Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị trong quá trình đổi mới ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.38 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI KINH TẾ
VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ........................................................................2
1.1.

Khái niệm.......................................................................................2

1.1.1.

Đổi mới kinh tế........................................................................2

1.1.2.

Đổi mới chính trị......................................................................2

1.2.

Mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị..........................2

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ VÀ
CHÍNH TRỊ TRONG CƠNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM............4
2.1 Nội dung của đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị ở nước ta hiện nay. .4
2.1.1. Nội dung chủ yếu của đổi mới kinh tế ở nước ta.......................4
2.1.2. Nội dung chủ yếu của đổi mới chính trị ở nước ta.....................8
2.2. Kết hợp giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở nước ta.............9
2.3. Một số định hướng giải pháp đổi mới tại Việt Nam hiện nay..........12
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................15



PHẦN I: MỞ ĐẦU
Quan hệ giữa kin h tế và chín h trị là quan hệ cơ bản , tồn tại khách quan
z

z

z

z

z

z

z

tron g đời sốn g xã hội của mọi chế độ xã hội có phân chia giai cấp và được tổ
z

z

z

chức thàn h n hà n ước. Theo quan điểm của chủ n ghĩa Mác - Lên in , quan hệ
z

z

z


z

z

z

z

z

giữa cơ sở hạ tần g với kiến trúc thượn g tần g được thể hiện cô đọn g n hất
z

z

z

z

z

z

z

tron g quan hệ giữa kin h tế và chín h trị, tron g đó kin h tế quy địn h n ội dun g,
z

z


z

z

z

z

z

z

z

kết cấu của chín h trị; n gược lại chín h trị địn h hướn g cho quá trìn h phát triển
z

z

z

z

z

z

z


kinh tế và điều chỉn h các quan hệ kin h tế. Kin h tế phát triển là cơ sở bảo đảm
z

z

z

z

z

z

chắc chắn cho ổn địn h chín h trị và sự ổn địn h chín h trị là điều kiện để thúc
z

z

z

z

z

z

z

z


đẩy phát triển kin h tế. N hận thức đún g và giải quyết thàn h côn g quan hệ giữa
z

z

z

z

z

z

z

z

kinh tế và chín h trị, giữa đổi mới kin h tế và đổi mới chín h trị là vấn đề có ý
z

z

z

z

z

nghĩa quyết địn h chiều hướn g, n ội dun g, n hịp độ, hiệu quả và mức độ bền
z


z

z

z

z

z

z

vững của sự phát triển . Do đó, tơi đã lựa chọn đề tài “ Mối quan hệ giữa đổi
z

z

z

mới kinh tế và đổi mới chính trị trong q trình đổi mới ở Việt Nam“ để
có cái n hìn sâu và rộn g hơn .
z

z

z

z



PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI KINH TẾ
VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ
1.1.

Khái niệm

1.1.1. Đổi mới kinh tế
Khái niệm “đổi mới kinh tế” qua các văn kiện của Đảng được hiểu là
quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, bao cấp chủ yếu dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân và tập thể sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam theo định hướng XHCN. Đó là bước chuyển từ
nền kinh tế cơ bản là “khép kín” sang nền kinh tế “mở” đối với khu vực và
thế giới, kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện cơng
bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và từng bước đẩy mạnh công nghiệp
hố, hiện đại hố.
1.1.2. Đổi mới chính trị
Khái niệm “đổi mới chính trị” qua các văn kiện của Đảng được hiểu là
đổi mới tư duy chính trị về CNXH; đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế vận
hành của hệ thống chính trị, trước hết là đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng; đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước XHCN nhằm giữ
vững ổn đinh chính trị để xây dựng chế độ XHCN ngày càng vững mạnh;
thực hiện tốt nền dân chủ XHCN nhằm phát huy đầy đủ quyền làm chủ của
nhân dân trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và phát triển
kinh tế-xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2.

Mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị


Chính trị là một phạm trù tư tưởng thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Mà lý luận triết học Mác xít đã cho chúng ta thấy: vật chất quyết định ý thức,
cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Vì vậy chúng ta dễ dàng nhận
thấy rằng: tư tưởng chính trị sinh ra trên cơ sở kinh tế được quy định bởi cơ


sở kinh tế. Sự phụ thuộc của chính trị vào cơ sở kinh tế được biểu hiện ở
những diểm sau việc:
- Chính trị chỉ phát sinh trên cơ sở nền kinh tế đã phát triển đến một trình
độ nhất định. Điều này quá rõ khi ta nghiên cứu sự ra đời của chính trị. Trình
độ kinh tế yếu kém của chế độ cộng sản nguyên thuỷ đã không thể phát sinh
vấn đề chính trị. Chỉ từ khi xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất trong
xã hội và sự phân chia xã hội thành giai cấp thì nhà nước cùng những vấn đề
chính trị mới bắt đầu xuất hiện. Sự xuất hiện chế độ tư hữu trong xã hội đã
đánh dấu một bước phát triển rõ rệt của trình độ phát triển kinh tế. Chính trị là
phương tiện để thực hiện mục đích kinh tế.
- Chính trị phát triển theo sự phát triển của kinh tế. Sự thay đổi của cơ sở
kinh tế sớm hay muộn cũng dẫn đến sự thay đổi của chính trị. Nội dung của
chính trị do cơ sở kinh tế quyết định. Chế độ kinh tế là cơ sở của chế độ chính
trị. Chính trị khơng thể thấp hơn trình độ phát triển của kinh tế. Chế độ chính
trị phản ánh trình độ phát triển của kinh tế.
- Trong xã hội có giai cấp, giai cấp giữ vị trí thống trị về kinh tế thì cũng
chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các
mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh
vực chính trị. Đấu tranh giai cấp, thực chất là đấu tranh vì lợi ích kinh tế, điều
đó được thực hiện thơng qua cuộc đấu tranh chính trị. Theo F.Ănghen, bất cứ
cuộc đấu tranh giai cấp nào cũng đều là cuộc đấu tranh chính trị, xét đến cùng
đều xoay quanh vấn đề giải phóng về kinh tế. Bất kỳ một giai cấp nào cầm
quyền cũng hướng nền kinh tế của mình phát triển theo lập trường chính trị

