Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Lý luận về đấu tranh giai cấp và sự vận dụng của bản thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.91 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................1
4. Kết cấu đề tài:........................................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG........................................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH
GIAI CẤP.......................................................................................................................3
1.1.

Giai cấp..........................................................................................................3

1.1.1. Khái niệm giai cấp:.......................................................................................3
1.1.2. Đặc trưng của giai cấp:.................................................................................4
1.1.3. Nguồn gốc hình thành giai cấp :...................................................................4
1.2. Đấu tranh giai cấp..............................................................................................5
1.2.1. Khái niệm đấu tranh giai cấp :......................................................................5
1.2.2. Vai trò của đấu tranh giai cấp:......................................................................5
1.3. Mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc, nhân loại:............................................6
2.3.1. Quan hệ giai cấp và dân tộc:.........................................................................6
2.3.4. Quan hệ giai cấp và nhân loại :.....................................................................8
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ ĐẤU TRANH
GIAI CẤP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..........................................................................8
2.1. Thực trạng đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay..........................................8
2.1.1. Cơ cấu xã hội-giai cấp ở nước ta..................................................................8
2.1.2. Tình hình của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta:.........................................9
2.1.3. Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kì hiện nay :....................10
2.4.1. Các lĩnh vực đấu tranh giai cấp...................................................................11
2.2. Một số giải pháp đối với vấn đề đấu tranh giai cấp dựa trên lý luận của chủ
nghĩa Mác- Lênin....................................................................................................13


2.2.1. Vận dụng chung..........................................................................................13
2.2.2. Đối với sinh viên.........................................................................................14
i


PHẦN III: KẾT LUẬN....................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................18

ii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình lịch sử, sự ra đời của chế độ tư hữu đã dẫn đến sự xuất hiện giai
cấp trong xã hội và sự phân cấp về địa vị trong hệ thống sản xuất xã hội đó. Trong xã hội
có giai cấp, giai cấp thống trị _người nắm giữ toàn bộ TLSX của xã hội, sẽ chiếm đoạt
lao động của các giai cấp và tầng lớp bị trị, chiếm đoạt của cải xã hội vào tay mình. Các
giai cấp, tầng lớp bị trị không những bị chiếm đoạt lao động mà cong bị áp bức về chính
trị, xã hộ,tinh thần. Không cóa sự bình đẳng giữa hai giai cấp: thống trị và bị trị. Giai cấp
bóc lột bao giờ cũng dùng mọi biện pháp và phương tiện đẻ bảo vệ địa vị giai cấp của họ,
duy trì củng cố kinh tế xã hội cho phép họ được hưởng những đặc quyền, đặc lợi giai cấp.
Công cụ chủ yếu là quyền lực nhà nước. Lợi ích cơ bản của giai cấp bị trị đối lập với lợi
ích cơ bản của giai cấp thống trị. Đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đén đấu tranh giai
cấp. Có áp bức thì có đấu tranh chống áp, bức. Vì vậy đấu tranh giai cấp không do một lý
thuyết xã hội nào tạo ra mà là hiện tượng tất yếu trong xã hội có giai cấp
Thời gian vừa qua đã xuất hiện những quan điểm lệch lạc, sai trái và cả những
quan điểm của thế lực thù địch nhằm xuyên tạc, phủ nhận quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về đấu tranh giai cấp. Trong đó, nổi lên là quan điểm cho rằng: “trong điều kiện
hiện nay, nói tới đấu tranh giai cấp là bảo thủ, lạc hậu, là gây nên sự chia rẽ, phân hố nội
bộ… làm phá vỡ khối đại đồn kết dân tộc” hay: “hiện nay, nói đến đấu tranh giai cấp ở
Việt Nam là đi ngược lại xu thế của thời đại, là lạc hậu, không thức thời, không phù hợp

với thực tiễn Việt Nam hiện nay”. Do vậy, có thể nói, việc nâng cao nhận thức khoa học
về đấu tranh giai cấp sẽ góp phần đấu tranh phịng chống những quan điểm sai trái, thù
địch, bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin, bảo vệ nền tảng, tư tưởng của Đảng trong tình hình
hiện nay là một vấn đề khoa học, có ý nghĩa thiết thực. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “ Lý
luận về đấu tranh giai cấp và sự vận dụng của bản thân” nhằm làm rõ về mặt lý luận
cũng như thực tiễn.
2. Ý nghĩa của đề tài
Bài luận tập chung nghiên cứu để thể hiện được rõ mặt lý luận về đấu tranh giai
cấp. Đồng thời đưa ra thực trạng đấu tranh giai cấp tại Việt Nam trong thời gian qua để từ
đó rút ra một số giải pháp khắc phục.
3. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này bao gồm
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp và đối
chiếu.
1


4. Kết cấu đề tài:
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác, kết
cấu đề tài gồm 2 chương như sau:
Chương I: Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Giai Cấp Và Đấu Tranh Giai Cấp
Chương II: Thực Tiễn Và Giải Pháp Đối Với Vấn Đề Đấu Tranh Giai Cấp Ở Nước Ta
Hiện Nay

2


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH

GIAI CẤP
1.1.

