài
hạn.

17

Luan van


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng kết hợp với các dữ liệu thống kế, và các phương pháp so sánh, phân tích,
khái qt hố… nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đề tài cũng tham chiếu các quan
điểm về lãi suất của các nhà kinh tế học hiện đại trong và ngồi nước cùng với các
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước qua từng giai đoạn để phân tích, lý giải
các chỉ số để phát hiện những tác động tích cực và tiêu cực của việc hạ lãi suất lên
thị trường, đặc biệt là thị trường tài chính, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp
nâng cao hiệu quả tình hình kinh tế.
3.2 Cơ sở dữ liệu
Các dữ liệu phục vụ nghiên cứu được tổng hợp và phân tích từ nhiều nguồn
khác nhau bao gồm dữ liệu từ các cổng thơng tin điệu tử của Chính phủ và Bộ kế
hoạch và đầu tư; báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các
ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2012 đến nay; dữ liệu của các sàn giao dịch
và cơng ty đầu tư chứng khốn; số liệu thống kê do Tổng cục Thống kê điều tra và

phát hành; các báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm của các tổ chức nghiên cứu,
các cơ quan làm cơng tác dự báo; các tạp chí kinh tế, website, báo điện tử về thơng
tin kinh tế chính trị, xã hội liên quan.
Chi tiết về cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu được thể hiện trong phần Tài
liệu tham khảo của báo cáo này.

18

Luan van


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HẠ
LÃI SUẤT LÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
TỪ 2012 ĐẾN NAY
4.1 Diễn biến nền kinh tế Việt Nam từ 2012 đến nay
a. Tình hình kinh tế xã hội
Năm 2012 nền kinh tế - xã hội nước ta vẫn tiếp tục bị ảnh hưởng do những
bất ổn kinh tế thế giới vì cuộc khủng hoảng tài chính và cuộc khủng hoảng nợ công
châu Âu vẫn chưa được giải quyết. Sự suy giảm trong tăng trưởng của các nước
kinh tế đầu tàu kéo theo những tác động về hoạt động sản xuất thương mại của
nhiều nền kinh tế khác. Thị trường tiêu thụ hàng hoá bị thu hẹp, tỷ lệ nợ xấu ngân
hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt
động hoặc giải thể. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 ước tính tăng
5,03% so với năm 2011. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 5,89%
của năm 2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập
trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ thì mức
tăng như vậy là hợp lý và thể hiện xu hướng cải thiện qua từng quý.
Đến 2013 kinh tế thế giới vẫn biến động phức tạp và chưa có dấu hiệu
chuyển biến tích cực rõ ràng. Khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ cơng ở
châu Âu vẫn chưa hồn tồn chấm dứt. Việc tạo công ăn việc làm được xem là một

thách thức lớn đối với các nền kinh tế phát triển. Những yếu tố khơng thuận lợi đó
tiếp tục ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội nước ta. Các khó khăn và bất cập trong
nước chưa được giải quyết gây áp lực lớn cho việc sản xuất kinh doanh. GDP năm
2013 ước tính tăng 5,42% so với năm 2012. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn
mục tiêu tăng 5,5% đề ra nhưng cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín
hiệu phục hồi do đóng góp của khu vực dịch vụ, trong đó một số ngành chiếm tỷ
trọng lớn có mức tăng khá là: Bán buôn và bán lẻ tăng 6,52%; dịch vụ lưu trú và ăn
uống tăng 9,91%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,89%. Về cơ
cấu trong quy mô nền kinh tế cả năm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
tỷ trọng 18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực dịch vụ
chiếm 43,3% (Năm 2012 các tỷ trọng tương ứng là: 19,7%; 38,6% và 41,7%).