với mục đích phục vụ cho mục tiêu kinh tế- xã hội nhất định.
Mặc dù phụ thuộc vào kinh tế song chính trị cũng có tính độc lập tương
đối ở chỗ: chính trị khơng phản ánh thụ động các quan hệ kinh tế, mà còn tác
động ngược trở lại đối với kinh tế theo hai chiều hướng: tích cực và tiêu cực.
Chính trị tác động một cách tích cực vào cơ sở kinh tế khi nội dung của
các tư tuởng, quan điểm chính trị phản ánh đúng, đầy đủ điều kiện khách quan
của cơ sở kinh tế và sự phát triển kinh tế. Khi đó chính trị góp phần thúc đẩy
làm cho kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, vững chắc. Điều này chúng ta dễ


dàng nhận thấy tốc độ phát triển của Việt Nam từ khi Đảng ta nhận thức đúng
quy luật vận động khách quan của các quy luật kinh tế, từ đó đã có sự đổi mới
tư duy chính trị trên lĩnh vực kinh tế. Nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa không thể ra đời nếu tư duy về nền kinh tế hiện vật mang nặng
tính tự cung tự cấp khép kín, quan liêu, bao cấp,… khơng bị phê phán, khơng
bị loại bỏ; nếu tư duy chính trị khơng chấp nhận có tư duy hợp hữu cơ giữa
q trình đi lên chủ nghĩa xã hội với tính tất yếu khách quan của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chính trị tác động một cách tiêu cực vào cơ sở kinh tế khi hệ thống chính
trị có quan điểm, tư tưởng thể hiện ý chí của giai cấp thống trị đã lỗi thời
muốn duy trì quan hệ kinh tế đã lạc hậu khơng cịn phù hợp nữa. Do đó dẫn
đến tình trạng kinh tế đã phát triển vượt xa nhưng chính trị vẫn khơng thay
đổi. Chính trị lúc này sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế.
V.I.Lênin đã khẳng định: “Nếu như khơng có một lập trường chính trị
đúng đắn thì giai cấp nhất định nào đó khơng thể giữ vững được sự thống trị
của mình. Do đó cũng khơng thể nào hồn thành nhiệm vụ của mình trong sản
xuất”. Khi thể chế chính trị không phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế
thì tất yếu dẫn đến sự sụp đổ của nền kinh tế đó. Khi đó, việc thay đổi thể chế
chính trị sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế đó chính là
điều kiện quyết định để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy, quan hệ

giữa chính trị và kinh tế là mối quan hệ biện chứng trong đó kinh tế là gốc của
chính trị, chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Đây là cơ sở phương
pháp luận quan trọng trong việc nhận thức xã hội nói chung và nhận thức
cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam nói riêng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ VÀ
CHÍNH TRỊ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
2.1 Nội dung của đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị ở nước ta hiện nay
2.1.1. Nội dung chủ yếu của đổi mới kinh tế ở nước ta
- Một là, đổi mới cơ chế kinh tế: Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
z

trun g, bao cấp san g cơ chế thị trườn g có sự quản lý n hà n ước theo địn h
z

z

hướn g xã hội chủ n ghĩa.
z

z

z

z

z

z

z



Trước khi đổi mới luôn n hấn mạn h kin h tế xã hội chủ n ghĩa về bản
z

z

z

z

z

z

z

chất là một n ền kin h tế kế hoạch hoá, đồn g thời đối lập kế hoạch với thị
z

z

z

z

trườn g. Từ đó chủ trươn g: “Tuyệt đại bộ phận hàng cơn g n ghiệp và hàn g
z

z


z

z

z

z

z

nôn g sản chủ yếu đều do các khu vực kin h tế xã hội chủ n ghĩa sản xuất (kin h
z

z

z

z

z

z

z

tế quốc doan h và kin h tế hợp tác xã). Về đại thể hàn g hố đó khơn g cịn là
z

z


z

z

z

sản phẩm mua bán giữa tư n hân với n hau, lưu thôn g trên một thị trườn g vô tổ
z

z

z

z

z

z

z

z

chức, bấp bện h và phục vụ lợi ích của giai cấp bóc lột, mà là sản phẩm của
z

z

nền sản xuất hàn g hố xã hội chủ n ghĩa, có kế hoạch và cân đối, do N hà n ước

z

z

z

z

z

z

z

z

thống n hất lãn h đạo việc lưu thơn g - phân phối vì lợi ích của n hân dân lao
z

z

z

z

z

z

z


z

động”. “Việc lưu thơn g, phân phối tư liệu sản xuất giữa các xí n ghiệp quốc
z

z

z

z

z

doanh khôn g thôn g qua thị trườn g, khôn g do n gàn h thươn g n ghiệp phụ trách
z

