Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT TÍN DỤNG VNĐ USD TỪ ĐẦU NĂM 2012 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.17 KB, 29 trang )

- Tháng 6/2012 -
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP HCM
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
  




Bài tiểu luận môn
TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT
TÍN DỤNG VNĐ & USD TỪ ĐẦU NĂM
2012 ĐẾN NAY

Nhóm thực hiện: 1





2

DANH SÁCH NHÓM 1
1. Lê Tuấn Anh (KX10) – Thuyết Trình + Nhóm Trưởng
2. Nguyễn Vũ Anh (KX10) – Thuyết trình
3. Hoàng Tiến Dũng (KT10A)
4. Hoàng Vũ Hùng (KT10A)
5. Nguyễn Thị Mỹ Linh (KT10B)
6. Nguyễn Thị Mai (KT10B)


7. Lưu Thị Kim Ngân (KT10B)
8. Bùi Phương Thảo (KT10B)
9. Trương Minh Cảnh (KT10D)
10. Lê Công Chính (KX10)
11. Nguyễn Tiến Dũng (KX10)
12. Nguyễn Đăng Chính (KX10)
13. Đỗ Thành Đạt (KX10)
14. Phan Phúc Cường (KX10)
15. Võ Thị Định (KX10)
16. Nguyễn Văn Đông (KX10)
17. Bùi Tiến Đức (KX10)
18. Lương Văn Đức (KX10)
19. Nguyễn Văn Đức (KX10)
20. Nguyễn Tân Hưng (KX07)

3

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
Phần 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LÃI SUẤT 5
I. Lãi suất cơ bản 5
II. Lãi suất tái chiết khấu 5
III. Lãi suất tái cấp vốn 6
Phần 2: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT TÍN DỤNG 7
I. Lãi suất cơ bản 7
II. Lãi suất tái chiết khấu 9
III. Lãi suất tái cấp vốn 10
IV. Tổng quan về lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu,
lãi suất tái cấp vốn 13
V. Lãi suất huy động vốn VNĐ 16

VI. Lãi suất cho vay VNĐ 19
VII. Tổng Quan về lãi suất VNĐ 22
VIII. Lãi suất huy động vốn USD 25
IX. Lãi suất cho vay USD 26
KẾT LUẬN 28



4

LỜI MỞ ĐẦU
Lãi suất luôn được coi là một biến số nhạy cảm đối với đời sống kinh tế. Nó tác
động trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể kinh tế, ảnh hướng rất lớn đến lợi nhuận
của các nhà kinh doanh tài chính, quyết định hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đã có rất nhiều các cuộc nghiên cứu, tranh
luận và bàn cãi về lãi suất, và diển biến của lãi suất được đưa tin hầu như hàng
ngày trên các bản tin, các báo, tạp chí và tập san chuyên ngành. Lãi suất thực sự là
một vấn đề nóng bỏng thu hút được sự quan tâm của nhiều tầng lớp trong xã hội,
đặc biệt là các nhà kinh doanh trong thị trường tài chính.
Bàn về vấn đề lãi suất, chúng ta không thể phủ nhận lãi suất là một công cụ sắc bén
trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Song việc sử dụng công cụ này cũng giống
như sử dụng một con dao hai lưỡi. Muốn điều hành nền kinh tế có hiệu quả, đòi hỏi
phải nắm bắt, nghiên cứu kỹ lưỡng lãi suất, nếu không nó sẽ đem lại những kết quả
nằm ngoài dự kiến. Đặc biệt đối với Việt Nam, vai trò của lãi suất ngày càng trờ
nên quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong giai đoạn
đất nước ta tiến hành công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Nhưng việc sử
dụng công cụ này của chúng ta đã thực sự hiệu quả chưa? Trong khoảng một năm
trờ lại đây, lãi suất đã thực sự trở thành một trong những vấn đề cấp thiết hàng đầu
của nền kinh tế Việt Nam. Và hiện nay, việc dự đoán cũng như kiểm soát sự biến
động của lãi suất là vô cùng khó khăn.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của lãi suất và tính thời sự của vấn đề này ở Việt
Nam, chúng em làm bài nghiên cứu về đề tài: “Sự biến động lãi suất tín dụng
VNĐ & USD từ đầu năm 2012 đến nay”.


5

Phần 1
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LÃI SUẤT
Lãi suất là 1 công cụ nhạy cảm trong điều hành chính sách tiền tệ của mọi Ngân
hàng Trung ương, cũng là mối quan tâm của mọi người, mọi doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau.
Lãi suất là tỉ số

   

        
. Hay nói cách khác đó chính là tiền
thuê vốn từ chủ nợ mà con nợ phải trả hoặc là phần thưởng cho sự mạo hiểm cho
vay vốn của chủ nợ.
I. Lãi suất cơ bản
– Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất
cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm
cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Nói cách khác, Lãi
suất cơ bản được xem là cơ sở để các mức lãi khác tham khảo áp dụng hoặc
dựa vào đó để điều chỉnh.
– Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng,
lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động
đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung - cầu vốn.

