Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.13 KB, 105 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN) và là công
cụ quan trọng của nhà nước để quản lý, điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như
phân phối tiêu dùng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Một nền tài chính quốc
gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc
dân. Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang
tính chất ổn định và khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì khoản thu này
ngày càng tăng.
Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ
đã xác định Mục tiêu của Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 2020 là đến năm 2020 trở thành một trong bốn nước đứng đầu khu vực Đông
Nam Á về mức độ thuận lợi về thuế. Qua đó khai thác tối đa những tiềm lực
vốn có của thuế để kích thích sự phát triển kinh tế xã hội, phát triển sản xuất
kinh doanh của mọi đơn vị thuộc các thành phần kinh tế và đảm bảo thực hiện
đúng nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Thừa Thiên Huế là một tỉnh có nền kinh tế đang phát triển, đã và đang
xây dựng các khu công nghiệp và kêu gọi đầu tư và cũng là một tỉnh có nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển đang tạo điều kiện để các doanh
nghiệp phát triển đóng góp đáng kể cho NSNN. Tuy vậy, vì mục đích lợi
nhuận, các doanh nghiệp tìm mọi cách để lách luật, trốn thuế, nợ thuế nói
chung và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nói riêng đang là hiện tượng
phổ biến mà nhà nước cũng như là ngành thuế đang tìm cách khắc phục.

1


Công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp vẫn chưa thực sự
hoàn thiện: phân bổ về cơ cấu tổ chức quản lý còn chưa phù hợp, lĩnh vực
tuyên truyền hỗ trợ chính sách thuế cho người nộp thuế tuy được coi là chìa


khố góp phần đưa pháp luật thuế vào cuộc sống, tăng thu NSNN nhưng chưa
thực sự sâu rộng, chưa phù hợp với từng nhóm đối tượng nộp thuế, nội dung
và hình thức cịn đơn điệu chưa tiếp cận thiết thực; ý thức tuân thủ pháp luật
thuế của một số doanh nghiệp chưa cao; công tác thanh tra, kiểm tra thuế
chưa phát hiện và xử lý được cơ bản các sai phạm; truy thu về thuế TNDN
luôn hồn thành vượt mức kế hoạch và có tốc độ tăng cao, nhưng thực sự
chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh, nhiều nguồn thu
chưa được khai thác triệt để. Vẫn cịn tình trạng doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh nhưng không đăng ký kê khai, nộp thuế nhưng chưa có biện pháp hữu
hiệu để khắc phục. Vì thế, quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp tại Cục
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là vấn đề đang được các nhà quản lý, nhiều nhà
nghiên cứu rất quan tâm.
Do đó, nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp, làm rõ những ưu nhược điểm của cơng tác này, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là một yêu cầu cấp thiết trong
điều kiện hiện nay của tỉnh, đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước và phát triển bền vững kinh tế – xã hội trước mắt cũng như lâu dài.
Đây cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế” cho luận
văn tốt nghiệp chun ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc hồn
thiện cơng tác quản lý thuế TNDN, cụ thể như sau:

2


Trần Phương (2013) trong bài viết “Thuế thu nhập doanh nghiệp và những
nghịch lý” tác giả đã phân tích và chỉ ra những tồn tại, hạn chế chưa phù hợp với

thực tiễn đời sống, một số qui định trong luật thuế TNDN còn phức tạp, phát
sinh nhiều thủ tục hành chính, chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế và khó
khăn cho cơng tác quản lý thuế như: Mức khởi điểm chịu thuế, thuế suất đối với
người nộp thuế… là chưa phù hợp trong điều kiện nền kinh tế có biến động [20]
Lê Thị Thu Thuỷ (2012) trong bài viết “Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp – Những bất cập và hướng hồn thiện”. Tác giả đã phân tích nhưng
bất cập của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nêu hướng sửa đổi thích hợp
về ba vấn đề: Thu nhập chịu thuế, thuế suất, ưu đãi thuế…[24]
Bùi Công Phương (2011) trong nghiên cứu “Kiểm soát thuế thu nhập
doanh nghiệp tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế thành phố Đà
Nẵng thực hiện” đã đi sâu nghiên cứu những lý luận cơ bản và thực tiễn của
hoạt động kiểm soát thuế TNDN do Cục thuế Đà Nẵng thực hiện. Đề tài này
chỉ đơn thuần đề cập đến qui trình kiểm soát thuế TNDN chứ chưa nghiên
cứu đề cập tới những nội dung của quản lý thuế TNDN. Về phương pháp
nghiên cứu thì tác giả Bùi Cơng Phương sử dụng phương pháp định tính như
phương pháp thống kê, phân tổ thống kê, so sánh thống kê. Sử dụng khung
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng kiểm soát nguồn thu thuế TNDN để từ đó
đề xuất các giải pháp hồn thiện. Tác giả Bùi Cơng Phương cũng đã phân tích
được thực trạng về nguồn thu thuế TNDN đồng thời đề xuất các giải pháp
hoàn thiện như: cơ cấu tổ chức ngành thuế, chất luợng đội ngũ cán bộ làm
công tác thu thuế TNDN [19].
Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tác giả Bùi Công Phương chưa cho ta
thấy rõ cơ sở để tác giả đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN. Mặt
khác tác giả sử dụng các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNDN để
làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện.