z

z

z

z

z

z

z


z

và được tiến hàn h dựa trên cơ sở kế hoạch cun g cấp tư liệu sản xuất và thôn g
z

z

z

z

z

z

qua hệ thốn g cung cấp vật tư của N hà n ước hoặc trao đổi trực tiếp”.
z

z

z

z

Mặc dầu khẳn g địn h: thị trườn g xã hội chủ n ghĩa thốn g n hất về căn
z

z


z

z

z

z

z

bản đã hìn h thàn h, n hưn g lại phân chia làm hai: thươn g n ghiệp quốc doan h
z

z

z

z

z

z

z

z

z

và hợp tác xã mua bán cấu thàn h thị trườn g có tổ chức, có kế

z

z

z

hoạch….Thươn g n ghiệp chợ n ông thôn là thị trườn g khôn g có tổ chức,
z

z

z

z

z

z

z

khơng có kế hoạch”.
z

Trong q trìn h đổi mới n gày càn g thấy vai trò quan trọn g của thị
z

z

z


z

z

z

trườn g, cuối cùn g n hận rõ: “….cơ chế thị trườn g là sự vận độn g của kin h tế
z

z

z

z

z

z

z

z

hàng hố theo quy luật khách quan , cịn kế hoạch hố là một cơn g cụ mà chủ
z

z

z


z

thể quản lý dùng để hướn g nền kinh tế phát triển cân đối, có hiệu quả. Hai cái
z

z

z

z

z

z

z

z

đó khơn g đối lập n hau về bản chất. Điều quan trọn g là kế hoạch hố phải
z

z

z

z

z


được đổi mới, khơn g xuất phát từ ý chí chủ quan mà phải tơn trọn g và vận
z

z

z

z

z

dụng đún g đắn cơ chế thị trườn g….”.
z

z

z

z

- Hai là, đổi mới việc xây dựng quan hệ sản xuất: Trước khi đổi mới
do chưa vận dụn g đún g quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
z

z

z

z


z

trìn h độ lực lượn g sản xuất, n ên đã mắc sai lầm n óng vội, chủ quan , duy ý
z

z

z

z

z

z

z

z


chí, muốn xố bỏ n gay chế độ tư hữu, xác lập n gay chế độ sở hữu xã hội chủ
z

z

z

nghĩa dưới hai hìn h thức sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể. Đồn g thời chỉ
z


z

z

z

z

chú trọn g thay đổi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất mà khôn g coi trọn g giải
z

z

z

z

z

quyết các vấn đề tổ chức quản lý và chế độ phân phối.
z

z

z

Trong quá trìn h đổi mới đã xác địn h xây dựn g và hoàn thiện từn g bước
z


z

z

z

z

z

z

quan hệ sản xuất mới phù hợp với trìn h độ phát triển của lực lượn g sản xuất.
z

z

z

z

z

z

Củn g cố kin h tế quốc doan h và kin h tế tập thể cả về chế độ sở hữu, chế độ
z

z


z

z

quản lý và chế độ phân phối. Mặt khác, thừa n hận cơ cấu kin h tế n hiều thàn h
z

z

z

z

z

z

z

phần ở n ước ta còn tồn tại tron g một thời gian tươn g đối dài; khuyến khích
z

z

z

z

z


z

z

z

kinh tế tư n hân phát triển khôn g hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt độn g
z

z

z

z

z

z

z

z

tron g n hữn g lĩn h vực mà luật pháp khơn g cấm, xố bỏ n hữn g cấm đốn và
z

z

z


z

z

z

z

z

ràng buộc vơ lý, n hững thủ tục phiền hà, gây khó khăn cho việc phát triển sản
z

z

z

z

z

z

z

xuất kinh doan h của n hân dân .
z

z


z

z

z

- Ba là, bố trí hợp lý cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư: Trước khi đổi
mới việc bố trí cơ cấu kin h tế thườn g chỉ xuất phát từ lòn g mon g muốn đi
z

z

z

z

z

nhan h khơn g tín h tới điều kiện và khả n ăn g thực tế. Do chủ trươn g ưu tiên
z

z

z

z

z

z


z

z

z

phát triển công n ghiệp n ặn g, đầu tư khơn g thích đán g cho n ơn g n ghiệp và
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

công n ghiệp n hẹ, ham xây dựn g các cơn g trìn h quy mơ lớn , khối lượn g xây
z


z

z

z

z

z

z

z

dựng dở dan g quá n hiều khiến cho vốn bị đọn g quá lâu, khôn g tập trun g giải
z

z

z

z

z

z

z


z

quyết về căn bản vấn đề lươn g thực, thực phẩm, phát triển sản xuất hàn g tiêu
z

z

z

z

z

z

z

dùng và hàn g xuất khẩu. Bởi vậy, đầu tư n hiều, nhưn g hiệu quả thấp.
z

z

z

z

z

Thàn h tựu n ổi bật n hất của n hững n ăm đầu đổi mới là bố trí lại cơ cấu
z


z

z

z

z

z

sản xuất và cơ cấu đầu tư, hướn g vào thực hiện ba chươn g trìn h mục tiêu về
z

z

z

z

z

lươn g thực - thực phẩm, hàn g tiêu dùn g và hàn g xuất khẩu. Kết quả là từ chỗ
z

