Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại trung tâm hành chính công tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 126 trang )

Trang bìa

MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục các bảng biểu, biểu đồ và hình vẽ

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI.........12
1.1. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.......................................... 12

1.1.1. Khái niệm ....................................................................................... 12
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.................. 15

1.1.3. Vai trị của thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai ...................... 17
1.2. Thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai .......................... 21

1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 21
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai ...... 22

1.2.3. Nội dung thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai ......... 23

1.3. Yếu tố ảnh hướng đến thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai 38
1.3.1. Pháp luật, chính sách ...................................................................... 39


1.3.2. Năng lực của cơng chức.................................................................. 39
1.3.3. Cơ chế phối hợp, kiểm tra, giám sát của các cơ quan liên quan ...... 40

Tiểu kết Chương 1.................................................................................... 41
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH
CƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................. 42
2.1. Khái quát về Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế ........ 42


2.1.1. Địa vị pháp lý và tổ chức bộ máy của Trung tâm Hành chính cơng 42
2.1.2. Ngun tắc thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính

cơng tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................................ 46

2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại
Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020 .. 47
2.2.1. Thực trạng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng giải quyết

thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai .................................................. 47
2.2.2. Thực trạng rà sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai ........... 62
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế............................... 73

2.3.1. Ưu điểm.......................................................................................... 73
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 77

Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 84

Chương 3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH

CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI TRUNG TÂM HÀNH

CHÍNH CƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ......................................... 85
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh

vực đất đai tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế ................... 85

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đất đai tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế........................ 88
3.2.1. Hồn thiện quy trình liên thơng giải quyết thủ tục hành chính trong

lĩnh vực đất đai ......................................................................................... 88
3.2.2. Hồn thiện quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục
hành chính ................................................................................................ 90
3.2.3. Đẩy mạnh thực hiện Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

trong thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, góp phần nâng

cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh ................................................... 92


3.2.4 Tăng cường hoạt động giám sát, phản biện xã hội về giải quyết thủ

tục hành chính, kiểm sốt thủ tục hành chính ........................................... 95

3.2.5 Tăng cường sự lãnh đạo của cấp Ủy đảng đối với thực hiện thủ tục
hành chính, kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai .................... 98
3.3. Khuyến nghị .................................................................................... 100


Tiểu kết Chương 3.................................................................................. 102

KẾT LUẬN ........................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

DVCTT

Dịch vụ công trực tuyến

PA, KN

Phản ánh, kiến nghị

HCC

TN&TKQ
TNMT
TTHC

UBND

Hành chính cơng


Tiếp nhận và trả kết quả

Tài ngun và Mơi trường

Thủ tục hành chính
Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC HÌNH VÀ CÁC BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Quy trình tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị về thủ tục hành

chính trong lĩnh vực đất đai ...................................................................... 37
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với
thái độ làm việc của công chức Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài

ngun mơi trường của Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế51
Bảng 2.2.: Bảng tổng hợp các hình thức tiếp nhận thủ tục hành chính trong

lĩnh vực đất đai tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế các
năm 2017, 2018, 2019 .............................................................................. 52
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với
Dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực tại Trung tâm Hành chính cơng

tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................ 53
Bảng 2.4: So Sánh kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất

đai tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế các năm 2017,
2018, 2019 ............................................................................................... 55
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thuộc


lĩnh vực đất đai (Từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019) ............................ 56
Bảng 2.6: Tổng hợp số lượng phản ánh, kiến nghị trong lĩnh vực đất đai tại

Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2017-2019 ...... 70
Bảng 2.7: Các hình thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai ...................................... 71

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với
việc tiếp nhận, xử lý ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị trong lĩnh vực đất

đai của Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế ....................... 72


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kênh thông tin để biết về quy định thủ tục hành chính trong

lĩnh vực đất đai ......................................................................................... 49
Biểu đồ 2.2.: Số lần đi lại để giải quyết công việc thuộc lĩnh vực đất đai tại

Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế ................................... 52
Biểu đồ 2.3: Tình hình giải quyết và xử lý hồ sơ trễ hẹn trong lĩnh vực đất

đai tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế ......................... 61


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong tiến trình đổi mới, phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta


đã rất quan tâm và chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành cải cách hành chính

nhà nước, coi đó là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững
mạnh, hiệu quả, góp phần xây dựng một nhà nước kiến tạo, phát triển,

“Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”; trong đó, cải cách thủ

tục hành chính là u cầu cấp thiết của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp, là
một trong các khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước.
Nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách

thủ tục hành chính (TTHC), Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã nêu rõ: “Tập trung đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường

thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của nhân dân và doanh nghiệp.… Đây
là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân; cần tập
trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực này”[1].