3


Tác giả Lý Lan Hương (2012) trong nghiên cứu “Giải pháp tăng cường

quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái” đã hệ thống
hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN và công tác quản lý thuế
TNDN. Từ những nghiên cứu lý luận, đề tài đề cập đánh giá thực trạng của
công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Yên Bái, chỉ ra những hạn chế
và nguyên nhân của công tác quản lý thuế TNDN, nhằm đưa ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN ở Cục thuế tỉnh Yên Bái [16]
Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tác giả Lý Lan Hương chỉ chú trọng
quan tâm đến tăng cường thu thuế và chống thất thu thuế TNDN, chưa phân
tích rõ những ngun nhân, tồn tại thiếu sót trong quy trình quản lý thuế
TNDN.
Bên cạnh đó, Lưu Thị Thu Hà (2011) trong nghiên cứu “Hoàn thiện
quản lý thuế thu nhập doanh nghiêp ở Việt Nam hiện nay” đã nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý thuế TNDN ở Việt Nam,
việc nghiên cứu dựa trên khía cạnh của nội dung quản lý thuế. Tuy nhiên, đề
tài này nghiên cứu tổng thể những lý luận, chính sách pháp luật có liên quan
đến thuế TNDN và quản lý thuế TNDN, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp quản lý thuế TNDN như: Giải pháp tăng cường thu thuế TNDN, giải
pháp chống thất thu thuế và giải pháp chống gian lận thuế TNDN [14].
Nhìn chung các nghiên cứu nói trên đều xác định cơng tác quản lý thuế
TNDN là một hoạt động có vai trị vơ cùng quan trọng đối với cơng tác quản
lý thuế hiện nay. Công tác quản lý thuế TNDN là khâu đột phá trong chiến
luợc cải cách và hiện đại hoá ngành thuế, là cơ sở để đánh giá hoạt động của
ngành thuế. Cơng tác này góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật và sự
hài lòng của người nộp thuế và làm tăng thêm số thu NSNN. Các nghiên cứu
đã đánh giá thưc trạng còn tồn tại của cơng tác quản lý thuế TNDN của ngành
thuế nói chung và của một vài Cục Thuế nói riêng trong thời gian qua.

4



Các nghiên cứu này cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
quản lý thuế TNDN tại địa phương được tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên,
mỗi vùng và mỗi địa phương có những đặc thù khác nhau về điều kiện tự
nhiên, xã hội, cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ chức bộ máy, qui mô hoạt động của
người nộp thuế,…
Tóm lại, qua nghiên cứu tổng quan về các tài liệu nêu trên cho thấy các
vấn đề lý luận về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN đã được nghiên cứu khá
nhiều và đã được phát triển một cách hệ thống. Một số vấn đề thực tiễn Việt
Nam nói chung và một số địa phương cũng đã được nghiên cứu tuy nhiên
chưa có cơng trình khoa học hoặc luận văn nào nghiên cứu về quản lý thuế
TNDN đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
-

Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế

TNDN đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra
những giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý thuế
TNDN đối với doanh nghiệp
+ Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
+ Đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNDN đối
với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

-

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh

nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế

5


-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: tỉnh Thừa Thiên Huế
+ Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2019
+ Về nội dung: tập trung vào các nội dung chủ yếu của công tác quản lý
thuế TNDN, quản lý đăng ký thuế, quản lý thuế qua công tác tuyên truyền hỗ
trợ người nộp thuế, quản lý thuế qua công tác kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng
chế nợ.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận, phân tích,
đánh giá các vấn đề nghiên cứu, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
quản lý thuế TNDN.
-

Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

+ Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: tổng hợp những thơng tin có sẵn
từ các nguồn như: báo cáo hoạt động, kết quả thu ngân sách nhà nước của

Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế; các luận văn thạc sĩ và nhiều cơng trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài TNDN nói chung và quản lý thuế TNDN
đối với doanh nghiệp nói riêng
+ Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia và đối tượng nộp thuế.
+ Phương pháp thống kê mơ tả kết hợp với phương pháp phân tích số
liệu từ kết quả điều tra thu thập số liệu để đánh giá thực trạng công tác quản
lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế từ
năm 2016 đến năm 2019.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận: luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản
để làm rõ công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế.