z

z

z


thiếu ăn triền miên , n ăm 1988 còn phải n hập khẩu hơn 45 vạn tấn gạo, mà
z

z

z

z

z

z

z

z

z

đến n ăm 1990 đã đáp ứn g được n hu cầu lươn g thực tron g n ước, có dự trữ và
z

z

z

z

z


z

z

bắt đầu xuất khẩu. Hàn g hoá tiêu dùn g trên thị trườn g dồi dào, đa dạn g và lưu
z

z

z

z

z

thông thuận lợi. Kin h tế đối n goại phát triển n hanh, mở rộn g hơn về quy mô
z

z

z

z

z

z

z


z

z


và hìn h thức, góp phần quan trọn g vào việc thực hiện các mục tiêu kin h tế xã
z

z

z

z

z

z

hội. Ưu điểm n ày được kế thừa và phát huy tron g n hững n ăm sau đó.
z

z

z

z

z


- Bốn là, chuyển từ kinh tế khép kín sang kinh tế mở:
Trong tư duy kin h tế Đản g và N hà n ước ta luôn n hấn mạn h phải mở
z

z

z

z

z

z

z

z

z

rộn g quan hệ kin h tế đối n goại. N hưn g trên thực tế trước khi đổi mới, ở n ước
z

z

z

z

z


z

z

z

ta đã hìn h thàn h một cơ cấu kin h tế khép kín , hướn g n ội. Do n hận thức sai
z

z

z

z

z

z

z

z

quy luật ưu tiên phát triển tư liệu sản xuất và n hận thức một cách giáo điều
z

z

z


z

z

luận điểm của V.I.Lên in về cơ sở duy n hất của chủ n ghĩa xã hội là đại cơn g
z

z

z

z

z

z

nghiệp cơ khí, đã coi cơn g n ghiệp n ặn g là đòn bẩy đưa sản xuất n hỏ lên sản
z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

xuất lớn , xác địn h mấu chốt của cơn g n ghiệp hố xã hội chủ n ghĩa là xây
z

z

z

z

z

dựng một hệ thốn g côn g n ghiệp n ặn g hiện đại, từ đó phần lớn n goại tệ thu
z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

được qua xuất khẩu và viện trợ của n ước n goài giàn h để n hập khẩu phục vụ
z

z

z

z

z

công n ghiệp n ặn g, mà côn g n ghiệp n ặng lại cun g cấp rất ít hàn g hoá xuất
z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

khẩu. Chủ trươn g đẩy mạn h xuất khẩu khơn g thực hiện được, vì n ôn g n ghiệp
z

z

z

z

z

z

z

và côn g n ghiệp n hẹ, nhữn g n gàn h cun g cấp n hững mặt hàn g xuất khẩu chủ
z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

lực, không được đầu tư thích đán g, khơng được hưởn g phần ngoại tệ cần thiết
z

z

z

z


z

z

z

để tran g bị kỹ thuật tiên tiến . Mặt khác, tron g cơ chế kế hoạch hoá tập trun g
z

z

z

z

z

bao cấp, tất yếu phải thực hiện chế độ n hà n ước độc quyền ngoại thươn g.
z

z

z

z

z

z


Mỗi một mặt hàn g (hay một n hóm mặt hàn g) chỉ do một côn g ty n goại
z

z

z

z

z

thươn g n hà n ước kin h doan h, việc quy địn h tỷ giá kết hối n goại tệ lại khôn g
z

z

z

z

z

z

z

z

hợp lý, theo hướn g n ân g giá quá cao đồn g Việt N am, n ên khôn g khuyến
z


z

z

z

z

z

z

z

z

khích xuất khẩu.
Từ khi đổi mới, n hất là từ Hội n ghị BCH TƯ lần thứ Sáu (khoá VI)
z

z

z

tháng 3 n ăm 1989, đã đề ra chủ trươn g xây dựn g và thực hiện một chiến lược
z

z


z

z

z

z

kinh tế đối n goại theo quan điểm mở cửa, n hằm đưa n ền kin h tế n ước ta tham
z

z

z

z

z

z

z

z

gia vào phân công lao độn g quốc tế, hội n hập vào xu hướn g khu vực hố và
z

z


tồn cầu hoá kin h tế.
z

z

z

z

z


Cùn g với việc điều chỉn h cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư n ói trên , chế
z

z

z

z

z

độ n hà n ước độc quyền ngoại thươn g được thay bằn g chế độ n hà n ước quản
z

z

z


z

z

z

z

z

z

lý thốn g n hất mọi hoạt độn g kin h tế đối n goại bằn g pháp luật và chín h sách.
z

z

z

z

z

z

z

Các thàn h phần kin h tế đều được tham gia các hoạt độn g kin h tế đối n goại.
z


z

z

z

z

z

Luật đầu tư n ước n gồi có hiệu lực và n hiều lần được điều chỉn h đã thu hút
z

z

z

z

z

đầu tư n ước n goài n gày càn g tăn g. N hờ vậy, kin h tế đối n goại phát triển với
z

z

z

z


z

z

z

z

z

tốc độ nhan h.
z

z

2.1.2. Nội dung chủ yếu của đổi mới chính trị ở nước ta
- Một là, đổi mới hệ thống chính trị: tồn bộ tổ chức và hoạt độn g của
z

z

hệ thốn g chín h trị n ước ta tron g giai đoạn mới là n hằm xây dựn g và từn g
z

z

z

z


z

z

z

z

bước hoàn thiện n ền dân chủ xã hội chủ n ghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về
z

