ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI CÂY GIỐNG
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG CHÈ KHI TRỒNG MỚI
Đặng Văn Thư
1
SUMMARY
The research on the age of plants to be transplanted to the Tea growing varieties
The research on the influence of age of plants to be transplanted for three new tea varieties under
Phu Ho conditions, including 1A, Shan Chat Tien, Kim Tuyen to the Tea growing young plants in
the garden. Three new varieties have been temporally recognized by MARD and have been widely
released to production. The study showed that at 12 and 14 month age of plants to be transplanted
are highly effective for varieties Shan Chat Tien and 1A. For Kim Tuyen variety is more than 10
month age.
Keywords: Tea varieties, age of plants to be transplanted.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chè là cây công nghiệp dài ngày,
trồng một lần cho thu hoạch đến vài chục
năm, thậm chí kéo dài đến 40-50 năm sau
[6, 7]. Vì vậy, các biện pháp kỹ thuật áp
dụng khi trồng mới nhằm đảm bảo mật độ
cũng như khả năng sinh trưởng của cây sẽ
có ý nghĩa quan trọng trong suốt nhiệm kỳ
kinh tế của cây chè. Cũng như các loại
cây trồng khác, chất lượng cây giống khi
trồng mới có ý nghĩa quyết định đến sinh
trưởng, năng suất, chất lượng vườn chè
kinh doanh. Trong hàng loạt những yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng cây giống, việc
kéo dài thời gian cây con trong vườn ươm
để cho cây chè sinh trưởng tốt hơn sẽ là
một giải pháp để tăng tỷ lệ sống và tăng
khả năng sinh trưởng của một số giống
chè có tỷ lệ sống thấp và sức sinh trưởng
yếu khi trồng mới như giống chè 1A,
Shan Chất Tiền.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu
Giống chè 1A được chọn lọc từ quần
thể Manipua (chè Ấn Độ), giống có năng
suất khá, nguyên liệu có thể chế biến ra các
mặt hàng chè chất lượng cao, giống được
phép khu vực hoá năm 1985. Giống chè
Kim Tuyên nhập từ Đài Loan, là giống cho
năng suất khá, nguyên liệu có thể chế biến
các loại chè cao cấp như chè Ôlong, giống
được công nhận tạm thời năm 2003. Giống
chè Shan Chất Tiền được chọn lọc từ quần
thể chè Shan, là giống có năng suất cao,
nguyên liệu có thể chế biến chè đen chất
lượng cao, được công nhận tạm thời năm
2006 [3, 5].
2. ội dung và phương pháp
Thí nghiệm gồm 4 công thức với 3
giống chè. Công thức 1-Trồng cây giống 9
1
ThS., Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè.
tháng tuổi. Công thức 2-Trồng cây giống 10
tháng tuổi. Công thức 3-Trồng cây 12 tháng
tuổi. Công thức 4-Trồng cây giống 14 tháng
tuổi. Thí nghiệm được bố trí 3 lần nhắc lại
theo kiểu ngẫu nhiên hoàn chỉnh tại Viện
Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền
núi phía Bắc, diện tích 1 ô thí nghiệm
22,5 m
2
. Kỹ thuật chăm sóc theo quy trình.
Theo dõi tỷ lệ sống và quan trắc các chỉ tiêu
sinh trưởng, phát triển của cây chè theo các
phương pháp thông dụng về nghiên cứu
chè. Xử lý kết quả nghiên cứu trên máy tính
bằng IRRISTAT 4.0 trong Windows.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của tuổi cây giống đến sinh
trưởng của giống chè 1A
Giống chè 1A là giống có các đặc điểm
khác hẳn những giống chè khác về khả
năng sinh trưởng từ khi giâm cành đến
trồng mới. Ở giai đoạn vườn ươm cây sinh
trưởng phát triển chậm hơn các giống chè
khác, thường trong giai đoạn vườn ươm rễ
phát triển rất kém, bởi vậy với giống chè
này việc kéo dài thời gian ở vườn ươm
(tăng tuổi cây giống) sẽ có một ý nghĩa nhất
định làm tăng tỷ lệ sống cũng như tăng sức
sinh trưởng của cây.