Thực tế q trình cải cách hành chính gắn liền với việc thực hiện mơ

hình một cửa, sau đó là một cửa liên thông và nay là cải cách TTHC theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại. Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng, Thủ tướng Chính phủ

đã ban hành hàng loạt các quy định về cải cách TTHC, tạo hành lang pháp

lý cơ bản cho việc triển khai thực hiện TTHC, đưa ra cách thức giải quyết

công việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của

nhân dân về dịch vụ HCC. Cụ thể: Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
1


08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành

chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết 76/NQ-CP ngày
13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết 30c/NQ-CP; Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ

về Chính phủ điện tử; Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính.

Những nội dung chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ trên đây được các bộ, ngành, địa phương quan tâm triển khai thực hiện.

Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, thời gian qua, công tác cải cách hành chính,

tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giải quyết TTHC luôn

được tỉnh quan tâm, tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Ngày
02/3/2017, Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm
HCC) được thành lập theo Quyết định 420/QĐ-UBND đã đi vào hoạt động


ổn định và mang lại nhiều chuyển biến tích cực, tạo được sự thống nhất và

quyết tâm cao của các cấp chính quyền địa phương trong cải cách TTHC.
Với phương châm “Thân Thiện - Đơn giản - Đúng hẹn”, việc thực hiện
TTHC tại Trung tâm HCC đã mang lại những kết quả đáng khích lệ như:

giảm được tình trạng tổ chức, cá nhân phải đi lại nhiều lần, gặp nhiều cơ

quan để giải quyết công việc; tỉ lệ hồ sơ trễ hẹn giảm; tăng cường năng lực,

trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, cơng chức
(CBCC), nâng cao sự hài lịng của người dân về sự phục vụ hành chính của

tỉnh Thừa Thiên Huế đạt 82.25% (Theo SIPAS 2018); tạo cơ chế giám sát,
quản lí của nhân dân đối với CBCC và cơ quan hành chính nhà nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện TTHC

tại Trung tâm HCC vẫn cịn tồn tại hạn chế như: tình trạng giải quyết hồ sơ
chậm trễ, quá thời hạn quy định chưa được khắc phục triệt để; cơ chế phối
2


hợp giữa các cơ quan, bộ phận liên quan trong giải quyết TTHC còn yếu
dẫn đến số lượng hồ sơ trễ hẹn còn nhiều; hồ sơ thực hiện qua DVCTT

mức độ 3, mức độ 4 vẫn chưa được người dân quan tâm; cơng tác đánh giá
mức độ hài lịng của người dân, doanh nghiệp đối với quá trình giải quyết
TTHC vẫn chưa được chú trọng [32].


Những hạn chế trên đã và đang tạo ra thách thức đối với công cuộc

cải cách TTHC của địa phương cũng như là bài toán nan giải đối với Trung

tâm HCC. Để giúp giải quyết vấn đề trên, việc nghiên cứu và phân tích
thực trạng của tình hình thực hiện TTHC nói chung và tình hình thực hiện
TTHC trong lĩnh vực đất đai nói riêng tại Trung tâm HCC tỉnh Thừa Thiên

Huế để nhận xét, đánh giá đúng tình hình thực tế, tìm ra những hạn chế,
xác định nguyên nhân của những hạn chế để đề xuất các giải pháp tiếp tục

thực hiện cải cách TTHC tại các địa phương trong những năm tới là một
vấn đề cần thiết. Với lý do đó, đồng thời là viên chức đang công tác tại

Trung tâm HCC tỉnh, học viên đã lựa chọn đề tài "Thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Thừa Thiên
Huế" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý cơng.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong những năm gần đây, vấn đề về TTHC và cải cách TTHC đã thu

hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý dưới

nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Thực tế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
bao gồm sách xuất bản, đề tài khoa học, luận văn,... liên quan đến chủ đề này.

- Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1999), Một số vấn đề về cải cách

thủ tục hành chính, Nxb. Chính trị Quốc Gia. Cuốn sách giới thiệu tổng

quát sự tác động của TTHC đối với hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, những hạn chế trong quản lý nhà nước do thiếu những TTHC hữu

3


hiệu. Bên cạnh đó, giúp người đọc cịn nắm được một số quan điểm,
nguyên tắc và giải pháp trong nhiệm vụ cải cách TTHC.

- Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2003), Cải cách thủ tục hành

chính, Nxb. Chính trị Quốc gia. Các tác giả đã khẳng định cải cách thủ tục
hành chính là một nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nói chung

và cải cách thể chế hành chính nhà nước nói riêng. Ở Việt Nam, cải cách
thủ tục hành chính mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực song vẫn cịn
hạn chế như: Số lượng thủ tục nhiều, chất lượng thủ tục thấp, nhiều phiền

hà trong giải quyết thủ tục hành chính, hiệu quả cải cách thủ tục chưa tốt.
Để khắc phục những hạn chế này cần phải đẩy mạnh đơn giản hóa nội dung

thủ tục hành chính, mở rộng liên thơng thủ tục hành chính nhằm giảm bớt
số lượng thủ tục hành chính, tăng cường tính phục vụ trong thực thi thủ tục
hành chính.

- Thang Văn Phúc (2007), Cải cách thủ tục hành chính nhà nước -

Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp, Nxb. Thống kê. Tác giả cuốn sách đã
chuyển tải tới bạn đọc cái nhìn bao qt và thực tế về cơng tác cải cách thủ


tục hành chính tại Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời
cung cấp những giải pháp thiết thực giúp tháo gỡ những hạn chế nêu trên.

- Nxb. Chính trị Quốc gia (2009), Một số văn bản pháp luật về quản

lý hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong cơ quan Nhà nước và tổ

chức chính trị xã hội. Nội dung cuốn sách tập hợp một số văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong các

lĩnh vực về quản lý kinh tế - tài chính, quản lý tài sản cơng, tiếp tục xóa bỏ
các thủ tục phiền hà.

Ngồi ra, cịn có các tài liệu xuất bản khác có giá trị liên quan đến

chủ đề TTHC và cải cách TTHC như: Học viện Hành chính Quốc gia

(1995), Những vấn đề cơ bản về thực hiện thủ tục hành chính; Học viện
4


Hành chính Quốc gia (2012), Giáo trình Thủ tục hành chính; Nguyễn Ngọc
Hiến (2001), Các giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam; Lê Chi Mai

(2005), Từ mơ hình "một cửa" một số giải pháp để cải cách dịch vụ HCC,

thơng tin khoa học hành chính; Học viện hành chính quốc gia (2010), Kỷ
yếu Hội thảo khoa học “Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới
góc nhìn của các nhà khoa học”.


Các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích lý luận, thực tiễn về

TTHC và cải cách TTHC ở những góc nhìn khác nhau, cung cấp thơng tin

đa chiều giúp cho tác giả có được những kiến thức tham khảo hữu ích phục
vụ cho việc xây dựng cơ sở lý luận trong quá trình nghiên cứu đề tài luận

văn. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên khơng phân tích sâu về
TTHC và cải cách TTHC của một lĩnh vực chuyên môn cụ thể trong hoạt

động quản lý nhà nước, trong khi đây là vấn đề được nhiều người làm cơng

chức chun mơn quan tâm. Có thể coi là một trong những hạn chế của các
công trình nghiên cứu ở dạng sách xuất bản của các tác giả được đề cập.

- Phạm Xuân Cường (2012), “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ

chế một cửa liên thơng tại UBND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”, Luận
văn Thạc sĩ Quản lý HCC, Học viện Hành chính quốc gia. Trong nghiên

cứu này, tác giả luận văn góp phần hệ thống hóa các quan điểm, đánh giá
q trình thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thơng nói

chung; chỉ ra những ưu điểm, thành tựu cũng như bất cập, hạn chế của quá
trình cải cách TTHC qua kinh nghiệm thực tiễn tại UBND huyện Lệ Thủy.

Từ kết quả nghiên cứu đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp có tính khả
thi trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông.

- Phương Văn Tám (2016), “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh


vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc
sĩ Quản lý HCC, Học viện Hành chính quốc gia. Với nghiên cứu của mình,
5


tác giả đã mang lại tầm nhìn bao quát về thực tiễn cải cách TTHC trong

lĩnh vực tư pháp tại UBND cấp huyện; cung cấp số liệu, thông tin về thực
trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây. Qua
đó, tác giả phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp thiết thực.