z

z

z

z

z

z

nhân dân . Đổi mới hệ thốn g chín h trị khơn g phải là thay đổi chế độ chín h trị,
z

z

z


z

z

z

z

mà là làm cho n ó hoạt độn g có hiệu lực và hiệu quả cao hơn , phù hợp với yêu
z

z

z

cầu quản lý n ền kin h tế thị trườn g theo địn h hướn g xã hội chủ n ghĩa. Nhằm
z

z

z

z

z

z

z


z

z

mục tiêu đó phải đổi mới về chức n ăng, phươn g thức hoạt độn g và tổ chức bộ
z

z

z

z

máy của mỗi bộ phận cấu thàn h tron g hệ thống chín h trị.
z

z

z

z

z

Từ Đại hội ĐBTQ lần thứ VII, Đản g ta đã xác địn h rõ: Đản g là một bộ
z

z

z


z

phận của hệ thốn g chín h trị, n hưng là hạt n hân lãn h đạo toàn bộ hệ thốn g đó.
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

Nhà n ước đặt dưới sự lãn h đạo của Đản g, có chức n ăn g thể chế hoá, cụ thể
z

z

z


z

z

z

hoá và tổ chức thực hiện đườn g lối của Đản g, quản lý toàn diện xã hội. Mặt
z

z

z

z

z

z

trận Tổ quốc là liên min h chín h trị của các đoàn thể n hân dân và cá n hân tiêu
z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

biểu của các giai cấp, tần g lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo, là cơ sở chín h trị
z

z

z

z

của chín h quyền n hân dân , có vai trị quan trọn g tron g việc củn g cố khối đại
z

z

z

z

z


z

z

z

z

đoàn kết toàn dân.
z

z

z

Trong đổi mới phươn g thức hoạt độn g của hệ thốn g chín h trị vấn đề
z

z

z

z

z

mấu chốt và khó khăn nhất là đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, khắc
phục cả hai khuyn h hướn g là Đản g bao biện làm thay hoặc là buôn g lỏn g sự
z


z

z

z

z

z


lãnh đạo của Đản g. Đản g lãn h đạo n hà n ước, n hưn g Đản g phải hoạt độn g
z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

tron g khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật.
z

z

z

- Hai là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân: Nhà n ước quản lý xã hội bằn g pháp luật dưới sự lãn h đạo của
z

z

z

z

z

Đản g, thực hiện thốn g n hất quyền lực n hưng phân công, phân cấp ràn h mạch
z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

giữa các cơ quan lập pháp, hàn h pháp và tư pháp.
z

z

Chín h phủ chủ yếu quản lý ở tầm vĩ mô thôn g qua kế hoạch, quy
z

z

z

hoạch, chín h sách, pháp luật, xây dựn g kết cấu hạ tần g… tạo môi trườn g ổn
z


z

z

z

z

định cho sản xuất, kin h doan h, tiến hàn h kiểm tra, than h tra chặt chẽ các hoạt
z

z

z

z

z

z

z

động kin h tế - xã hội để đảm bảo cạn h tran h làn h mạn h, n găn n gừa và trừn g
z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

phạt các hàn h vi vi phạm pháp luật. Tiến hàn h cải cách hàn h chín h, n hất là
z

z

z

z

z

z

các thủ tục hàn h chín h, loại bỏ n hững thủ tục phiền hà, tạo môi trườn g thôn g
z


z

z

z

z

z

z

thoáng, thuận lợi cho sản xuất, kinh doan h.
z

z

z

z

z

Kinh tế thị trườn g địi hỏi tăn g cườn g tín h tự chủ của đơn vị kin h tế cơ
z

z

z


z

z

z

z

sở, bởi vậy cần phân biệt chức n ăng quản lý của N hà n ước với chức n ăn g
z

z

z

z

z

z

z

z

z

quản lý doan h nghiệp.
z


z

z

2.2. Kết hợp giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở nước ta
Hơn 35 n ăm qua, Việt N am đã đổi mới một cách tồn diện , khá
z