Theo dõi tỷ lệ sống của giống chè 1A
tại bảng 1 cho thấy, với giống chè này nếu
trồng mới bằng cây chè con 9 tháng tuổi
(sản xuất vẫn dùng đối với những giống chè
khác) tỷ lệ sống của cây đạt rất thấp chỉ
65,57%. Công thức trồng cây giống có 12
đến 14 tháng tuổi tỷ lệ sống tương đối cao
(trên 85%). Chiều cao cây và đường kính
thân lớn nhất ở công thức 4 (cây 14 tháng
tuổi.) đạt 65,15 cm trong khi đó ở công
thức 1 chiều cao cây chỉ đạt 45,16 cm.
Công thức 3 chiều cao cây tương đối khá
(58,46 cm). Như vậy khi kéo dài thời gian
vườn ươm đối với giống chè 1A không
những đã làm tăng tỷ lệ sống mà còn làm
cho cây sinh trưởng phát triển tốt hơn.
Theo dõi một số chỉ tiêu của cây chè con
chúng tôi thấy, đường kính thân ở các công
thức trồng cây nhiều tháng tuổi đều cao
hơn so với đối chứng. Ở những công thức
tăng tuổi cây thì số cành cấp 1 cũng phát
triển mạnh. Tuy nhiên ở công thức trồng
cây 12 tháng và 14 tháng tuổi đều cao hơn
hẳn so với đối chứng.
Bảng 1. Ảnh hưởng của tuổi cây giống đến khả năng sinh trưởng
của giống chè 1A khi trồng mới
Chỉ tiêu
Công thức
Tỷ lệ sống
(%)
Cao cây
(cm)
Đường kính thân
(cm)
Số cành cấp 1
(cành/cây)
1/ Cây 9 tháng tuổi 65,57 45,16 0,56 6,30
2/ Cây 10 tháng tuổi 73,48 52,37 0,65 7,48
3/ Cây 12 tháng tuổi 85,13 58,46 0,72 7,73
4/ Cây 14 tháng tuổi 86,72 65,15 0,75 8,15
CV (%) 2,50 3,90 1,70 1,40
LSD (0,05)
3,61 4,02 0,21 0,19
Vì vậy để có hiệu quả đối với giống
chè 1A, khi trồng mới nên sử dụng cây
chè con đạt tối thiểu 12 tháng tuổi, sẽ rất
hợp lý khi chúng ta giâm cành vào vụ thu
(một thời vụ giâm cành tốt của giống chè
này) và trồng vào năm sau khi cây 12
tháng tuổi. Do đó, sẽ giải quyết được cả
hai vấn đề cần áp dụng đối với việc nhân
giống và trồng mới cho giống chè 1A đó
là thời vụ giâm cành và tuổi cây thích hợp
khi trồng mới.
2. Ảnh hưởng tuổi cây giống đến sinh
trưởng giống chè Shan Chất Tiền
Shan Chất Tiền là giống chè Shan đầu
tiên ở Việt Nam được công nhận là giống
tạm thời. Vốn là cây sống cùng quần thể
cây rừng qua quá trình chọn lọc đã dần
thích nghi với điều kịên sinh thái vùng
trung du miền núi phía Bắc.
Theo dõi một số chỉ tiêu cơ bản cây chè
con sau 1 năm trồng mới chúng tôi thu được
kết quả ở bảng 2. Như vậy nếu so sánh sinh
trưởng của giống Shan Chất Tiền với giống
1A chúng tôi thấy đây là giống có sức sinh
trưởng mạnh hơn rất nhiều. Đặc biệt tỷ lệ
sống khi trồng mới khá cao. Công thức có tỷ
lệ sống cao nhất là công thức 4 (cây 14 tháng
tuổi) đạt 92,17%. Công thức 1 đối chứng
(cây 9 tháng tuổi) tỷ lệ sống thấp nhất nhưng
cũng đạt tỷ lệ 72,30%. Chiều cao cây lớn
nhất ở công thức 4 (80,12 cm) và thấp nhất ở
công thức 1 (57,34 cm). Khi theo dõi chỉ tiêu
đường kính thân của giống chè này chúng tôi
cũng nhận được kết quả tương tự; công thức
có đường kính thân lớn nhất ở công thức
trồng cây con 14 tháng tuổi (0,82 cm).