– Lãi suất cơ bản là lãi suất thấp nhất được các ngân hàng thương mại chủ
lực áp dụng đối với các khoản vay dành cho các doanh nghiệp là khách
hàng lớn.
– Lãi suất này được quyết định bởi Cục dự trữ Liên bang (ở VN là NHTW) để
tăng hoặc giảm lãi suất hiện hành cho các khoản vay ngắn hạn.
II. Lãi suất tái chiết khấu
– Lãi suất tái chiết khấu (re-discount interest rate) là lãi suất được áp dụng cho
các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi. Đây chính là lãi suất cho vay
ngắn hạn của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng thương mại và Tổ
6

chức tín dụng khác dưới hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến
thời hạn thanh toán, được ấn định cho từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu chính
sách tiền tệ. Lãi suất này được dùng để kiểm soát và điều tiết sự biến động lãi
suất trên thị trường. Đối với Ngân hàng thương mại lãi suất tái chiết khấu là lãi
suất gốc để từ đó ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác.
– Lãi suất tái chiết khấu áp dụng đối với các giấy tờ có độ rủi ro thấp như trái
phiếu chính phủ, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn.
III. Lãi suất tái cấp vốn
1. Khái niệm
– Lãi suất tái cấp vốn là loại lãi suất mà ở đó NHTW áp dụng cho các nghiệp vụ
tái cấp vốn cho hệ thống ngân hàng trung gian (bao gồm ngân hàng thương
mại)
2. Hình thức tái cấp vốn cho NHTM:
– Ở Việt Nam, NHTW tái cấp vốn cho các NHTM qua các hình thức: cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác; cho vay lại dưới hình thức cầm cố các giấy tờ có giá ngắn
hạn.
– Tái cấp vốn: NHTW cho vay lại các hồ sơ tín dụng của NHTM



7

Phần 2
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT TÍN DỤNG
I. Lãi Suất Cơ Bản

Phân Tích
• Lãi suất cơ bản là 9% từ 1/12/2010 theo Quyết Định số 2868/QĐ-NHNN,
theo đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Tài Chính Tiền Tệ (Ông Nguyễn Ngọc Bảo)
• Lần đầu tiên sau một thời gian dài, cũng như trong nhiệm kỳ của Thống đốc
Nguyễn Văn Bình, vấn đề lãi suất cơ bản được đề cập đến.
• Thống đốc cho biết Ngân hàng Nhà nước đang tập trung tham khảo thông lệ
quốc tế và đánh giá việc công bố, xác định lãi suất cơ bản trong điều kiện
Việt Nam để phối hợp với các bộ, ngành liên quan và các ủy ban của Quốc
9% 9% 9% 9% 9%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
10%
01-Thg1 01-Thg2 01-Thg3 01-Thg4 01-Thg5
Lãi suất cơ bản

8

hội nghiên cứu, đề xuất hướng xử lý phù hợp vấn đề này trong 6 tháng đầu
năm 2012.
• Như vậy, sau nhiều tranh luận tại diễn đàn Quốc hội trước khi Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 ra đời mà một điểm nóng là xác định lãi
suất cơ bản, và sau một thời gian dài nó gần như không tồn tại, lần đầu tiên
Ngân hàng Nhà nước đề cập một cách chính thức việc tập trung xử lý công
cụ này.
• Lãi suất cơ bản không chỉ là công cụ quan trọng của Ngân hàng Nhà nước
trong điều hành chính sách tiền tệ trước đây, mà còn là một tham chiếu cần
thiết liên quan đến quy định tại bộ Luật Dân sự (xác định hành vi cho vay
nặng lãi với giới hạn 150% lãi suất cơ bản).
• Hiện chưa rõ Ngân hàng Nhà nước sẽ xác định lại lãi suất cơ bản như thế
nào, đồng nghĩa với khả năng "trần" lãi suất cho vay với giới hạn 150% đó
đang để ngỏ. Nhưng ít nhất nhà điều hành đã phát đi thông điệp sẽ thực thi
đúng yêu cầu đặt ra trong Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010.