Trên cơ sở đó, có thể giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách
làm cơ sở để xây dựng các quy định phù hợp với thực tế hơn

- Nguyễn Thùy Lan (2017), Cải cách hành chính nhà nước ở quận

Đống Đa, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý HCC, Học viện
Hành chính quốc gia. Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở cho các cán

bộ quản lý ở cấp địa phương tại quận Đống Đa và các địa phương tham
khảo, áp dụng trong việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2016-2020, giai đoạn 2 thực hiện Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày
08/11/2011 về chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020 của Chính phủ.

- Nguyễn Bích Thảo (2017), Kiểm sốt thủ tục hành chính trên địa


bàn thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
HCC, Học viện Hành chính quốc gia. Trong đề tài này, tác giả đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về kiểm soát TTHC; chỉ ra được

những yếu tố tác động đến hoạt động kiểm sốt TTHC. Từ đó, tác giả phân
tích thực trạng kiểm sốt TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình, nhận xét ưu điểm, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở nguyên

nhân của những hạn chế, tác giả đã đề xuất được những giải pháp nhằm
hồn thiện kiểm sốt TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong những
năm tới.

Các cơng trình nghiên cứu ở dạng luận văn nêu trên đã đưa ra những

vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách TTHC ở nhiều góc độ nghiên cứu
6


hoặc tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu này lại không đề cập
đến vấn đề thực hiện TTHC tại Bộ phận Một cửa nói chung cũng như

TTHC trong từng lĩnh vực được thực hiện tại Bộ phận Một cửa. Trong khi,
Bộ phận Một cửa chính đóng vai trị quan trọng, đầu mối tập trung tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả đối với các TTHC.

Việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên đây có ý nghĩa quan

trọng đối với học viên trong quá trình chuẩn bị triển khai các nhiệm vụ

nghiên cứu đề tài luận văn. Qua tổng quan, học viên nhận thấy các nghiên


cứu trên dù không trực tiếp bàn về TTHC trong lĩnh vực đất đai tại Trung
tâm HCC nhưng đã cung cấp cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan như: Cải
cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một số văn bản về cải

cách TTHC, một số vấn đề về cải cách TTHC, một số vấn đề về kiểm soát
TTHC. Đây là nguồn tài liệu quý giá giúp tác giả chọn lọc, tiếp thu và sử

dụng làm tài liệu tham khảo cho đề tài nghiên cứu của mình. Việc tổng

quan cũng đã giúp cho tác giả nhận thấy và có thể khẳng định, rằng chưa có
một cơng trình nào nghiên cứu về TTHC trong lĩnh vực đất đai tại Bộ phận

Một của nói chung hay Trung tâm HCC tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
Đây cũng là khoảng trống lớn trong nghiên cứu về chủ đề TTHC và cải
cách TTHC. Với mong muốn góp phần lấp đầy khoảng trống này, học viên
đã xác định trọng tâm nghiên cứu cho đề tài luận văn là vấn đề TTHC trong
lĩnh vực đất đai Trung tâm HCC tỉnh Thừa Thiên Huế.

7


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về TTHC trong lĩnh vực đất đai, đề tài

luận văn được thực hiện với mục đích đánh giá làm sáng tỏ thực trạng thực
hiện TTHC trong lĩnh vực đất đai tại Trung tâm HCC tỉnh Thừa Thiên Huế.


Từ kết quả nghiên cứu đó, luận văn đưa ra quan điểm, đề xuất những giải
pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và xu hướng phát triển
chung của đất nước nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện TTHC trong lĩnh
vực đất đai tại Trung tâm HCC tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về TTHC và thực hiện

TTHC trong lĩnh vực đất đai.

- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện TTHC trong

lĩnh vực đất đai tại Trung tâm HCC tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Chỉ ra một số kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân của

những hạn chế trong việc thực hiện TTHC trong lĩnh vực đất đai tại Trung
tâm HCC tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Nghiên cứu một số giải pháp tiếp tục hồn thiện cơng tác thực hiện

TTHC trong lĩnh vực đất đai tại Trung tâm HCC tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện TTHC

trong lĩnh vực đất đại tại Trung tâm HCC tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


Luận văn nghiên cứu hoạt động thực hiện TTHC trong lĩnh vực đất

đai tại Trung tâm HCC tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn từ năm 2017 đến

nay. Việc lựa chọn mốc thời gian nghiên cứu từ năm 2017 đến nay xuất
8


phát từ quá trình địa phương chuẩn bị triển khai Đề án thành lập Trung tâm

HCC tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày
02/3/2017.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; những quan điểm của Đảng và Nhà

nước về TTHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng trong giải quyết các
vấn đề lý luận và thực tiễn.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là cách thức nghiên cứu dựa trên

cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy

logic để rút ra các kết luận cần thiết. Tác giả áp dụng phương pháp này để
thu thập được những thông tin như liên quan đến cơ sở lý thuyết, thực tiễn

về cải cách TTHC từ các cơng trình nghiên cứu ở dạng sách xuất bản, đề tài
khoa học, luận văn, văn bản quản lý nhà nước, các báo cáo thống kê, v.v.

- Phương pháp quan sát: Là phương pháp nghiên cứu bằng cách trực

tiếp theo dõi, giám sát hành vi ứng xử và ghi chép lại các vấn đề có liên
quan đến đối tượng. Tác giả áp dụng phương pháp này để tìm ra các mặt

hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao

hiệu quả hoạt động thực hiện TTHC trong lĩnh vực đất đai tại Trung tâm
HCC tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phương pháp khảo sát điều tra xã hội học: Là phương pháp thu thập

thông tin thông qua bảng câu hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của

mình bằng cách điền vào các ơ tương ứng theo một quy ước nào đó. Trong

luận văn này, tác giả thực hiện khảo sát trực tiếp đối với đối với tổ chức, cá
9


nhân đến giao dịch TTHC tại Trung tâm HCC tỉnh Thừa Thiên Huế trong

tháng 5 năm 2020 với số lượng dự kiến mẫu khảo sát là 200 phiếu; thực tế
kết quả khảo sát là 120 phiếu, trong đó có 100 phiếu hợp lệ.


- Phương pháp thống kê: Là phương pháp khoa học để thu thập thơng

tin phục vụ mục đích nghiên cứu, được ứng dụng thường xuyên trong thu

thập và xử lý dữ liệu phục vụ nghiên cứu định lượng, đồng thời việc sử

dụng phương pháp thống kê để tóm tắt thơng tin nhằm hỗ trợ cho việc tìm
hiểu rõ vấn đề nghiên cứu.

Việc chọn lọc, vận dụng những phương pháp nêu trên vào từng nội

dung nghiên cứu đề tài luận văn sẽ giúp tác giả nhìn nhận rõ ràng thực
trạng của vấn đề TTHC cũng như đề xuất những giải pháp có tính khả thi,

phù hợp với thực tiễn thực hiện lĩnh vực đất đai tại Trung tâm HCC tỉnh
Thừa Thiên Huế

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần

làm sáng tỏ khung lý thuyết nghiên cứu về thực hiện thủ tục hành chính

trong lĩnh vực đất đai; làm tài liệu tham khảo đối với những người nghiên
cứu sau khi quan tâm nghiên cứu về chủ đề này.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần

làm sáng tỏ thực trạng thực hiện TTHC trong lĩnh vực đất đai tại Trung tâm

HCC tỉnh Thừa Thiên Huế; đánh giá được những kết quả đạt được và hạn

chế và nguyên nhân; đề xuất được một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao

hiệu quả lĩnh vực đất đai tại Trung tâm HCC tỉnh Thừa Thiên Huế; cung
cấp thông tin khoa học giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có những

điều chỉnh phù hợp để tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước
trên địa bàn, đồng thời có thể nhân rộng ra các đơn vị hành chính khác.

10


7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục

hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực

đất đai tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành

chính trong lĩnh vực đất đai tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Thừa

Thiên Huế.

11


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

1.1. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
1.1.1. Khái niệm

Theo nhiều nhà ngôn ngữ học, “thủ tục là cách thức tiến hành cơng

việc theo một trình tự hay một luật lệ đã quen”1, cịn “thủ tục hành chính là
cách thức tiến hành một công việc với nội dung và trình tự nhất định theo

quy định của cơ quan nhà nước”2. Trong hoạt động quản lý nhà nước,
TTHC được quy định là “trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu,

điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải
quyết một cơng việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”3.