6


- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
+ Luận văn đã phân tích và đánh giá để từ đó xác định những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNDN đối
với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng phục vụ các nhà
quản lý của địa phương và ngành thuế trong hoạt động thực tiễn quản lý thuế
TNDN đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế; có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo, học tập trong lĩnh vực quản lý thuế TNDN đối
với doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Ra đời và tồn tại cùng với nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện.
Theo Lê Nin, “Thuế là cái mà nhà nước thu của dân nhưng không bù lại”
và “Thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm
của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản
hay thu nhập của người chịu thuế”. [30]
Nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính cơng” [31] đã đưa ra
một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả,
“Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả
trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền
lực nhằm bù đắp các khoản chi tiêu của nhà nước”.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: Thuế là biện
pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một
phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức

năng kinh tế - xã hội của nhà nước.
Như vậy, đã có nhiều khái niệm khác nhau về thuế. Tuy nhiên, để hiểu
rõ bản chất của thuế, cần hiểu rõ khái niệm thuế có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, trong xã hội hiện đại thuế là khoản đóng góp bằng tiền. Về
nguyên tắc, thuế là một khoản đóng góp dưới hình thức tiền tệ, điều này trái
ngược với các hình thức thanh toán bằng hiện vật đã tồn tại trước đây. Sự phát
triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của thuế, đổi lại, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế được thực hiện bằng tiền lại
góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường.

8


Thứ hai, thuế là khoản đóng góp bắt buộc được thực hiện thơng qua con
đường quyền lực chính trị. Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn
thể hiện tính chất bắt buộc, được thực hiện thơng qua con đường quyền lực
nhà nước (qua hệ thống pháp luật thuế).
Thứ ba, thuế là một khoản thu khơng có đối khoản cụ thể, khơng hồn
trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước trong việc thực hiện
các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước.
Chính vì thế, khi xem xét khái niệm thuế cũng phải hiểu thuế trên hai
góc độ: thuế vừa là công cụ huy động nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của nhà nước và thuế vừa là công cụ giúp nhà nước thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội hay công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế.
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được hiểu là một sắc thuế thuộc loại
thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân.
Trên thế giới, loại thuế này có những tên gọi khác nhau, tuỳ theo quan
niệm hoặc quy định pháp luật của mỗi nước, nhiều khi trong các tài liệu khác
nhau cũng có tên gọi khơng giống nhau do việc sử dụng các thuật ngữ qua

dịch thuật. Theo đó, thuế TNDN cịn được gọi là thuế thu nhập cơng ty
(corporate income tax); thuế lợi tức (profit tax) hoặc thuế lợi tức công ty
(corporate profit tax). Nhiều ý kiến cho rằng “thu nhập doanh nghiệp” được
sử dụng nhiều hơn, phổ biến hơn, thực dụng hơn và khi sử dụng nó sẽ dễ đánh
thuế hơn so với sử dụng phạm trù “lợi tức”.
Về kỹ thuật lập pháp, các nước trên thế giới cũng có những cách thức
khơng giống nhau trong việc ban hành các đạo luật thuế đánh vào thu nhập
của pháp nhân. Có nước ban hành luật thuế TNDN (Việt Nam là một ví dụ),
cũng có nước ban hành đạo luật thuế thu nhập chung, trong đó có các chương,
mục quy định về thuế TNDN.

9


Ở Việt Nam, phạm trù “thu nhập doanh nghiệp” được biết đến kể từ khi
triển khai công tác nghiên cứu và ban hành Luật thuế TNDN năm 1997, thi
hành từ 1999 để thay thế cho Luật thuế lợi tức trước đây.
Theo giáo trình thuế của Trường Đại học kinh tế TP.HCM: thuế TNDN
là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi đã trừ các chi phí liên
quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. [12]
Theo giáo trình thuế của Học viện Tài chính: Thuế TNDN là thuế tính
trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế [17]
Từ những khái niệm trên, tác giả hiểu rằng: Thuế TNDN là loại thuế trực
thu được tính trên lợi nhuận của các cơ sở kinh doanh trong kì tính thuế. Lợi
nhuận để làm căn cứ của tính thuế là phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản
chi phí hợp lý, hợp lệ, bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận
từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn
có của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai đoạn

phát triển. Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế TNDN có
những đặc điểm riêng để phân biệt với các sắc thuế và các cơng cụ tài chính
khác như sau:
Thứ nhất, thuế trực thu thường đánh luỹ tiến do việc đánh thuế có tính
đến khả năng của người nộp, tuy nhiên thuế TNDN thường không sử dụng
thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất đơn nhất (flat tax rate). Mức thuế suất
khác nhau có thể được áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại
thu nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách.
Thứ hai, thuế TNDN đánh vào thu nhập của mỗi tổ chức, pháp nhân kinh
doanh và thường được coi như là một loại thuế đánh vào vốn (tư bản), bởi
vốn của một tổ chức được hình thành từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân

10


sở hữu nó. Trên giác độ kinh tế, thuế TNDN được xem như một loại thuế “thu
trước” hoặc “thu gộp” của thuế thu nhập cá nhân. Thông qua việc thu thuế
TNDN, các Chính phủ có thể giảm bớt được chi phí quản lý thu và hạn chế
được nhiều rủi ro so với thu thuế thu nhập cá nhân.
Thứ ba, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của người nộp
thuế do bản chất thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và
các khoản thu nhập khác của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thứ tư, các chính sách khuyến khích, ưu đãi thuế vì các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội thường được
lồng ghép, thiết kế trong quy định pháp luật về thuế TNDN. Đặc biệt, các ưu
đãi thuế TNDN để thu hút đầu tư vào các vùng khó khăn, khuyến khích phát
triển các lĩnh vực theo định hướng, cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngồi
thường được thể hiện trong chính sách thuế TNDN của nhiều nước.
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN có vai trị quan trọng trong khuyến khích đầu tư

phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành và lãnh thổ thông qua các quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật
trong tính thuế, quản lý thuế.
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo
đảm nguồn thu cho NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Tại
các nước đang phát triển, thuế TNDN thường là một trong những nguồn thu
lớn, ổn định của ngân sách quốc gia.
Thứ ba, thuế TNDN thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi
những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế
cần dựa vào các chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của
mỗi doanh nghiệp,... Vì vậy, thuế TNDN có ý nghĩa như một công cụ giúp

11


doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến
lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
1.1.3. Những yếu tố cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.3.1. Đối tượng nộp thuế
Theo Điều 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 (được
sửa đổi, bổ sung tại Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13) và
Điều 2 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 91/2014/NĐ-CP và số 12/2015 /NĐ-CP
ngày 12/2/2015) thì người nộp thuế TNDN là các tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
-

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;


-

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước

ngồi có cơ sở thường trú hoặc khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
-

Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

-

Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt

Nam;
-

Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

1.1.3.2. Phương pháp tính thuế
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi
phần trích lập quỹ khoa học và cơng nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế


-

Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có)

12

x

Thuế suất
thuế TNDN


1.1.3.3. Căn cứ tính thuế
-

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu

thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước theo quy định. Thu nhập tính thuế được xác định theo cơng thức sau:
Thu nhập
tính thuế
-

=

Thu nhập
chịu thuế


Thu nhập
-

được miễn

Các khoản lỗ
+

được kết chuyển

thuế

theo quy định

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt

động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế
-

= Doanh thu -

Chi phí
được trừ

+

Các khoản thu

nhập khác

Để tính được thu nhập chịu thuế, trước hết doanh nghiệp cần tính

được doanh thu, chi phí được trừ và các khoản thu nhập khác.
+ Doanh thu tính thuế: Theo khoản 1 Điều 5 Thơng tư 78/2014/TT-BTC,
doanh thu là tồn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia cơng, tiền cung cấp dịch vụ
bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Theo Điều 6 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC),
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: (i)
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp; (ii) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật, (iii) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh tốn
phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.

13


+ Thu nhập khác của doanh nghiệp: Theo Điều 7 Thông tư 78/2014/TTBTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC), thu nhập khác của
doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập 2018 gồm: (i) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán; (ii) Thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản; (iii)Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dị, khai thác, chế
biến khống sản theo quy định của pháp luật; (iv) Thu nhập từ quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản; (v) Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ; (vi) Thu nhập
từ chênh lệch tỷ giá…
+ Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định: Doanh nghiệp được phép

chuyển lỗ liên tục không quá 05 năm Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định
78/2014/TT-BTC, DN sau khi quyết tốn thuế mà bị lỗ thì chuyển tồn bộ và
liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của
những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục khơng quá 05 năm, kể
từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
+ Xác định lỗ và chuyển lỗ của doanh nghiệp: Theo Điều 9 Thông tư
78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC), lỗ của
DN được xác định như sau: lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch
âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước chuyển sang.
- Theo pháp luật hiện hành có nhiều mức thuế suất áp dụng khác nhau:
+ Thuế suất thuế TNDN áp dụng phổ biến là 20%.
+ Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác
dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện
khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dị, khai
thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