9

II. Lãi Suất Tái Chiết Khấu

Phân Tích
• Nhìn chung lãi suất tái chiết khấu từ 1/1/2012 đến 28/5/2012 có xu hướng
giảm (3%).Giảm nhanh nhất trong giai đoạn từ Tháng 3 - Tháng 4 (1%).
• Hiên nay, lạm phát đã giảm, việc thanh khoản của ngân hàng đã cải
thiện,việc hạ lãi seat là hợp lý để các doanh nghiệp tiếp cận vốn nhiều hơn
để thúc đẩy sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn. Việc hạ lãi suất cũng giúp
cho ổn định kinh tế tốt hơn mà không ảnh hưởng đến vấn đề huy động vốn.
chúng ta sẽ tiếp tục phải điều chỉnh, nếu có thể giảm lạm phát như thời gian

vừa qua thì mỗi quý chúng ta có thể giảm lãi suất 1% và tiến tới ổn định thì
trong 1,2 quý tới có khả năng bỏ được trần lãi suất.
• Mặc dù xu hướng giảm lạm phát đã thể hiện rõ nhưng thực tế lạm phát ở
Việt Nam vẫn đang duy trì ở mức rất cao so với khả năng chịu đựng của nền
13%
12%
11%
10%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
01-Thg1 01-Thg2 01-Thg3 01-Thg4 01-Thg5
01-Thg1 13-Thg3 11-Thg4 28-Thg5
Lãi suất tái chiết khấu
13% 12% 11% 10%
Lãi suất tái chiết khấu
10

kinh tế. Do vậy, kiểm soát và hạ thấp lạm phát vẫn phải là ưu tiên hàng đầu
trong chính sách kinh tế hiện nay, khi mà cái gốc của lạm phát Việt Nam vẫn
chưa được giải quyết, đó là hiệu quả của nền kinh tế đang ở mức thấp, đặc
biệt là hiệu quả của khu vực doanh nghiệp nhà nước và hiệu quả hoạt động
chi tiêu ngân sách.
• Bên cạnh đó, có những dấu hiệu cho thấy lạm phát trong năm nay sẽ chịu tác
động mạnh của các nguyên nhân chi phí đẩy, trong đó quan trọng nhất là sự

biến động giá của các hàng hoá cơ bản như xăng dầu, điện, lương thực, thực
thẩm. Bất kỳ sự gia tăng nào của các hàng hoá cơ bản này sẽ nhanh chóng
tạo tác động lan toả dẫn đến lạm phát trong nước gia tăng. Ngoài ra, lạm
phát trong nước trong những năm qua mặc dù chủ yếu xuất phát từ những
yếu kém nội tại của nền kinh tế nhưng đồng thời cũng chịu tác động của lạm
phát quốc tế khi mà nền kinh tế chúng ta có độ mở rất lớn, tỷ lệ xuất nhập
khẩu/GDP lên đến 1,5 lần. Điều này cho thấy việc các nền kinh tế lớn trên
thế giới tiếp tục theo đuổi chính sách kinh tế mở rộng nhiều khả năng sẽ làm
lạm phát quốc tế gia tăng, qua đó đẩy lạm phát trong nước tăng trở lại.
• Như vậy, mặc dù lạm phát đang có xu hướng giảm rõ rệt nhưng nguy cơ
bùng phát trở lại vẫn ở mức cao. Do vậy, trong khi chờ hiệu quả của chính
sách tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước và cải thiện hiệu quả chi tiêu ngân
sách nhằm trị tận gốc căn bệnh “lạm phát kinh niên” ở Việt Nam, chính sách
tiền tệ vẫn là phương thuốc hàng đầu trong việc hạ cơn sốt lạm phát một
cách nhanh chóng. Nói cách khác, việc hạ lãi suất nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay cần phải được cân nhắc thận trọng nhằm tránh
trường hợp bùng phát trở lại của lạm phát.

11

III. Lãi suất Tái Cấp Vốn

Phân Tích
• Nhìn chung lãi suất tái cấp vốn từ 1/1/2012 đến 28/5/2012 có xu hướng giảm
(3%).Giảm nhanh nhất trong giai đoạn từ Tháng 3-Tháng 4 (1%).
• Lãi suất tái cấp vốn có thể kìm chế được lạm phát.
• Vì vậy khi lạm phát tăng cao lãi suất tái cấp vốn cũng tăng theo.
15%
14%
13%

12%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
01-Thg1 01-Thg2 01-Thg3 01-Thg4 01-Thg5
01-Thg1 13-Thg3 11-Thg4 28-Thg5
Lãi suất tái cấp vốn
15% 14% 13% 12%
Lãi suất tái cấp vốn
12

• Khi lạm phát có chiều hướng giảm lãi suát tái cấp vốn cũng giảm theo.
• Theo ông Tai Hui, Trưởng bộ phận Nghiên cứu khu vực Ðông Nam Á của
Ngân hàng Standard Chartered, lạm phát sẽ tiếp tục giảm từ tháng 2/2012.
Việc này sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự ổn định giá cả hàng hóa thế giới và
độ ổn định của VNĐ.
• Với tỷ lệ lạm phát có chiều hướng giảm, Standard Chartered kỳ vọng vào
các chính sách giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước vào nửa sau của năm
2012 để phục hồi kinh tế. Theo đó, lãi suất tái cấp vốn sẽ giảm từ 15%
xuống 12%/năm vào cuối quý II và 11%/năm vào quý III/2012.
• Bên cạnh đó, Standard Chartered cũng kỳ vọng tốc độ tăng tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) của Việt Nam năm 2012 vẫn đạt 5,9% như năm 2011.
• Ngoài ra, báo cáo của Standard Chartered cũng nhận định, với bối cảnh lạm
phát đang trên đà đi xuống và cơ chế cung - cầu thuận lợi, lợi tức của trái

phiếu chính phủ kỳ 2 năm sẽ giảm xuống còn 11,3% vào quý IV/2012.
• Về tỷ giá USD/VNĐ, Standard Chartered dự báo tỷ giá này sẽ có chiều
hướng tăng, từ 21.000 đồng trong quý I/2012 lên 21.700 đồng vào quý
IV/2012
13