Trên phương diện khoa học luật, khoa học hành chính, nhiều nhà

nghiên cứu4 xác định TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính,

nói cách khác, TTHC là một loại hình quy phạm mang tính cơng cụ để giúp
các cơ quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. Nếu

khơng có các quy định bắt buộc về TTHC, sẽ khơng có những căn cứ pháp

lý để thực hiện các hoạt động công vụ và giao dịch hành chính, gây cản trở

một phần hoặc ngưng trệ hồn tồn hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước. Cho nên, TTHC được đặt ra để các cơ quan nhà nước có thể thực

hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình
Từ điển từ ngữ và hán việt, nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
Đại từ điển tiếng việt của nhà xuất bản Văn hóa thơng tin năm 1998.
3
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm sốt thủ tục
hành chính
4
Xem một số tài liệu:
- Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1999), Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính, Nxb.
Chính trị Quốc gia.
- Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn, Nxb.
Chính trị Quốc gia.
1
2

12


tự thành lập các công sở, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động cơng chức, viên
chức, trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ

thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp
hành chính.


Có thể nhận thấy điểm chung trong cách tiếp cận của các nhà khoa

học, nhà quản lý nêu trên khi bàn về TTHC, theo đó: TTHC là các quy tắc
phải tuân thủ theo trong q trình ra các quyết định hành chính của các cơ

quan quản lý nhà nước; TTHC do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng quy phạm pháp luật để thực thi Hiến pháp và pháp luật

cũng như thực hiện chức năng quản lý của nhà nước và hồn thiện nhiệm
vụ của mình, đồng thời các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực thi các

thủ tục đó để bảo đảm tính cơng bằng, nghiêm minh trong xã hội khi thực
thi pháp luật. Các nhà khoa học, nhà quản lý cũng đã chỉ rõ TTHC vừa là

công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước, vừa
là điều kiện để công dân, các tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với
nhà nước.

TTHC rất đa dạng và phong phú. Tính đa dạng, phức tạp đó được quy

định bởi hoạt động quản lý nhà nước, là hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh
vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ

quan từ trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan đó trong việc thực hiện
thẩm quyền của mình đều phải tuân thủ theo những thủ tục nhất định. Mỗi
TTHC tương ứng với một hoạt động quản lý hành chính nhà nước cụ thể.

TTHC về đất đai được quy định nhằm đảm bảo có một thiết chế để


Nhà nước thực hiện việc quản lý đất đai như giao đất, cho thuê đất, cho

phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, …Qua đó, người sử dụng đất được thực hiện các quyền và nghĩa vụ

trong quá trình sử dụng đất như đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
13


được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng đất
như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất; v.v…

Trong đề tài luận văn của mình, học viên bày tỏ sự ủng hộ với các

quan niệm của các nhà khoa học và nhà quản lý trên đây khi đề cập đến
TTHC. Trên cơ sở đó, khái niệm TTHC trong lĩnh vực đất đai được học

viên diễn đạt lại theo những nội dung như sau: TTHC trong lĩnh vực đất
đai là một quy phạm pháp luật quy định về trình tự, về thời gian, về không

gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của cơ quan nhà nước, là cách
thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong

mối quan hệ nội bộ của các cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà
nước với các tổ chức, cá nhân công dân nhằm đảm bảo thực hiện chức
năng quản lý đất đai của cơ quan nhà nước và tạo điều kiện công dân, các
tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 195 Luật đất đai 2013, TTHC về đất


đai bao gồm 7 nhóm thủ tục sau:

(1) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử

dụng đất;

(2) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

(3) Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận,

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng
trình xây dựng;

(4) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;

(5) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc,

cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất;

14


(6) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp

đất đai tại cơ quan hành chính;

(7) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.


1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

TTHC là một trong các hình thức thủ tục pháp lý, là thủ tục lập pháp,

thủ tục hành pháp và thủ tục tư pháp. Cũng như mọi hiện tượng có tính
chất thủ tục khác, cụ thể là các hình thức thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng

hình sự, tố tụng hành chính, TTHC trong lĩnh vực đất đai có các đặc điểm
chung cơ bản: Là hình thức của các quy phạm vật chất phát sinh từ quy
phạm về đất đai nhưng lại là phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm về

đất đai. Tuy nhiên, bản thân TTHC trong lĩnh vực đất đai là loại thủ tục

riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một hiện tượng pháp lý có tính
chất độc lập tương đối, đó là các đặc điểm sau:

- Một là, TTHC trong lĩnh vực đất đai được điều chỉnh bằng các quy

phạm TTHC. Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước về đất đai phải
được trật tự hóa, nghĩa là phải tiến hành theo những thủ tục nhất định,

nhưng khơng có nghĩa là đều phải được điều chỉnh bởi quy phạm TTHC,

mà cịn có hoạt động tổ chức tác nghiệp cụ thể trong nội bộ tổ chức nhà
nước do các quy định nội bộ điều chỉnh. Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt
động áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng thực
tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về

vụ việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những

TTHC nhất định. Như vậy, nếu thiếu các quy định về TTHC cần thiết thì

quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hoạt động quản lý sẽ không
được đảm bảo thực hiện. TTHC trong lĩnh vực đất đai là một nhân tố bảo
đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của
cơ quan nhà nước, vì nó là những chuẩn mực hành vi cho công dân và công
15


chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà

nước trong lĩnh vực đất đai. Dựa vào các TTHC, các công việc hành chính
trong quản lý đất đai sẽ được xử lý và đạt được những hiệu quả pháp luật
đúng như dự định.

- Hai là, TTHC trong lĩnh vực đất đai là tổng thể các hoạt động diễn

ra theo trình tự, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước, công chức nhà nước

nhằm giải quyết các công việc của nhà nước và các công việc liên quan đến

quyền, nhiệm vụ pháp lý của cơng dân trong lĩnh vực đất đai. Nói cách

khác sự đa dạng và phong phú của TTHC được quy định bởi hoạt động

quản lý nhà nước diễn ra ở hầu hết các khía cạnh của hoạt động quản lý đất

đai. Mặt khác, bộ máy nhà nước bao gồm rất nhiều các cơ quan từ trung
ương đến địa phương, mỗi cơ quan trong đó thực hiện thẩm quyền của mình
đều phải tuân theo những thủ tục nhất định. Trong điều kiện hiện nay, TTHC


ở nước ta phong phú, đa dạng và phức tạp bởi nền hành chính nhà nước hiện
nay đang chuyển từ hành chính cai quản (hành chính đơn thuần) sang hành

chính phục vụ, từ quản lý tập trung sang quản lý theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời xu hướng hợp tác quốc tế, làm cho các
TTHC trong lĩnh vực đất đai cần phải tính đến yếu tố nước ngồi.

- Ba là, TTHC trong lĩnh vực đất đai diễn ra theo trật tự các bước

nhất định, là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà

nước về đất đai: Lĩnh vực chấp hành, điều hành, nghĩa là các TTHC được
phân biệt với thủ tục tư pháp, thủ tục tố tụng tại tòa án. Các TTHC trong

lĩnh vực đất đai được ban hành trong các văn bản luật và dưới luật do đó có
tính pháp quy rất cao; đồng thời, cịn được hiểu là các thủ tục một chiều,

người dân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ phải tuân thủ và chỉ khi đáp ứng
đầy đủ những yêu cầu, văn bản, giấy tờ cần thiết theo các quy định của

16


pháp luật thì người dân, tổ chức mới có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm
quyền thực hiện, giải quyết thủ tục của mình.

- Bốn là, TTHC trong lĩnh vực đất đai được tiến hành bởi nhiều cơ

quan có thẩm quyền khác nhau, nhưng lại được quản lý bởi các cơ quan


chuyên ngành và trên một chừng mực rất đáng kể, nó lệ thuộc vào nhận thức
chủ quan của chính những người xây dựng nên - cơ quan quản lý ngành.

Bên cạnh những đặc điểm trên, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất

đai cịn mang những đặc điểm riêng: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

trong lĩnh vực TNMT liên tục được sửa đổi, bổ sung tạo ra sự thiếu ổn
định, do đó ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính.
1.1.3. Vai trị của thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, không những là tư liệu sản

xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là

địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an
ninh và quốc phịng, mà đất đai cịn là yếu tố khơng thể thiếu được trong
tiến trình phát triển của đất nước, có vai trị cực kỳ quan trọng đối với đời

sống xã hội. Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai khơng chỉ có ý
nghĩa về mặt kinh tế mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị
và phát triển xã hội. Vì vậy, nhà nước phải quản lý chặt chẽ để tạo môi

trường pháp lý, đảm bảo việc điều tiết quan hệ thị trường lành mạnh trong
việc sử dụng đất thơng qua pháp luật, chính sách và các cơng cụ quản lý,

trong đó, TTHC trong lĩnh vực đất đai giữ một vai trò rất quan trọng trong
việc điều hành bộ máy cơng quyền, đảm bảo tính pháp chế và đem lại hiệu


quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần
thứ XI của Đảng gần 20 lần nói đến vấn đề cải cách hành chính, trong đó,