14


+ Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp
các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐCP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Để hiểu rõ về quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp, trước hết tác

giả đề cập một số khái niệm về quản lý thuế nói chung.
Quản lý thuế là một lĩnh vực cụ thể của quản lý, là một dạng của quản lý
nhà nước về kinh tế, gắn liền với quyền lực nhà nước. Trong giáo trình Tài
chính cơng do tác giả Dương Thị Bình Minh (chủ biên), các tác giả cho rằng:
“Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu
NSNN thực hiện. Đặt ra thuế là đặc quyền thuộc Nhà nước. Lập kế hoạch thu,
tổ chức thu thuế, kiểm tra, thanh tra và xử phạt thuế đương nhiên là những
nghiệp vụ nội hàm đặc quyền đó” [18, tr. 139].
Trong giáo trình Quản lý thuế do tác giả Lê Xuân Trường (chủ biên) [29,
tr. 7], các tác giả định nghĩa quản lý thuế là “một lĩnh vực quản lý chuyên
ngành thuộc quản lý hành chính nhà nước” và dẫn giải “quản lý hành chính là
sự tác động của cơ quan hành chính nhà nước vào con người hoặc các mối
quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ”.
Như vậy, quản lý thuế là q trình nhà nước tổ chức thực thi chính sách thuế
mà chủ yếu là thơng qua q trình tác động của cơ quan thuế trên cơ sở các nội
dung, phương pháp, kỹ thuật quản lý thuế theo luật định lên các tổ chức và công
dân là người nộp thuế nhằm đảm bảo và tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế.

15


Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của nhà nước lên các doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế, nhằm đạt được các mục tiêu quản lý thuế
TNDN đối với doanh nghiệp một cách có hiệu lực và hiệu quả.
Chủ thể quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp là cơ quan thuế từ
trung ương đến địa phương, cụ thể là tại cấp tỉnh là Cục Thuế.
Đối tượng của quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp là các mối quan
hệ phát sinh trước, trong và sau quá trình triển khai tổ chức thu nộp thuế
TNDN của doanh nghiệp cho Nhà nước. Các quan hệ này có thể diễn ra giữa

cơ quan thuế với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với nhau, giữa nội bộ cơ
quan thuế, giữa cơ quan thuế trong nước với cơ quan thuế nước khác, …
Công cụ của quản lý thuế TNDN là pháp luật, kế hoạch, chính sách và
một số công cụ khác. Pháp luật là công cụ pháp luật có tính định hướng và
điều tiết quan trọng nhất. Nó tạo tiền đề điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy
trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế bền vững. Nó tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ thuế giữa các chủ thể kinh tế. Trong hệ thống
các cơng cụ quản lý, các chính sách là bộ phận năng động nhất. Các chính
sách chủ yếu tác động đến quản lý thuế TNDN gồm có các chính sách kinh tế
đối ngoại, chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách thuế.
Phương pháp quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp gồm có phương
pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục. Cụ thể như sau:
+ Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể của quản lý
thuế TNDN muốn các địi hỏi của mình phải được khách thể tuân thủ một
cách bắt buộc, vô điều kiện. Sử dụng phương pháp này quản lý thuế TNDN
chỉ có hiệu quả khi các quyết định mà chủ thể quản lý thuế TNDN đưa ra căn
cứ khoa học, luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế.

16


+ Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua dùng lợi ích vật chất để
kích thích tính tích cực của khách thể quản lý. Phương pháp kinh tế trong
quản lý thuế TNDN thể hiện dưới hình thức khốn, thưởng, ưu đãi,…
+ Phương pháp giáo dục trong quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp
được sử dụng thông qua việc nhà nước tác động vào nhận thức và tình cảm
của khách thể quản lý nhằm nâng cao tính tự giác, tính tích cực của họ trong
việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Mục tiêu của quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp là: Tập trung,

huy động đầy đủ, kịp thời số thu thuế TNDN vào NSNN trên cơ sở không
ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu; tối thiểu hóa chi phí nâng cao hiệu
quả quản lý thuế TNDN; phát huy tối đa vai trò của thuế TNDN trong nền
kinh tế; tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
Công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp không chỉ đơn thuần
phục vụ cho mục tiêu thu ngân sách mà còn thực hiện vai trò quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp, thông qua công cụ thuế thực hiện quản lý tồn bộ
nền kinh tế nói chung. Quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vai
trị quan trọng trong việc đưa chính sách, pháp luật vào cuộc sống kinh doanh
và phát huy tác dụng của các chính sách đó… Cơng tác quản lý thuế TNDN
đối với doanh nghiệp cịn đảm bảo cơng bằng xã hội và tạo ra sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các đơn vị và thành phần kinh tế.
Thông qua công tác quản lý thuế TNDN, góp phần tích cực trong việc
tạo mơi trường kinh tế, pháp lý và tạo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh
doanh; thực hiện chức năng kiểm soát, định hướng phát triển của nhà nước
đối với doanh nghiệp; thuc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển nhanh chóng
và đung hướng; huy động triệt để các nguồn vốn ngày càng hiệu quả, sử dụng
nguồn lao động, thiết bị tốt hơn.