IV. Tổng quan về lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn



0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
01-Thg1 01-Thg2 01-Thg3 01-Thg4 01-Thg5
01-Thg1 13-Thg3 11-Thg4 28-Thg5
Lãi suất tái chiết khấu
13% 12% 11% 10%
Lãi suất tái cấp vốn
15% 14% 13% 12%
Lãi suất cơ bản
9% 9% 9% 9%
Lãi suất tái chiết
khấu

Lãi suất tái cấp vốn
14

1. Mục đích:
Mục đích chính là để cứu nguy cho các Doanh nghiệp khỏi nguy cơ bị phá sản,
nguyên nhân do hậu quả của việc kiềm chế lạm phát quá tay trong năm 2011.
Không những vậy, khi việc suy giảm khá mạnh của nền kinh tế và lạm phát dự
kiến sẽ được chặn đứng thì việc cung ứng tiền càng trở nên có ý nghĩa. Trong
chính sách tiền tệ, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu là những công cụ
quan trọng. Khi lãi suất tái chiết khấu hay tái cấp vốn giảm thì đồng thời làm giảm
chi phí vốn cho ngân hàng, do đó làm giảm lãi suất thị trường.
2. Ảnh hưởng:
 Nổi bật là về kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) giảm liên tục từ tháng Ba năm nay cho đến nay và có tốc độ tăng
thấp nhất so với cùng kỳ các năm trước. Cụ thể, so với tháng trước CPI
tháng Một tăng 1%, tháng Hai tăng 1,37%, tháng Ba tăng 0,16%, tháng Tư
tăng 0,05%, tháng Năm tăng 0,18%. So với tháng 12/2011, CPI tháng Năm
năm nay tăng 2,78%, thấp nhất trong ba năm qua.
 Về thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, sản xuất công nghiệp những
tháng đầu năm nay tuy vẫn gặp những khó khăn, song nhờ thực hiện mạnh
mẽ các biện pháp tháo gỡ khó khăn như giãm thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế giá trị gia tăng, hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường tiêu
thụ;… sản xuất công nghiệp ba tháng gần đây đã có chuyển biến và có chiều
hướng cải thiện khá rõ rệt.
 Trong những tháng đầu năm nay, ngành nông nghiệp và các địa phương đã
có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, phát triển sản
xuất ổn định, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện đời sống và thu nhập
người dân, góp phần quan trọng vào việc ổn định trật tự an toàn xã hội, đặc
biệt trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay.
 Hoạt động dịch vụ tiếp tục phát triển khá, tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ

tiêu dùng 5 tháng đầu năm tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động
du lịch tiếp tục diễn ra sôi động trên khắp cả nước, lượng khách du lịch quốc
tế đến Việt Nam trong 5 tháng đầu năm nay tăng 17,5% so với cùng kỳ năm
trước.
 Bên cạnh đó, công tác an sinh xã hội, y tế, văn hóa… tiếp tục đạt được
những kết quả quan trọng. Trong 5 tháng đầu năm 2012, cả nước tạo việc
15

làm cho trên 612.130 người, trong đó xuất khẩu lao động khoảng gần 32.140
người. Các bộ, ngành chức năng và các địa phương cũng đã tích cực triển
khai các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu các vụ tai
nạn giao thông.
 Tuy nhiên, các thành viên Chính phủ cũng thẳng thắn chỉ rõ những tồn tại,
hạn chế, khó khăn, thách thức của nền kinh tế, trong đó nổi lên là tăng
trưởng kinh tế thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước; chỉ số phát
triển công nghiệp 5 tháng chỉ tăng 4,2%, bằng 50% so với tốc độ tăng của
cùng kỳ 2 năm gần đây; hai trung tâm phát triển kinh tế lớn là Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh đều có mức tăng trưởng chậm; khu vực doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, sức mua giảm, hàng tồn kho lớn;
số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động, phải thu hẹp quy mô tăng; giải
ngân vốn ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ chậm…
 Theo báo cáo của Cục thống kê TPHCM, đến 10-5, nhiều doanh nghiệp vẫn
vay với lãi suất trên 19%, và theo ông Nguyễn Đức Kiên, thành viên Hội
đồng sáng lập Ngân hàng Á Châu, lãi suất bình quân tính chung cho cả hệ
thống tới thời điểm tuần qua vẫn quanh quẩn mức 17%. Như vậy, quy định
áp trần lãi suất cho vay ở 15% vào đầu tháng 5, và vào 25-5 vừa qua còn
14% đối với các đối tượng ưu tiên vẫn chưa giúp lãi suất cho vay giảm
nhiều.Trong khi các Doanh nghiệp phải vay với mức lãi suất cao 17-19% thì
các ngân hàng lại cho vay với nhau với lãi suất liên ngân hàng thấp kỷ lục,
theo ghi nhận vào ngày 30/5 là 0,5%/năm.