đặc biệt nhấn mạnh: “Bãi bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ
chức và công dân … đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, khắc phục tình
17


trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục”. Nghiên cứu về TTHC, nhiều học giả5
đề cập đến vai trò quan trọng của TTHC nói chung, từ đó làm cơ sở xác định
vai trò của TTHC trong lĩnh vực đất đai, thể hiện ở những khía cạnh sau:

- Thứ nhất, TTHC trong lĩnh vực đất đai đóng vai trị là cơ sở pháp

lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực hiện các hoạt động giải quyết

công việc thuộc chức năng của mình đồng thời là chuẩn mực để đánh giá
và đảm bảo tính hợp pháp của q trình thực hiện các nhiệm vụ công vụ.
Hệ thống các quy phạm quy định về TTHC trong lĩnh vực đất đai sẽ tạo ra

khung pháp lý, trật tự ổn định cho các cơ quan thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về đất đai làm việc theo pháp luật. Thông qua đó, hiệu quả quản
lý đất đai sẽ được tăng cường. TTHC trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt đó là
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là cơng cụ có

tính pháp lý, cho nên những quy định của TTHC mang tính mệnh lệnh, uy


quyền đòi hỏi các chủ thể khi tham gia TTHC phải thực hiện đúng như quy
định. Như vậy, TTHC trong lĩnh vực đất đai trực tiếp giúp cho việc điều
hành, quản lý của cơ quan hành chính nhà nước được trật tự, thống nhất

tránh được tình trạng thiếu khách quan khi giải quyết các yêu cầu của nhân
dân liên quan đến đất đai. Nó đảm bảo cho việc thi hành các quyết định

được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như
các hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Qua TTHC,

bản thân chủ thể thực hiện cũng như các chủ thể tham gia thủ tục có thể dễ

dàng kiểm tra, giám sát cách thức, quy trình giải quyết công việc của cán
Xem một số tài liệu:
- Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn, Nxb.
Chính trị Quốc gia.
- Thang Văn Phúc (2007), Cải cách thủ tục hành chính nhà nước - Thực trạng, nguyên nhân,
giải pháp, Nxb. Thống kê.
5

18


bộ, công chức nhà nước, kịp thời phản ánh, kịp thời ngăn chặn hành vi tiêu
cực, sách nhiễu. Nếu thiếu TTHC trong lĩnh vực đất đai sẽ làm hạn chế các

quyết định hành chính của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền, chẳng hạn

như: nếu không cấp thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất thì rất khó kiểm sốt cũng quản lý đất đai theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất mà nhà nước đã đưa ra.

- Thứ hai, TTHC trong lĩnh vực đất đai là phương tiện bảo đảm thực

hiện đúng đắn các quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức khi tham gia vào

lĩnh vực quản lý đất đai. Từ phương diện này, vai trò bảo đảm của TTHC

đối với việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của họ được thể hiện ở hai
phương diện sau: (1) TTHC là phương tiện để cá nhân hay tổ chức thực

hiện quyền, nghĩa vụ của mình một cách chính đáng, họ chủ động thực hiện

các hành vi cần thiết theo quy định của pháp luật để cộng tác cùng các cơ
quan hành chính để đạt được kết quả như mong muốn; (2) Về phía các cá

nhân, tổ chức nếu nhận thấy quyền lợi hay lợi ích hợp pháp của mình bị cơ
quan nhà nước vi phạm thì cũng bằng chính các quy định pháp luật về
TTHC, họ thực hiện quyền khiếu nại để được xem xét, giải quyết.

Chẳng hạn, thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là

thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ,
chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước

quản lý, nắm chặt toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất
đai theo pháp luật. Thông qua việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là cơ sở để đảm bảo chế độ quản lý nhà nước về đất đai một cách


hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cũng như là “căn cứ để nhà nước lập quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất hiệu quả phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội”[21,

tr.32]. Đồng thời, thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
19


×