17


Cơng tác quản lý thuế TNDN góp phần quan trọng phát huy mặt tốt của
nền kinh tế thị trường và hạn chế mặt trái của nó. Một sự tương phản của cơ
chế thị trường là sự phân hóa thu nhập giữa người giàu và người nghèo, dễ
phát sinh nạn tham nhũng, làm tha hóa bản chất đạo đức do kinh doanh chạy
theo lợi nhuận bất chấp luật pháp. Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp
góp phần điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công
bằng xã hội và tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh.

Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vai trị giáo dục ý thức và
trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Thông
qua công tác tuyên truyền pháp luật thuế của ngành Thuế đã làm cho mọi
người biết và hiểu các quy định của nhà nước để chấp hành. Đối tượng nộp
thuế thuộc doanh nghiệp rất đa dạng và phức tạp, nhiều nơi có trình độ dân trí
chưa cao, ý thức chấp hành luật pháp của nhân dân chưa nghiêm, sự hiểu biết
về pháp luật và nhận thức về trách nhiệm nghia vụ của công dân chưa đầy đủ,
thông qua công tác quản lý thuế, cán bộ thuế đã truyền đạt chính sách pháp
luật của Đảng và nhà nước, giải thích chính sách thuế cho đối tượng nộp thuế
để họ hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình. Từ đó, đảm bảo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước.
1.2.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
1.2.3.1. Tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp
Chính sách thuế nói chung, thuế TNDN đối với doanh nghiệp nói riêng
thường xuyên thay đổi và rất nhiều doanh nghiệp chưa có điều kiện nắm bắt
kịp thời các luật thuế. Chính vì vậy, cơng tác tun truyền và hỗ trợ doanh
nghiệp sẽ tăng cường tính thực thi của pháp luật thuế nói riêng và pháp luật
của nhà nước nói chung.
Tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp là khâu đầu của công tác quản lý thuế
TNDN. Tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp có tác dụng không chỉ đối với

18


doanh nghiệp, nhằm ngăn ngừa giảm dần các sai phạm, việc làm này còn
thuận lợi ngay cả cho Cục Thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Tuyên truyền hỗ trợ cho doanh nghiệp sẽ tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa
Cục Thuế và doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ nhận được những thông tin, kiến
thức về thuế, tiết kiệm thời gian và tiền của cho quá trình thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế.

Đối với Cục Thuế sẽ làm tăng số thu, giảm chi phí, tăng mức độ chấp
hành và tăng độ tin cậy của doanh nghiệp. Nếu làm tốt cơng tác tun truyền
hỗ trợ thì số thuế do doanh nghiệp chủ động thực hiện nộp vào ngân sách tăng
lên mà chưa cần phải tổ chức thanh tra, kiểm tra. Để làm tốt công tác hỗ trợ
doanh nghiệp, Cục Thuế phải thật sự coi doanh nghiệp là các khách hàng.
1.2.3.2. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế
- Đăng ký thuế: các doanh nghiệp mới thành lập trước khi tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh phải đăng ký mã số thuế và khi tạm ngừng,
nghỉ, bỏ kinh doanh thì phải thơng báo tạm ngừng hoặc đóng cửa mã số thuế.
Và đây là cơ sở để Cục Thuế lập Sổ bộ xác định số người nộp thuế đang hoạt
động và phải kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế nói chung và nghĩa vụ thuế
TNDN nói riêng.
- Khai thuế là việc doanh nghiệp tự xác định số thuế phải nộp phát sinh
trong kỳ kê khai thuế theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn của Luật quản lý thuế,
các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Nội dung của hoạt động này gồm các bước quản lý tình trạng kê khai
thuế của doanh nghiệp, xử lý hồ sơ khai thuế, xử lý vi phạm về việc nộp Hồ
sơ khai thuế (HSKT), và kế toán thu NSNN. Cụ thể như: hàng tháng, trước
thời hạn nộp HSKT, cán bộ làm cơng tác kê khai phải rà sốt, cập nhật danh
sách doanh nghiệp phải nộp HSKT để tiến hành theo dõi, đôn đốc việc nộp
HSKT. Sau khi HSKT được nộp cho Cục Thuế, các số liệu trên HSKT phải

19


được nhập hoặc truyền vào các ứng dụng quản lý thuế của ngành và cán bộ kê
khai phải rà soát HSKT. Đối với những HSKT có lỗi số học phải gửi thông
báo yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh hồ sơ, đối với những HSKT nộp chậm
quá thời hạn quy định phải lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế và đề xuất
lãnh đạo Cục Thuế tiến hành xử phạt hoặc ấn định thuế...