3. Nguyên nhân dẫn đến ảnh hưởng
Hiện tại, rào cản tiếp cận vốn của doanh nghiệp không chỉ bởi lãi suất cao mà còn
do tính rủi ro của thị trường khá lớn. Ngân hàng phải thận trọng với việc cho doanh
nghiệp vay vốn vì sợ doanh nghiệp không trả được nợ. Đối với những doanh
nghiệp đủ điều kiện vay nợ thì không dám vay vì kinh tế khó khăn. Do đó giải
pháp vực dậy nền kinh tế chính là kích thích tiêu dùng. Khi tiêu dùng tăng sẽ kích
thích doanh nghiệp sản xuất. Muốn kích thích tiêu dùng thì cần phải cung cấp tín
dụng tiêu dùng với giá rẻ hoặc là sử dụng chính sách tài khóa là giảm thuế.
Mặc dù kể từ đầu năm Ngân hàng Nhà nước đã có ba lần điều chỉnh giảm các mức
lãi suất chủ chốt, tuy nhiên trên thực tế, lãi suất cho vay bình quân hiện nay vẫn ở
mức khá cao, khoảng 15-17% đối với các lĩnh vực nông nghiệp, xuất khẩu và
16

khoảng trên 19% đối với các lĩnh vực khác. Do đó hầu hết các doanh nghiệp vẫn
khó tiếp cận vốn hoặc không muốn đi vay, theo báo cáo của BVSC.
V. Lãi suất huy động vốn VNĐ
THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
(Từ năm 2012 đến nay)
Lãi suất
huy động
31/12/2011-
06/03/2012
06/03/2012-
13/03/2012
13/03/2012-
16/3/2012
16/3/2012-
10/4/2012
10/4/2012-
11/5/2012

không kì
hạn
4%/năm
4%/năm
3-4%/năm
3-4%/năm
2,5-3%/năm
kì hạn 1
tháng trở
lên
14%/năm
13-
13,85%/năm
11,5-13%/năm
12,5-13%/năm
11,5-
12%/năm
Nguồn: Báo cáo cuả NHNN



4 4
3,5
4
2,5
14
13,85
13
12,5
11,5

0
2
4
6
8
10
12
14
16
01/01-06/03 06/03-13/03 13/03-16/03 16/03-10/04 10/04-11/05
Biểu Đồ: Lãi suất huy động vốn từ 01/01/2012-11/01/2012
không kỳ
hạn
kỳ hạn 1
tháng trở
lên
17


Phân tích
Từ 31/12/2011 – 06/03/2012
- Lãi suất huy động VNĐ ít biến động, các TCTD huy động với mức lãi
suất phổ biến sát 6%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1
tháng, 14%/năm ở các kỳ hạn từ 1 tháng trở lên.
Từ 06/03/2012-13/03/2012
- Lãi suất huy động VNĐ: sau khi Thống đốc NHNN công bố sẽ điều chỉnh
giảm 1%/năm trần lãi suất tiền gửi của tổ chức, cá nhân tại TCTD tại cuộc họp
báo Chính phủ ngày 6/3/2012, một số NHTM điều chỉnh giảm mức lãi suất huy
động xuống thấp hơn trần 14%/năm (phổ biến 13-13,85%/năm đối với kỳ hạn từ 1
tháng đến 12 tháng, 12-13%/năm đối với kỳ hạn trên 12 tháng).

Từ 13/03/2012 – 10/04/2012
- Lãi suất huy động VNĐ: Sau khi NHNN ban hành Thông tư số
05/2012/TT-NHNN ngày 12/03/2012 điều chỉnh giảm 1%/năm mức lãi suất tiền
gửi tối đa bằng VNĐ của tổ chức, cá nhân tại TCTD; các TCTD đã điều chỉnh
giảm lãi suất tiền gửi có kỳ hạn tương ứng với mức giảm chung là 1%/năm,
riêng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn ít biến động so với ngày 9/03/2012. Hiện
nay, lãi suất tiền gửi phổ biến 3-4%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn, 4-
4 4
3,5
4
2,5
3
14
13,85
12
12,75
11,5
12
0
2
4
6
8
10
12
14
16
01-Thg1 01-Thg2 01-Thg3 01-Thg4 01-Thg5
không kỳ
hạn