Đường kính thân thấp nhất ở công thức
trồng cây 9 tháng tuổi (0,63 cm). Một chỉ
tiêu quan trọng nữa mà chúng tôi theo dõi ở
đây là khả năng hình thành các cấp cành của
cây chè con sau khi trồng mới 1 năm. Số
lượng cành cấp 1 cao nhất ở công thức 4
trồng cây 14 tháng tuổi (10,56 cành) và thấp
nhất ở công thức trồng cây chín tháng tuổi
(6,40 cành).
Bảng 2. Khả năng sinh trưởng của giống Shan Chất Tiền khi trồng mới
Chỉ tiêu
Công thức
Tỷ lệ sống
(%)
Chiều cao
cây (cm)
Đường kính
thân (cm)
Số cành cấp 1
(cành/cây)
1/ Cây 9 tháng tuổi 72,30 57,34 0,63 6,40
2/ Cây 10 tháng tuổi 76,58 68,15 0,76 8,57
3/ Cây 12 tháng tuổi 89,23 75,06 0,78 9,32
4/ Cây 14 tháng tuổi 92,17 80,12 0,82 10,56
CV (%) 4,4 3,0 4,6 8,6
LSD (0,05)
6,87 3,94 0.65 1,40
Cũng tương tự như ở giống 1A, dùng
cây 12 tháng tuổi và cây 14 tháng tuổi để
trồng có tỷ lệ sống và sức sinh trưởng của
cây sau trồng sai khác nhau không nhiều.
Vì vậy, theo chúng tôi khi trồng mới đối
với giống này nên dùng cây con có 12
tháng tuổi sẽ có hiệu quả hơn.
3. Ảnh hưởng của tuổi cây đến sinh
trưởng của giống Kim Tuyên
Giống Kim Tuyên là giống có những
đặc điểm khác hẳn những giống chè khác.
Khi giâm cành qua theo dõi cho thấy cành
giâm phát triển cân đối, tỷ lệ xuất vườn cao
và theo dõi khi trồng chúng tôi thu được kết
quả ở bảng 3.
Bảng 3. Khả năng sinh trưởng của giống Kim Tuyên khi trồng mới
Chỉ tiêu
Công thức
Tỷ lệ sống
(%)
Chiều cao cây
(cm)
Đường kính thân
(cm)
Số cành cấp 1
(cành/cây)
1/ Cây 9 tháng tuổi 80,25 46,14 0,67 7,21
2/ Cây 10 tháng tuổi 85,71 55,20 0,72 8,05
3/ Cây 12 tháng tuổi 87,34 59,38 0,75 8,37
4/ Cây 14 tháng tuổi 90,27 68,15 0,85 8,75
CV (%) 6,52 6,4 3,5 1,6
LSD (0,05)
6,52 6,88 0,49 0,243
Kết quả nghiên cứu cho thấy giống
Kim Tuyên là một giống khi trồng mới có
tỷ lệ sống tương đối cao vì ngay cả công
thức đối chứng trồng cây 9 tháng tuổi cũng
cho tỷ lệ sống trên 80%. Công thức có tỷ lệ
sống cao nhất là công thức trồng cây con 14
tháng tuổi (tỷ lệ đạt 90,27%). Theo dõi ở
giống này chúng tôi thấy trừ công thức đối
chứng ra còn các công thức khác có tỷ lệ
sống ở các công thức chênh lệch nhau
không nhiều.
Theo dõi chiều cao cây, đường kính
thân của giống chè này chúng tôi cũng thu
được kết quả tương tự như vậy. Chiều cao
cây lớn nhất ở công thức 4 (68,15 cm), thấp
nhất ở công thức đối chứng (46,14 cm). Các
công thức tăng tuổi cây giống khi trồng mới
đều làm tăng đường kính thân nhưng chênh
lệch giữa các công thức không nhiều.