z

z

z

z

đồn g bộ, có kế thừa, có bước đi, hìn h thức và cách làm phù hợp. Đổi mới
z

z

được tiến hàn h từ đổi mới tư duy đến hoạt độn g thực tiễn , từ kin h tế,
z

z

z

z


z

z

chín h trị, đối n goại đến tất cả các lĩn h vực của đời sốn g. Đổi mới tất cả
z

z

z

z

z

các mặt của đời sốn g xã hội, n hưn g khôn g làm đồn g loạt, dàn đều, mà
z

z

z

z

z

z

ln có trọn g tâm, trọn g điểm theo một lộ trìn h thích hợp, bảo đảm sự
z


z

z

z

gắn kết chặt chẽ và đồn g bộ giữa ba n hiệm vụ: phát triển kin h tế là trun g
z

z

z

z

z

z

tâm, xây dựn g Đản g là then chốt và phát triển văn hoá - n ền tản g tin h
z

thần của xã hội.
z

z

z


z

z

z

z

z

z


N gay từ n hữn g n ăm đầu của quá trìn h đổi mới, Đản g ta chủ trươn g
z

z

z

z

z

z

z

đổi mới kin h tế đi trước một bước, từn g bước đổi mới hệ thốn g chín h trị
z


z

z

z

n hằm giữ vữn g ổn địn h chín h trị, tập trun g mọi n guồn lực phấn đấu đưa
z

z

z

z

z

z

z

z

z

đất n ước vượt qua khủn g hoản g để phát triển . Thàn h tựu hơn 20 n ăm đổi
z

z


z

z

z

z

z

mới đất n ước đã xác n hận tín h đún g đắn của chủ trươn g đó.
z

z

z

z

z

z

z

Cách thức đổi mới có lộ trìn h, có trọn g tâm, trọn g điểm và mục tiêu
z

z


z

cho từn g giai đoạn và cho cả quá trìn h đã thể hiện tầm n hìn chiến lược
z

z

z

z

z

z

z

của Đản g ta, phù hợp với tìn h hìn h lịch sử và yêu cầu của cách mạn g
z

z

z

z

n ước ta. Hơn 20 n ăm qua, việc giữ vữn g ổn địn h, có bước đi vữn g chắc,
z


z

z

z

z

z

z

thận trọn g tron g đổi mới, hoàn thiện và củn g cố n ền chín h trị Việt N am
z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

đã đón g vai trị quan trọn g đối với thàn h côn g của côn g cuộc đổi mới
z

z

z

z

z

z

kin h tế.
z

Một mặt, n ền chín h trị Việt N am đã tạo n ên mơi trườn g chín h trị
z

z

z

z

z


z

z

z

ổn địn h, bảo đảm các điều kiện chín h trị - xã hội thuận lợi cho việc thực
z

z

z

z

z

hiện các giải pháp đổi mới và phát triển kin h tế. Mặt khác, đổi mới về tư
z

z

z

duy chín h trị, đổi mới tổ chức và hoạt độn g của các thiết chế chín h trị để
z

z

z


vừa bảo đảm ổn địn h chín h trị, vừa từn g bước thích ứn g với tín h chất và
z

z

z

z

z

z

mức độ đổi mới và phát triển kin h tế.
z

z

Ngay từ Đại hội VI, khi khởi xướn g đườn g lối đổi mới toàn diện đất
z

z

z

z

z


nước, Đản g ta đã n hấn mạnh đổi mới phải có bước đi và cách làm thích hợp.
z

z

z

z

z

Tổn g kết hơn 4 n ăm tiến hàn h đổi mới, Đại hội VII của Đản g đã rút ra bốn
z

z

z

z

z

z

z

bài học kin h n ghiệm, tron g đó có bài học: “Đổi mới toàn diện , đồn g bộ và
z

z


z

z

z

z

triệt để, n hưng phải có bước đi, hìn h thức và cách làm phù hợp. Về quan hệ
z

z

z

z

giữa đổi mới kin h tế và đổi mới chín h trị, phải tập trun g sức làm tốt đổi mới
z

z

z

kinh tế. Đồn g thời với đổi mới kin h tế, phải từn g bước đổi mới tổ chức và
z

z


z

z

phươn g thức hoạt độn g của hệ thốn g chín h trị, phát huy n gày càn g tốt hơn
z

z

z

z

z

z

z

quyền làm chủ và n ăn g lực sán g tạo của n hân dân trên các lĩn h vực chín h trị,
z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

kinh tế, văn hố, xã hội. Vì chín h trị đụn g chạm đến các mối quan hệ đặc biệt
z

z

z

z

z

z


phức tạp và n hạy cảm tron g xã hội, n ên việc đổi mới tron g HTCT n hất thiết
z

z

z


z

z

z

phải trên cơ sở n ghiên cứu và chuẩn bị rất n ghiêm túc, khôn g cho phép gây
z

z

z

z

z

z

mất ổn địn h chín h trị, dẫn đến sự rối loạn . N hưng khơn g vì vậy mà tiến hàn h
z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

chậm trễ đổi mới HTCT, n hất là về tổ chức bộ máy và cán bộ, mối quan hệ
z

z

z

giữa Đản g, Nhà n ước và các đoàn thể n hân dân ”.
z

z

z

z

z


z

z

Đản g ta khẳn g địn h: “đổi mới tồn diện , đồn g bộ, có kế thừa, có bước
z

z

z

z

z

z

đi, hìn h thức và cách làm phù hợp. Phải đổi mới từ n hận thức, tư duy đến
z

z

z

z

hoạt độn g thực tiễn ; từ kin h tế, chín h trị, đối n goại đến tất cả các lĩn h vực của
z


z

z

z

z

z

z

đời sốn g xã hội; từ hoạt độn g lãn h đạo của Đản g, quản lý của N hà n ước đến
z

z

z

z

z

z

z

z

hoạt độn g cụ thể tron g từn g bộ phận của hệ thốn g chín h trị. Đổi mới tất cả

z

z

z

z

z

z

các mặt của đời sốn g xã hội n hưn g phải có trọn g tâm, trọn g điểm, có n hữn g
z

z

z

z

z

z

z

bước đi thích hợp; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ và đồn g bộ giữa ba n hiệm vụ:
z


z

z

phát triển kinh tế là trun g tâm, xây dựn g Đản g là then chốt và phát triển văn
z

z

z

z

z

z

z

z

hoá - nền tảng tin h thần của xã hội”.
z

z

z

z


z

Vậy là, n hất quán với quan điểm đổi mới toàn diện , đồn g bộ, son g có
z

z

z

z

z

z

z

trọn g tâm, trọn g điểm, có bước đi thích hợp, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ và
z

z

z

đồng bộ giữa ba n hiệm vụ: phát triển kin h tế là trun g tâm, xây dựn g Đản g là
z