kỳ hạn 1
tháng trở
lên
18

5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 01 tháng; 11,5-13%/năm đối với tiền
gửi có kỳ hạn từ 01 tháng trở lên.
Từ 10/4/2012-11/5/2012
- Lãi suất huy động VNĐ: Sau khi NHNN ban hành Thông tư số
08/2012/TT-NHNN ngày 10/04/2012 điều chỉnh giảm 1%/năm mức lãi suất tiền
gửi tối đa bằng VNĐ của tổ chức, cá nhân tại TCTD, các TCTD đã điều chỉnh
giảm lãi suất tiền gửi có kỳ hạn tương ứng với mức giảm chung là 1%/năm; lãi
suất không kỳ hạn ít biến động so với tuần trước. Hiện nay, lãi suất tiền gửi phổ
biến 2,5-3%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn; đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới
01 tháng, lãi suất tiền gửi phổ biến 3,5-4%/năm; đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01
tháng trở lên là 11,5-12%/năm.
- Trong tháng 1/2012, lãi suất huy động VNĐ niêm yết phổ biến ở mức 4-
6%/năm đối với không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng, 13-14%/năm đối với
các kỳ hạn từ 01 tháng trở lên.
-So với cuối tháng 01/2012, lãi suất huy động VNĐ tương đối ổn định.
- Trong tháng 2, lãi suất huy động VNĐ phổ biến ở mức 3-6%/năm đối với
không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng, 14%/năm đối với các kỳ hạn từ 01 tháng
trở lên
-Từ ngày 12/3/2012, các tổ chức tín dụng đã điều chỉnh giảm lãi suất tiền
gửi xuống phổ biến ở mức 3-4%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn, 4-5%/năm đối
với tiền gửi có kỳ hạn dưới 01 tháng; 11,5-13%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ
01 tháng trở lên.
-Từ ngày 10/04/2012, lãi suất tiền gửi phổ biến 2,5-3%/năm đối với tiền
gửi không kỳ hạn; đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 01 tháng, lãi suất tiền gửi phổ
biến 3,5-4%/năm; đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng trở lên là 11,5-

12%/năm.

19

VI. Lãi suất cho vay VNĐ

Phân tích
• Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cũng cho biết, cuối năm 2011, lãi suất
cho vay đã giảm được một phần về 17 - 19%. Hai tháng đầu năm 2012,
tình hình tiếp tục diễn biến tích cực. Ông cũng thông tin, những ngày này,
lãi suất liên ngân hàng với các tổ chức tín dụng lành mạnh chiếm 90% thị
phần đã giảm xuống chỉ còn phổ biến 7% đến 14% một năm. Phần không
lành mạnh gồm 9 ngân hàng (chiếm 6% thị phần), đang phải đi vay vốn từ
các ngân hàng khác với mức lãi suất cao, lên tới 18-20% một năm.
• Lãi suất cho vay với hoạt động sản xuất kinh doanh bằng VNĐ dao động
quanh mức 15-19%/năm, theo đó chênh lệch lãi suất cho vay giữa VNĐ
và USD vào khoảng 9-11%/năm. Mặc dù chênh lệch lãi suất hấp dẫn
nhưng các NHTM, đặc biệt là các NHTM Nhà nước đã chủ động hạn chế
tăng trưởng tín dụng ngoại tệ theo đúng chỉ đạo của NHNN. Hiện nay lộ
trình giảm lãi suất đã khá rõ từ những chính sách đưa ra trong thời gian
gần đây, và qua cuộc họp thường niên của Chính phủ trong tháng 2 kiên
quyết phải hạ lãi suất cho vay 17-18%/năm.
• Lãi suất cho vay với hoạt động sản xuất kinh doanh bằng VNĐ dao động
quanh mức 15-19%/năm, theo đó chênh lệch lãi suất cho vay giữa VNĐ
và USD vào khoảng 9-11%/năm. Mặc dù chênh lệch lãi suất hấp dẫn
nhưng các NHTM, đặc biệt là các NHTM Nhà nước đã chủ động hạn chế
20

tăng trưởng tín dụng ngoại tệ theo đúng chỉ đạo của NHNN. Hiện nay lộ
trình giảm lãi suất đã khá rõ từ những chính sách đưa ra trong thời gian