19

Luan van


Kinh tế xã hội nước ta năm 2014 từng bước phục hồi theo sự phục hồi chậm
sau suy thoái của kinh tế thế giới. Các nền kinh tế lớn phát triển theo hướng đẩy
nhanh tăng trưởng nhưng có nhiều yếu tố rủi ro trong việc điều chỉnh chính sách
tiền tệ. GDP năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013. Mức tăng trưởng năm
nay cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng 5,42% của năm 2013 cho
thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Tình hình trong nước tuy có khởi sắc nhưng
vẫn vấp phải những khó khăn từ những năm trước chưa được giải quyết triệt để như
áp lực về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao, sức ép nợ xấu cịn nặng
nề, hàng hố trong nước tiêu thụ chậm, năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh
nghiệp thấp. Cơ cấu nền kinh tế năm nay tiếp tục theo hướng tích cực. Khu vực
nơng, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,12%; khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếm 38,50%; khu vực dịch vụ chiếm 43,38% (Cơ cấu tương ứng của năm
2013 là: 18,38%; 38,31%; 43,31%).

Tuy nhiên với mức độ tăng trưởng GDP năm 2014 thì đây là mức được đánh
giá tốt nhất trong vòng 4 năm trở lại đây, đưa Việt Nam trở thành nước có tốc độ
tăng trưởng GDP cao thứ 2 thế giới sau Trung Quốc. Nền kinh tế nước ta đã cho
thấy những tín hiệu phục hồi rõ nét. Tỷ lệ tăng trưởng theo quý ngày càng tăng, xếp
hạng tín nhiệm của nền kinh tế đã tăng từ B+ lên BB-, chỉ số sản xuất công nghiệp
tăng cao nhất và chỉ số hàng tồn kho tăng thấp, chỉ số PMI gần đạt mức đỉnh của
tháng 5, vốn đầu tư của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao nhất và là khu
vực đóng góp hơn 2/3 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Bảng 1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước các năm 2012, 2013 và 2014
Tốc độ tăng so với năm trước (%)

Đóng góp của các
khu vực vào tăng
Năm 2014 trưởng năm 2014
(Điểm phần trăm)

Năm 2012

Năm 2013

5,25

5,42

5,98

5,98

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2,68


2,64

3,49

0,61

Công nghiệp và xây dựng

5,75

5,43

7,14

2,75

Dịch vụ

5,90

6,57

5,96

2,62

Tổng số

Nguồn: cổng thông tin điện tử nước CHXHCNVN


20

Luan van


b. Cơ chế điều hành lãi suất qua các thời kỳ
Biểu đồ 1: Lãi suất trung bình 12 tháng
25.0%
20.0%
15.0%

Lãi suất huy động bình quân
VNĐ

10.0%

Lãi suất cho vay ngắn hạn
bình quân VNĐ

5.0%

Jul-14

Apr-14

Jan-14

Oct-13

Jul-13


Apr-13

Jan-13

Oct-12

Jul-12

Apr-12

Jan-12

Oct-11

Jul-11

Apr-11

Jan-11

0.0%

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Từ 2012 đến 2014, việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều hành linh hoạt
trần lãi suất đã giúp giảm mặt bằng lãi suất huy động, qua đó giảm lãi suất cho vay;
trần lãi suất huy động đã được dỡ bỏ từng phần nhưng mặt bằng lãi suất vẫn ổn
định, kỷ luật thị trường được thiết lập.
Năm 2012, để định hướng thị trường, ngay từ đầu năm, NHNN đã đưa ra lộ
trình giảm trung bình mỗi quý 1%/năm. Và trước xu hướng giảm nhanh của lạm

phát, cơ quan này đã điều chỉnh nhanh và mạnh các mức lãi suất điều hành, lãi suất
huy động từ mức trần 14%, sau 6 lần điều chỉnh liên tiếp còn 8% và dài hạn theo cơ
chế thả nổi. Lãi suất cho vay giảm mạnh từ 3-8%/năm. Việc điều chỉnh trên được
xem là động thái tích cực để hỗ trợ nền kinh tế và doanh nghiệp.
Đến 2013, lãi suất huy động VNĐ vẫn trong xu hướng giảm nhưng tốc độ đã
chậm lại so với năm 2012. Thay vì bám sát trần lãi suất cho phép như thời gian
trước, một số NHTM đã chủ động điều chỉnh lãi suất trên cơ sở cân đối nguồn vốn.
Trong khi trần lãi suất huy động giảm 0.5-1%, mặt bằng lãi suất trên thị trường có
mức giảm mạnh hơn, vào khoảng 0.8-1.5% đối với các kỳ hạn dưới 1 năm và lên tới
2.5-3.5% đối với các kỳ hạn trên 1 năm so với cuối năm 2012. Vào thời điểm cuối
năm 2013, lãi suất huy động ở các tổ chức tín dụng (TCTD) phổ biến ở mức 11.2%/năm với tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng, 5.5-7%/năm kỳ hạn
từ 1 tháng đến dưới 6 tháng, 6.5-7.5%/năm kỳ hạn 6 tháng đến dưới 12 tháng và
21