z

z


z

z

z

z

then chốt và phát triển văn hoá - n ền tản g tin h thần của xã hội là điều kiện ,
z

z

z

z

z

z

z

z

z

nội dun g của sự n ghiệp đổi mới , tron g đó, đổi mới kin h tế, đổi mới chín h trị,
z


z

z

z

z

z

giải quyết thàn h cơn g quan hệ giữa đổi mới kin h tế, đổi mới chín h trị là điều
z

z

z

z

z

kiện tiên quyết bảo đảm cho thắn g lợi của sự n ghiệp đổi mới.
z

z

z

z


Như vậy có thể thấy, tron g tiến trìn h hơn 30 n ăm đổi mới vừa qua,
z

z

z

z

z

z

Đản g ta đã bắt đầu từ đổi mới kin h tế, lấy đổi mới kin h tế làm trọn g tâm,
z

z

z

z

nhằm giải phón g các n guồn lực của đất n ước. Tron g đổi mới kin h tế, bắt đầu
z

z

z


z

z

z

z

trước hết là đổi mới tư duy kin h tế, đổi mới quan điểm, đườn g lối phát triển
z

z

z

z

kinh tế. Khi đổi mới kin h tế đã đạt được n hững thàn h tựu to lớn , các quan hệ
z

z

z

z

z

z


z

kinh tế đã có sự thay đổi cơ bản , cần thiết phải tiến hàn h đồn g thời đổi mới
z

z

z

z

z

z

kinh tế với đổi mới chín h trị để thúc đẩy đổi mới toàn diện . Điều n ày khẳn g
z

z

z

z

z

z


định sự vận dụn g đúng đắn , sán g tạo của Đản g ta về bước đi và biện chứn g

z

z

z

z

z

z

z

z

z

của giải quyết quan hệ giữa đổi mới kin h tế và đổi mới chín h trị. Và n hững
z

z

z

z

z

kết quả của 25 n ăm đổi mới cũn g min h chứng cho điều đó.

z

z

z

z

2.3. Một số định hướng giải pháp đổi mới tại Việt Nam hiện nay
Sau hơn 30 n ăm đổi mới, Việt N am đan g bước vào thế kỷ mới với một
vóc dán g mới đầy triển vọn g. Tuy n hiên, đó chỉ mới là một mặt của vấn đề.
Đản g và N hà n ước Việt N am n hận thức rõ ràn g đổi mới là cuộc thử n ghiệm
một con đườn g phát triển mới. Sai lầm và khiếm khuyết là khôn g thể trán h
khỏi. Trên cơ sở n ghiêm túc tổn g kết thực tiễn , các kỳ Đại hội Đản g, mà gần
đây n hất là Đại hội X, đã phân tích sâu sắc các điểm yếu kém n ội tại của n ền
kinh tế, các vấn đề chín h trị- xã hội phát sin h tron g quá trìn h đổi mới, vạch ra
các n guyên n hân của tìn h hìn h, địn h vị rõ n hữn g yếu tố có ản h hưởn g to lớn
đến triển vọn g phát triển toàn cầu và khu vực và khả n ăn g tác độn g của
chúng đến Việt N am. N hữn g n hận thức n hư là cơ sở để rút ra các n hận địn h
về thời cơ, n guy cơ và thách thức phát triển mà Việt N am đan g và sẽ đối mặt
tron g giai đoạn tới. Cơ hội phát triển là rất lớn , son g thách thức còn rất gay
gắt.
z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

Kết luận quan trọn g n hất được rút ra từ n hững n hận địn h đó là: đẩy mạn h
đổi mới, chủ độn g và tích cực hội n hập kin h tế quốc tế là phươn g hướn g
chiến lược phải tiếp tục kiên trì thực hiện và đó là con đườn g duy n hất bảo
đảm triển vọng phát triển sán g sủa cho Việt N am.
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


Trong tầm n hìn chiến lược, mục tiêu cơ bản mà Việt N am phấn đấu đạt
vào n ăm 2025 là thốt khỏi tìn h trạn g tụt hậu phát triển , về cơ bản trở thàn h
nước côn g n ghiệp. Đây là cơ sở vật chất để đạt được mục đích phát triển tổn g
quát là xây dựn g Việt N am thàn h một n ước “dân giàu, n ước mạn h, xã hội
công bằn g, dân chủ, văn min h”.
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

Trong bối cản h thế giới đan g thay đổi sâu sắc và n hanh chón g, khi n hững
rủi ro phát triển đang gia tăn g n hanh cùn g với xu hướn g tồn cầu hóa kin h tế,
việc đạt tới các mục tiêu đó địi hỏi n hững n ỗ lực to lớn hơn , mang tín h trí tuệ
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


cao hơn và có chất lượn g cao hơn . N hữn g n ỗ lực đó hướn g tới việc giải quyết
nhữn g nhiệm vụ chín h sau:
z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

Thứ nhất, duy trì tốc độ tăn g trưởn g và phát triển n hanh, bền vữn g, đún g
định hướn g xã hội chủ n ghĩa.
z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

Thứ hai, hoàn thiện đồng bộ thể chế kin h tế thị trườn g.
z

z

z

z

z

Thứ ba, chủ động và tích cực hội n hập kin h tế quốc tế có hiệu quả.
z

z


z

Các n hiệm vụ n ày bao hàm tron g chiến lược tổn g thể về cơn g n ghiệp hố,
hiện đại hố của giai đoạn mới. Về thực chất, chiến lược n ày đồn g n ghĩa với
việc triển khai một mơ hìn h phát triển cho phép Việt N am rút n gắn được
quãng đườn g tiến lên hiện đại, n hanh chón g thu hẹp khoản g cách tụt hậu giữa
Việt Nam và các n ước trên thế giới.
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