gần đây, và qua cuộc họp thường niên của Chính phủ trong tháng 2 kiên
quyết phải hạ lãi suất cho vay 17-18%/năm.
• Cũng theo Ngân hàng Nhà nước, hiện nay, lãi suất cho vay nông nghiệp
nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ phổ biến ở mức 13,5-15%/năm,
riêng cho vay thu mua tạm trữ lúa gạo vụ Đông Xuân ở mức 12%/năm,
cho vay đối với sản xuất kinh doanh khác 14-18%/năm; cho vay đối với
lĩnh vực phi sản xuất 16,5-20%/năm. Thống đốc cho biết, những tín hiệu
về cải thiện thanh khoản trên thị trường ngân hàng đã phản ánh qua việc
phát hành thành công trái phiếu chính phủ trong 2 tháng đầu năm, lượng
trái phiếu chính phủ mà các tổ chức nắm giữ tăng khoảng 10,5% trong 2
tháng đầu năm chứng tỏ thanh khoản của các tổ chức tín dụng đã được cải
thiện. Kỳ vọng của các tổ chức tín dụng về giảm lãi suất, giảm lạm phát.
• Trong Quý I/2012, dù các chỉ tiêu tiền tệ tăng
thấp theo tính quy luật hàng năm song thanh
khoản VNĐ của hệ thống ngân hàng cơ bản
được đảm bảo và có xu hướng cải thiện. Quý I
được đánh dấu bằng việc NHNN đ iều chỉnh
giảm 1% đối với các mức lãi suất điều hành và
trần lãi suất huy động VNĐ của các tổ chức tín
dụng kể từ ngày 13/3/2012 nhằm tạo điều kiện
cho các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay
• Nhờ lân điều chỉnh lãi suất này, lãi suất cho
vay VNĐ được điều chỉnh giảm từ 1-3%/năm
đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất
khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và
vừa, sản xuất - kinh doanh phổ biến ở mức
14,5-16%/năm, thấp nhất 13,5%/năm áp dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp cam kết bán ngoại tệ cho ngân hàng; cho vay sản xuất - kinh doanh
khác 16,5-20%/năm, thấp nhất 15%/năm, cho vay lĩnh vực phi sản xuất 20-
25%/năm.

21

• Trước đó, ngày 8/5, các ngân hàng đã chính thức áp dụng trần lãi suất cho
vay 15% với 4 lĩnh vực ưu tiên (Nông nghiệp, nông thôn; sản xuất - kinh
doanh hàng xuất khẩu; sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
phát triển công nghiệp hỗ trợ). Nhiều người cho rằng đây là tín hiệu vui cho
các doanh nghiệp từ lâu đang đứng trên bờ vực phá sản vì đói vốn. Được
biết, mới đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thông tin, có thể sẽ mở rộng
diện áp trần lãi suất cho vay VNĐ.
• Liên quan đến việc mở rộng đối tượng áp trần lãi suất, chuyên gia kinh tế
cao cấp Bùi Kiến Thành nhận định: "Lãi suất 15% không phải là một cái gì
ghê gớm hay ưu đãi đến mức NHNN phải đóng khung trong 4 đối tượng. Lãi
suất cho vay vốn là một phương tiện cho nền kinh tế phát triển ổn định. Sự
biến động của nó chính là sự biến động của cả nền kinh tế. Trong một thời
gian ngắn, mà trần lãi suất thay đổi quá nhanh, chứng tỏ, mức độ quản lí về
kinh tế của nước ta còn kém. Gọi là hỗ trợ nhưng trên thực tế, doanh nghiệp
không dễ dàng gì để tiếp cận được với những nguồn vốn này
• Ngân hàng Nhà nước cho biết, sau khi Cơ quan này ban hành Thông tư số
14, các tổ chức tín dụng đã giảm lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ xuống
mức 15%/năm đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công
nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
• Mặc dù Ngân hàng Nhà nước công bố kể từ ngày 8-5, lãi suất cho vay cao
nhất với 4 lĩnh vực ưu tiên là nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công
nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa là 15%/năm, nhưng theo các
DN, cho đến nay điều đó vẫn chỉ là mơ Thông tin trên được Ngân hàng Nhà
nước công bố trong bản tin về hoạt động ngân hàng (7-11/5).

22

VII. Tổng Quan về lãi suất VNĐ



0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
01-Thg1 01-Thg2 01-Thg3 01-Thg4 01-Thg5
01-Thg1 13-Thg3 11-Thg4 28-Thg5
Lãi suất tái chiết khấu
13% 12% 11% 10%
Lãi suất tái cấp vốn
15% 14% 13% 12%
Lãi suất cơ bản
9% 9% 9% 9%
Lãi suất huy động
14% 13% 12% 11%
Lãi suất cho vay
16% 15% 14% 14%
Lãi suất tái chiết khấu
Lãi suất tái cấp vốn
Lãi suất cơ bản
Lãi suất huy động
Lãi suất cho vay
23