Luan van


8-9%/ năm đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Diễn biến cùng chiều với lãi suất huy
động, lãi suất cho vay VNĐ cũng được điều chỉnh giảm thêm 3-4% để hỗ trợ khách
hàng. Đến cuối 2013, lãi suất cho vay phổ biến trong khoảng 8-11.5%/năm kỳ hạn
ngắn và 11.5-13%/năm trung dài hạn.
Đến cuối quý 3/2014, các mức lãi suất huy động tối đa bằng VNĐ, lãi suất
cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ tiếp tục được giảm. Đến thời điểm 30/9/2014,
mặt bằng lãi suất huy động và cho vay bằng VNĐ đã giảm 0.5-1.5%/năm so với
cuối năm 2013, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm
bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát. Động thái hạ trần lãi suất huy động dưới 6 tháng
của VNĐ từ 6% xuống 5.5% và hạ lãi suất trần cho vay ngắn hạn với 5 lĩnh vực ưu
tiên từ 8%/năm xuống còn 7%/năm của NHNN càng làm cho tính ổn định của thị
trường được củng cố hớn. Về định hướng điều hành chính sách tiền tệ những tháng
cuối năm 2014, NHNN quyết định giữ ổn định các mức lãi suất điều hành (gồm lãi

suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán
điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của
NHNN đối với các ngân hàng), tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi và cho vay
của các tổ chức, cá nhân tại các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Như vậy, lãi suất huy động và cho vay của hệ thống ngân hàng đã giảm khá
sâu trong năm 2014. Việc NHNN kêu gọi NHTM điều chỉnh lãi suất cho và trung
và dài hạn đối với 5 lĩnh vực ưu tiên về mức không quá 10%/năm đã nhận được sự
ủng hộ giúp mặt bằng lãi suất cho vay của thị trường giảm. Hiện nay mức chênh
lệch giữa trần lãi suất của VNĐ và USD được cho là đủ hấp dẫn để người gửi tiếp
tục duy trì gửi tiền VNĐ. Điều này đã tiếp thêm nguồn lực cho nên kinh tế, thúc đầy
khu vực tài chính tăng trưởng và tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong bối cảnh chiều hướng kinh tế vĩ mơ có chiều hướng ổn định
hơn.
4.2 Tương quan giữa lạm phát và lãi suất
Tỷ lệ lạm phát ở nước ta thời gian vừa qua được đánh giá là khống chế hiệu
quả. Từ 2004 đến 2011 lạm phát nước ta có xu hướng gia tăng, cao điểm lên mức 2
con số, do đó chống lạm phát là nhiệm vụ quan trọng cấp bách trong điều hành
chính sách kinh tế vĩ mơ. Đến thời điểm 2012 đến 2014, lạm phát xuống còn một
22

Luan van


con số và đặc biệt 2014 đạt mức thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Đây là một sự
kiện ngoài dự báo của các chuyên gia kinh tế và là một trong những sự kiện kinh tế
nổi bật nhất của Việt Nam trong năm 2014. Cụ thể: CPI năm 2012 là 6.81%, năm
2013 là 6.04% và năm 2014 là 4.09%.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014

Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014

18.13%

20.00%
15.00%

11.75%

10.00%

6.81%

6.04%

5.00%

4.09%

0.00%
2010

2011

2012

2013

2014

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Nhờ lạm phát thấp, mặt bằng lãi suất được kéo dần xuống mức thấp, doanh

nghiệp và cá nhân dễ thở hơn khi đi vay, giảm chi phí đầu vào, giảm giá thành sản
phẩm. Đồng thời doanh thu bán lẻ cũng tăng trưởng tốt hơn, nhờ đó thúc đầy tăng
trưởng tồn nền kinh tế.
Lạm phát giảm do sự tác động của nhiều yếu tố. Nguyên nhân là do giá cả
các mặt hàng đều được giữ ổn định, đặc biệt là sự giảm mạnh của giá xăng dầu
trong dịp cuối năm khiến chỉ số giá nhóm giao thơng giảm mạnh. Cơng tác quản lý,
điều hành giá được chú trọng, triển khai nhiều ông tác quản lý, điều tiết và bình ổn
giá một số mặt hàng quan trọng thiết yếu. Tuy nhiên, do mức cầu trong dân yếu dù
sức mua được cải thiện nhưng mức tăng thấp và đầu tư vẫn phục hồi chậm, tỷ lệ
vốn đầu tư/GDP giảm còn khoảng 31%/GDP nên tốc độ tăng cầu của nội địa chưa
đạt được mức tiềm năng và lạm phát vẫn có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, Chính
phủ đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và tài khố, ổn định kinh tế vĩ mơ trong
3 năm qua (2012, 2013, 2014). Lãi suất cho vay của ngân hàng giảm khá nhanh, tỷ
giá ổn định làm cho giá hàng nhập khẩu tính bằng USD giảm. Vì vậy, lạm phát đã
được kiềm chế và kiểm soát ở mức thấp dần. Tuy nhiên cũng sẽ dẫn đến hoạt động
của doanh nghiệp, việc làm, tăng trưởng kinh tế và tác động ngược lại đến chính
sách tài khố và hoạt động của NHTM. Lạm phát thấp tạo điều kiện cho lãi suất
23

Luan van


giảm tuy nhiên cung chưa gặp cầu. Doanh nghiệp không thể tiếp cận các khoản vay
do không đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng, phía ngân hàng có thể hạ lãi suất
chứ không thể hạ tiêu chuẩn cho vay.
Mức độ tăng cầu nội địa chưa đạt được mức tiềm năng và lạm phát tiếp tục
giảm trong thời gian vừa qua có liên hệ mật thiết với mức lãi suất cho vay trên thị
trường. Mặc dù mức lãi suất danh nghĩa đã giảm về mức thấp kỷ lục của hơn 10
năm trước đây, nhưng mức lãi suất cho vay thực (lãi suất cho vay danh nghĩa trừ đi
tốc độ lạm phát) cũng lại tăng lên mức cao. Nguyên nhân khách quan là do sự thu

hẹp tín dụng kinh tế trong năm 2013 và nguyên nhân chủ quan là chính sách nới
lỏng tiền tệ được NHNN thực hiện rất thận trọng. Do vậy khi lạm phát giảm nhanh
ngồi dự đốn mà lãi suất huy động và cho vay không giảm theo một cách kịp thời.
Năm 2014, chính sách tiền tệ được hoạch định theo phương châm lãi suất theo sau
lạm phát, chứ không đi trước lạm phát tương tự như trong 2 năm trước. Điều này
được thể hiện qua việc NHNN điều hành lãi suất dựa trên mức lạm phát trung bình
nhiều hơn là mức lạm phát cùng kỳ. Việc ổn định các mức lãi suất điều hành nhằm
đảm bảo tính ổn định của chính sách, được NHNN cân nhắc trên cơ sở không chỉ kỳ
vọng lạm phát của năm 2014 và cịn tính đến cả kỳ vọng lạm phát của năm 2015.
Với mức lạm phát dự báo của năm 2015 là 4,5 - 5%, trần lãi suất huy động ở mức
5,5% là hợp lý. Tuy nhiên, các ngân hàng có thể giảm sâu thêm lãi suất cho vay để
hỗ trợ doanh nghiệp.
4.3 Tác động của lãi suất lên hoạt động tín dụng
Biểu đồ 3: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
30.00%

27.65%

25.00%

23%

20.00%
15.00%

12.51%

12.62%


10.00%
8.91%

5.00%
0.00%
2010

2011

2012

2013

2014

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
24

Luan van


×