Nhưn g để đạt được mục tiêu dài hạn đó, tron g giai đoạn trước mắt, Việt
Nam phải tập trun g n ỗ lực giải quyết một số n hiệm vụ cấp bách và có ý n ghĩa
đột phá n hư đẩy mạn h cải cách thể chế kin h tế, n hất là cải cách khu vực
doanh n ghiệp n hà n ước, chuyển dịch mạn h mẽ cơ cấu kin h tế tron g khu vực
nôn g n ghiệp, n ông thôn theo hướn g cơn g n ghiệp hố, hiện đại hố, n ân g cao
sức cạn h tran h quốc tế của sản phẩm Việt N am, xóa đói giảm n ghèo và phát
triển n guồn n hân lực, cải cách hàn h chín h và tạo lập mơi trườn g thúc đẩy quá
trìn h thực hiện các cam kết hội n hập quốc tế, v.v.
z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

Sau một thời gian n hịp độ cải cách và tăn g trưởn g bị chậm lại do tác độn g
của cuộc khủn g hoản g kin h tế khu vực và n hữn g điều kiện thị trườn g quốc tế

không thuận lợi, do n hững yếu tố bên tron g chưa được khắc phục kịp thời,
khi bước vào thế kỷ mới, n ền kin h tế Việt n am đã khôi phục lại được đà phát
triển . Đây là kết quả của việc áp dụn g các giải pháp tiếp tục đổi mới với một
quyết tâm và một cấp chất lượn g cao hơn . Sau 30 n ăm dựa vào đổi mới để
phát triển , Việt N am lại có thêm một kin h n ghiệm mới để khẳn g địn h rằn g
tiếp tục đẩy mạn h đổi mới là sự lựa chọn duy n hất đún g cho tươn g lai của
Việt Nam.
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


PHẦN III: KẾT LUẬN
Chủ n ghĩa Mác - Lê n in đã chỉ rõ n hững luận điểm cơ bản về mối

z

z

z

z

z

z

z

quan hệ biện chứn g giữa kin h tế và chín h trị, mà tron g q trìn h xây dựn g
z

z

z

z

z

z

z

z


CN XH ở n ước ta, Đản g cầm quyền cần phải n hận thức đún g và n ắm vữn g để
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

vận dụn g cho phù hợp với đặc điểm dân tộc và bối cản h từn g thời kỳ. Mối
z

z

z

z


z

quan hệ giữa kin h tế và chín h trị ln ln là vấn đề quan trọn g n hất của các
z

z

z

z

z

z

z

z

z

cuộc cải cách và phát triển . Xử lý mối quan hệ n ày n hư thế n ào là thước đo
z

z

z

z


z

tầm vóc của đản g cầm quyền về đối nội cũn g như đối n goại.
z

z

z

z

z

z

Với tư duy kin h tế mới và quyết tâm chín h trị tron g việc thực hiện đổi
z

z

z

z

mới kin h tế, qua hơn 30 n ăm đổi mới, đất n ước ta đã đạt được n hững thàn h
z

z


z

z

z

z

z

tựu to lớn và có ý n ghĩa lịch sử, đời sốn g xã hội đã thay đổi khá n han h chón g
z

z

z

z

z

z

trên tất cả các phươn g diện và các lĩn h vực khác n hau. Từ khi n ước ta chuyển
z

z

z


z

z

z

z

san g kin h tế thị trườn g và tiếp tục đổi mới hơn 30 n ăm qua, n hữn g thàn h tựu
z

z

z

z

z

z

z

z

đạt được đã khẳn g địn h sự đún g đắn , khách quan tron g đườn g lối đổi mới của
z

z


z

z

z

z

z

Đản g n hưng bên cạn h đó, việc giải quyết mối quan hệ giữa kin h tế và chín h
z

z

z

z

z

z

z

z

trị của Đản g và N hà n ước ta khôn g tránh khỏi n hững hạn chế còn tồn tại; mặt
z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

khác khi đổi mới kin h tế chuyển san g một giai đoạn mới, n hất là qua
z

z

z

z

z

khủn g hoản g kin h tế hiện n ay, bài toán về “sự phù hợp giữa kin h tế và

z

z

z

z

z

z

z

chín h trị lại được đặt ra đối với đất n ước ta”, mà sự giải quyết n ó đan g là
z

z

z

z

cấp thiết, đồn g thời là một điều kiện cơ bản cho sự phát triển n han h và
z

z

bền vữn g tron g thế kỷ XXI.
z


z

z

z

z

z

z


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Giáo trìn h triết học (Dùn g cho học viên cao học và n ghiên cứu sin h
z

z

z

z

z

z

không thuộc chuyên n gành Triết học);
z


z

z

z

2) Bài viết “Kết hợp giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt
Nam” của GS Đỗ Thế Tùn g - Học viện Báo chí và tuyên truyền (n ăm 2012);
z

z

z

z

z

3) Bài viết “Đặc điểm mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị ở Việt Nam
- vấn đề và giải pháp” của GS, TS Trần N gọc Hiên - Học viện Báo chí và
z

tuyên truyền (n ăm 2012);
z

z

z


4) Wikipedia.org

z

z

z



×