-

Ấn định thuế: về nguyên tắc, doanh nghiệp phải tự xác định số thuế

phải nộp, kê khai và nộp số thuế kê khai vào NSNN theo đúng thời hạn. Tuy
nhiên, do điều kiện khách quan hoặc do ý thức của doanh nghiệp nên thực tế
cịn có trường hợp doanh nghiệp cố tình chậm hoặc khơng kê khai thuế, trong
trường hợp đó Luật Quản lý thuế quy định Cục Thuế được quyền ấn định thuế
và ra thông báo ấn định thuế cho doanh nghiệp. Đây là cơ sở pháp lý để Cục
Thuế thực hiện quyền ấn định thuế cũng như hạn chế tình trạng lạm dụng khi
thực hiện ấn định thuế, đảm bảo công bằng trong công tác quản lý thuế TNDN.
- Nộp thuế: doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào
NSNN. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp HSKT. Trường hợp Cục Thuế tính thuế hoặc
ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của Cục Thuế.
1.2.3.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế
Cục Thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc
diện miễn thuế, giảm thuế được qui định tại các văn bản pháp luật về thuế.
Doanh nghiệp tự xác định số thuế TNDN được miễn, giảm hoặc không phải
nộp thuế và khai báo với cơ quan thuế trong hồ sơ khai thuế.
Quản lý thực hiện miễn, giảm thuế đảm bảo chính sách của đảng, nhà
nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm vốn để đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh góp phần tăng thu nhập cho doanh nghiệp, người lao động
và nguồn thu thuế TNDN của nhà nước cũng được tăng lên và mang tính
bền vững.

20


1.2.3.4. Quản lý thông tin doanh nghiệp

Hệ thống thông tin về doanh nghiệp là tất cả các thông tin tài liệu liên
quan đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, bao gồm các thơng tin định danh,
thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh, kê khai, nộp thuế, tình hình tuân
thủ pháp luật thuế, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế và các thông tin khác
do doanh nghiệp tự nguyện cung cấp hoặc cung cấp theo yêu cầu bắt buộc của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thơng tin về doanh nghiệp được thu thập từ các nguồn: Thông tin, tài liệu
do doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp uỷ quyền kê khai,
cung cấp; thông tin, tài liệu do cơ quan quản lý thuế thu thập trong quá trình
theo dõi đăng ký, kê khai, nộp thuế; giải quyết hồn thuế, miễn thuế, giảm
thuế; xố nợ; kiểm tra, thanh tra, điều tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi
phạm về thuế; và quản lý sử dụng hố đơn của doanh nghiệp; thơng tin, tài liệu
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp; thơng tin về chính
sách và tình hình phát triển kinh tế; đặc thù ngành sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp do bên thứ ba là các cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp; thông tin, tài liệu mua từ tổ chức, cá nhân (nếu có).
Cục Thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống thơng tin doanh nghiệp
thống nhất từ trung ương đến địa phương; đảm bảo cơ sở dữ liệu tập trung về
trung ương; xây dựng chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên, định kỳ giữa
cơ quan quản lý thuế các cấp.
Theo Thông tư 127/2015/TT-BTC cấp mã số doanh nghiệp thành lập
mới và phân công cơ quan thuế quản lý; Quyết định 2845/QĐ-BTC phân
công cơ quan thuế quản lý người nộp thuế; Cục Thuế sẽ quản lý đối với người
nộp thuế là doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ).

21



- Doanh nghiệp có vốn nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
dưới 100% vốn điều lệ), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh
nghiệp khác có quy mô kinh doanh lớn.
Cơ quan thuế xác định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ vào số
vốn điều lệ (công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu
hạn 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh), vốn đầu tư (đối với
doanh nghiệp tư nhân) trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp
đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh) do cơ quan đăng ký kinh
doanh gửi đến, hoặc hồ sơ đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thực hiện đăng ký
thuế trực tiếp tại cơ quan thuế để phân công cơ quan thuế quản lý.
Việc xây dựng và phê duyệt tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý
theo quy mô vốn của doanh nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7
Quy định này.
- Doanh nghiệp dự án hoặc doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự
án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) BOT, BTO, BT, BOO,
BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh
doanh đặc thù, như hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh
doanh bất động sản, kế tốn, kiểm tốn, luật sư, cơng chứng, khai khống và
ngành nghề kinh doanh khác theo yêu cầu quản lý thuế của từng địa phương.
- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp trung ương và cấp
tỉnh quản lý.
- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng
được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ
với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao

22



dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp;
doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê
khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.
1.2.3.5. Quản lý nợ thuế
Thực hiện nội dung của Luật Quản lý thuế, công tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế là một trong những chức năng có vị trí, vai trò quan trọng
trong hệ thống quản lý thuế. Điều này được thể hiện:
Một là, việc quản lý nợ đọng thuế là một khâu trong hệ thống quản lý
thuế, một trong những chức năng chính và cơ bản của mơ hình quản lý thuế
theo chức năng trong cơ chế tự tính, tự khai - tự nộp thuế được sử dụng nhằm
quản lý hệ thống thuế.
Hai là, đôn đốc doanh nghiệp nộp các khoản thuế còn nợ thuế vào ngân
sách theo quy định của pháp luật. Đảm bảo công bằng xã hội khi doanh
nghiệp cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào ngân sách đúng hạn.
Thực hiện công bằng xã hội thơng qua việc Cục Thuế có tác động can thiệp
kịp thời và xử lý nghiêm túc các trường hợp có hành vi vi phạm về chậm nộp
thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của doanh nghiệp.
Ba là, quản lý nợ đọng thuế và kết quả đem lại từ việc đôn đốc nợ và
cưỡng chế nợ thuế là một phần thước đo để đánh giá và nâng cao hiệu quả của
cơng tác quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng của ngành thuế. Số
thuế nợ đọng khơng kiểm soát được sẽ dẫn đến khả năng phát sinh các khoản
thuế khơng có khả năng thu hồi.
1.2.3.6. Thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng là một trong
bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mơ hình chức năng. Bên cạnh việc
việc tơn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế, Cục Thuế thực hiện các biện
pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa
đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.


23


Thanh tra, kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa
vi phạm, giúp doanh nghiệp nhận thấy ln có một hệ thống giám sát hiệu quả
tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Ngồi ra, cơng tác thanh tra, kiểm tra cịn phát hiện những nội dung
khơng phù hợp trong các văn bản pháp quy về thuế với thực tiễn đời sống,
kinh tế, xã hội của đất nước, những điểm không phù hợp về công tác tổ chức
hệ thống bộ máy ngành thuế, về các vấn đề nghiệp vụ của công tác hành thu,
từ đó kiến nghị các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để khơng
ngừng hồn thiện hệ thống thuế.
1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
Thứ nhất, tình hình kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu có ảnh hưởng
đến hiệu quả cơng tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng,
cụ thể: Nếu địa bàn nghiên cứu có tình hình phát triển kinh tế, xã hội hiệu quả
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tăng trưởng doanh thu và hiệu
quả kinh tế, từ đó tránh tình trạng chây ỳ trong nộp thuế, giảm tình trạng nợ
thuế đồng thời góp phần làm nên hiệu quả công tác quản lý thu thuế TNDN.
Thứ hai, đặc điểm của nền kinh tế cũng tác động đến hiệu quả công tác
quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp. Một nền kinh tế lạc hậu thì ý thức
chấp hành pháp luật thường không cao, và một nền kinh tế phát triển thì ý
thức chấp hành pháp luật từ phía các doanh nghiệp và khi ý thức chấp hành
pháp luật, ý thức nộp thuế đúng quy định sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu thuế TNDN.
Thứ ba, chính sách, pháp luật của quốc gia có ảnh hưởng đến hiệu quả
cơng tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng, cụ thể: Nếu
các doanh nghiệp được hoạt động trong một môi trường kinh doanh có hệ


24


thống khung pháp lý hồn thiện, đồng thời các chính sách của Nhà nước hỗ
trợ tối đa cho các doanh nghiệp, thì khi đó, hiệu quả cơng tác quản lý thuế
TNDN đối với doanh nghiệp sẽ tốt hơn và ngược lại, bởi khi được hỗ trợ tốt,
các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn và khơng gây khó khăn, trở ngại
trong trách nhiệm nộp thuế đủ và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan với Cục Thuế có ảnh
hưởng đến hiệu quả cơng tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN
nói riêng, cụ thể: Nếu các cơ quan thuế tăng cường hiệu quả sự phối hợp giữa
các cơ quan hữu quan và cơ quan mình thì sẽ nhận được những hỗ trợ, giúp
đỡ từ phía các cơ quan ban ngành, tăng hiệu quả kinh tế, lợi nhuận cũng như
giá trị của doanh nghiệp trên thị trường, và khi doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả thì trách nhiệm nộp thuế sẽ được thực hiện tốt hơn, từ đó nâng cao
hiệu quả quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, quy trình quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp là nhân tố
đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN. Quy trình này
có hợp lý và hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện
từng khâu trong quy trình quản lý thuế, từ lập kế hoạch, triển khai thực hiện
đến báo cáo kết quả thực hiện, và vì vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cơng tác.
Nếu quy trình chồng chéo và không thể hiện sự phân công rõ ràng giữa các bộ
phận thực hiện cũng sẽ giảm hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN.
Thứ hai, hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ là yếu tố thứ hai ảnh hưởng
đến hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp. Hệ thống thông
tin hỗ trợ đầy đủ, tiên tiến, được nâng cấp thường xuyên sẽ là điều giúp cơng tác
quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp.
Thứ ba, trình độ, nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế là yếu tố thứ ba ảnh

hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN. Nếu trình độ và nghiệp vụ cán
bộ quản lý thuế cao thì cơng tác quản lý thuế TNDN sẽ tốt hơn và ngược lại.

25


×