Số cành cấp 1 trên cây ở giống này giao
động không nhiều giữa các công thức khi
tăng tuổi cây giống. Công thức đối chứng
có số cành cấp 1 thấp nhất là 7,21 cành.
Công thức trồng cây 14 tháng tuổi có cành
cấp 1 nhiều nhất (8,75 cành).
Hình 1. Ảnh hưởng của tuổi cây giống đến tỷ lệ sống khi trồng mới
80.
25
65.
57
72
.3
85.
71
73.
48
76.
58
87.
34
85.
13
89.
23
90.
27
86.
72
92.
17
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Kim Tuyên 1A Shan Chất Tiền
CT1
CT2
CT3
CT4
Tỷ lệ sống
Giống
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
5
Như vậy, qua theo dõi một số chỉ tiêu khi trồng mới giống Kim Tuyên chúng tôi thấy
đây là giống có tỷ lệ sống tương đối cao. Khi kéo dài tuổi cây con từ 10 đến 14 tháng tuổi
thì tỷ lệ sống và các chỉ tiêu sinh trưởng của cây chênh lệch nhau không nhiều chính vì
điều đó mà theo chúng tôi khi trồng mới giống Kim Tuyên nên chọn cây giống có 10
tháng tuổi sẽ có hiệu quả hơn mà không cần thiết phải kéo dài đến 12 hoặc 14 tháng tuổi.
IV. KẾT LUẬN VÀ Đ N GHN
Tui cây ging có nh hưng n t l sng và sinh trưng ca cây chè giai on
kin thit cơ bn. Tuỳ theo ging mà mc nh hưng khác nhau.
Trong 3 ging chè thí nghim, ging 1A và ging Shan Cht Tin khi tăng tui cây
ging thì t l sng và mc sinh trưng ca cây tăng nhiu hơn. Ging Kim Tuyên thay
i ít hơn.
Vi 4 công thc thí nghim công thc 4 (trng cây 14 tháng tui) có kt qu cao
hơn, nhưng s chênh lch các ch tiêu sinh trưng gia 2 công thc 3 và 4 (trng cây
ging 12 và 14 tháng tui ging 1A và ging Shan Cht Tin) là không áng k,
gia công thc 1 vi các công thc khác ( ging Kim Tuyên) là không nhiu.
Trong sn xut có hiu qu, ging Shan Cht Tin và ging 1A nên trng cây có
12 tháng tui. Ging chè Kim Tuyên dùng cây 9 tháng tui.
TÀI LIU THAM KHO
1 Lê Đình Giang và cộng sự, 1994. Mt s kt qu công tác thc nghim chè 1988-
1993, Kt qu nghiên cu khoa hc và phát trin công ngh v cây chè 1989-1993.
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
2 Đinh Thị gọ, 1996. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân xanh, phân khoáng đến năng
suất và chất lượng chè trên đất đỏ vàng Phú Hộ-Phú Thọ. Luận án PTS khoa học
nông nghiệp, Hà Nội.
3 guyễn Văn iệm và cộng sự, 1986. Dòng chè xanh 1A, Kt qu nghiên cu cây
công nghip cây ăn qu 1980-1984, NXB. Nông thôn, Hà Nội.
4 guyễn Văn Tạo, 2005. Sn xut và tiêu th chè của Việt Nam trong những năm đổi
mới, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số 1 năm 2005.
5 guyễn Văn Tạo, Đỗ Văn gọc, 1997. Kết quả 10 năm nghiên cứu về chè, Tuyển tập
các công trình nghiên cứu về chè 1988-1997, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.
6 E. C. Elliott, F. J. Whitehead, 1993. Tea Planting in Ceylon, Co-Published by Aravali
Books International, New Delhi, India.
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
6
7 The Tea Research Institute of Sri Lanka, 2003. Twentieth Century Tea Research in
Sri Lanka, Printed in Sri Lanka at ceylon Printers Ltd, Sri Lanka.
gười phản biện: Trần Duy Quý