Phân Tích
 Lý giải cho chủ trương hạ ngay lãi suất tín dụng, Chính phủ và NHNN đưa
ra 2 lý do chính. Thứ nhất, tình hình thanh khoản của các ngân hàng đã được cải
thiện. Thứ hai, lạm phát và kỳ vọng lạm phát đã giảm rõ nét trong thời gian qua.
Như vậy, cả điều kiện cần (lạm phát giảm) và điều kiện đủ (thanh khoản ngân hàng
được cải thiện) đã được thỏa mãn, làm cơ sở vững chắc cho việc giảm lãi suất tín
dụng.
 Khách quan mà nói, lạm phát đã có xu hướng giảm tốc rõ rệt, và có thể coi
đây là kết quả chủ yếu của động thái thắt chặt (hơn) chính sách tiền tệ của NHNN
trong năm 2011. Nhưng xu hướng giảm tốc của lạm phát này không tự động dẫn
tới, hay nói cách khác, là không đồng nghĩa với việc lạm phát trong những tháng
còn lại của năm 2012 cũng sẽ tiếp tục xu hướng giảm tốc như vậy. Tác động tích
cực và trễ từ chính sách tiền tệ thắt chặt hơn của NHNN trong năm trước sẽ có thể
nhanh chóng (và quá mức) bị trung hòa cũng bởi chính chính sách tiền tệ nới lỏng
của NHNN trong thời gian tới. Vì vậy, sẽ là rất chủ quan, khiên cưỡng và quá sớm
khi nhận định rằng lạm phát năm nay chỉ ở mức dưới 10%, nếu không đặt nó bên
cạnh một điều kiện đủ nữa là NHNN phải rất thận trọng và hạn chế trong việc tăng
cung tiền.
 Về lý do thứ hai, thanh khoản được cải thiện, có thể kết luận luôn rằng đây
là kết quả trực tiếp của việc NHNN bơm tiền ra để “cứu” thanh khoản của hệ
thống, chứ không phải là kết quả tương tác của các lực lượng thị trường. Nếu
không phải vậy, thanh khoản làm sao có thể cải thiện được trong bối cảnh tái cơ
cấu ngân hàng – công cụ chính, theo NHNN, để xử lý vấn đề căng thẳng thanh
khoản – vừa mới chỉ bắt đầu bằng việc sáp nhập 3 ngân hàng nhỏ, yếu kém, cuối
tháng 12 năm trước, và lãi suất huy động thì vẫn bị không chế?
24

 Có thêm 2 bằng chứng rõ nét hơn để bổ trợ cho kết luận này. Bằng chứng
thứ nhất là việc NHNN tiết lộ: “ sẽ điều phối cung ứng tiền trong thời gian tới

theo hướng tạo ra nguồn vốn để các tổ chức tín dụng có thể sử dụng để cho vay
được. Vừa rồi chúng ta mới chủ yếu giải quyết vấn đề thanh khoản, có nghĩa là
những vấn đề ngắn hạn, cho nên qua thị trường mở của ngân hàng thì kỳ hạn chỉ có
7 đến 14 ngày. Với kỳ hạn ngắn như vậy chỉ có thể giải quyết được thanh khoản
cho các tổ chức tín dụng. Trong các chương trình tái cấp vốn sắp tới, kỳ hạn của
chúng tôi có thể tăng lên, thậm chí đến 3 tháng, 6 tháng, tạo ra cú hích ban đầu cho
các tổ chức tín dụng có nguồn vốn để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng”. Như thế
này, NHNN không những đã thừa nhận rằng cung tiền từ NHNN là yếu tố chủ yếu
cứu thanh khoản mà còn tiết lộ rằng cung tiền từ NHNN cũng sẽ là nguồn vốn chủ
yếu để cho hệ thống ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng và hạ lãi suất cho vay
trong thời gian sắp tới.
 Bằng chứng thứ hai cũng xuất phát từ một tiết lộ của NHNN liên quan đến
chuyện tăng dự trữ ngoại hối lên tới 20% trong tháng 2 so với cuối năm trước:
“NHNN mua vào ngoại tệ thì đồng thời đẩy ra thị trường một lượng lớn tiền Việt
Nam, và khối lượng tiền này không có kỳ hạn, cũng là một dòng vốn nữa cung cấp
cho thị trường”. Với ước đoán dự trữ ngoại hối của Việt Nam vào khoảng trên 15
tỷ USD đến cuối năm 2011 thì con số ngoại hối tăng lên trong 2 tháng vừa qua sẽ
vào khoảng 3 tỷ USD, cũng đồng nghĩa với việc NHNN đã tung ra thêm khoảng 60
nghìn tỷ VNĐ để thu mua ngoại tệ và tất cả số này đã đi vào lưu thông, hỗ trợ đáng
kể thanh khoản và giảm lãi suất tín dụng trong hệ thống ngân hàng.

25

VIII. Lãi suất huy động vốn USD









Phân Tích
• Trái với lãi suất huy động VNĐ, lãi suất huy động USD ít biến động hơn so
với năm 2011, mức lãi suất phổ biến vẫn duy trì 2,0%/năm đối với tiền gửi
có kỳ hạn của dân cư và 0,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn của các tổ
chức kinh tế.
0%
1%
1%
2%
2%
3%
1/1/2012 1/2/012 1/3/2012 1/4/2012 1/5/2012
lãi suất huy động vốn
Dân cư
Tổ chức kinh tế

×