Giai cấp

1.1.1. Khái niệm giai cấp:
Học thuyết Mác – Lênin về giai cấp là bộ phận hữu cơ của chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Học thuyết đó chứng minh giai cấp là phạm trù kinh tế - xã hội có tính chất lịch sử.
Giai cấp chỉ xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định của sự phát triển
sản xuất. Trong những điều kiện đó, mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, với phương thức
sản xuất tương ứng, có một hệ thống giai cấp nhất định bao gồm giai cấp thống trị , giai
cấp bị trị cơ bản và giai cấp, tầng lớp trung gian. Sự tồn tại của các giai cấp sẽ khơng cịn
là tất yếu khi lực lượng sản xuất phát triển cao đến mức có khả năng thoả mãn mọi nhu
cầu của xã hội và các cá nhân , khi sự “phân công” bộ phận thống trị , bộ phận bị trị trở
lên không cần thiết.
Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin định nghĩa : “Người ta gọi là giai cấp,
những địa tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ
thống sản xuất nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ ( thường thì những
quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận ) đối với những tư liệu sản xuất, về vai
trò của họ trong tổ chức lao động xã hội như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và
về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đồn người
mà tập đồn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có
vị trí khác nhau trong một chế độ kinh tế và xã hội nhất định.”
Như vậy, giai cấp và đấu tranh giai cấp là hiện tưọng lịch sử, tồn tại khách quan,
chứ không phải là kết quả của một cách tiếp cận xã hội, không phải là sản phẩm của tư
tưởng. Lịch sử đó chứng minh rằng, giai cấp và đấu tranh giai cấp từng tồn tại nhiều thiên
niên kỷ cho đến nay, nó có những đặc trưng cơ bản chung nhất. Đó là những tập đồn
người to lớn khác nhau về địa vị trong hệ thống sản xuất xã hội. Cụ thể :
+ Khác nhau về quan hệ đối với tư liệu sản xuất.
+ Khác nhau về vai trò trong tổ chức lao động xã hội , trong tổ chức quản lý

sản xuất.
+ Khác nhau về cách thức và quy mơ thu nhập của cải xã hội.
Trong đó, sự khác nhau của họ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất đóng vai trị quyết
định địa vị của giai cấp trong hệ thống sản xuất xã hội.
3


1.1.2. Đặc trưng của giai cấp:
Giai cấp có 4 đặc trưng cơ bản:
+ Là những tập đoàn người to lớn khác nhau về nắm giữ TLSX. Đây là đặc trưng quan
trọng nhất.
+ Khác nhau về cách thức quản lí và phân công lao động.
+ Khác nhau về thu nhập của cải xã hội.
+ Khác nhau về địa vị xã hội. Điều này dẫn đến việc tập đồn này có thể chiếm đoạt lao
động tập đồn khác.
1.1.3. Nguồn gốc hình thành giai cấp :
C.Mác là người đầu tiên đưa ra quan niệm cho rằng “ Sự tồn tại của các giai cấp chỉ
gắn với những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất.” Cơ sở tồn tại của giai
cấp phải tìm trong sản xuất kinh tế chứ khơng phải tìm trong hình thái chính trị hay tư
tưởng con người. C.Mác và Ăngghen chứng minh rằng nguyên nhân căn bản, sâu sa của
sự phân chia xã hội thành giai cấp, sự thay thế hệ thống giai cấp này bằng hệ thống khác,
nói chung sự tồn tại của giai cấp là lực lượng sản xuất phát triển trong những giai đoạn
phát triển nhất định.
Giai cấp xuất hiện khi lao động xã hội đã có thể tạo ra sản phẩm thặng dư tương
đối, khiến cho sức lao động đã có một giá trị mà người ta có thể lợi dụng như đối tượng
khai thác để chiếm đoạt sản phẩm thặng dư do lao động tạo ra. Khả năng này chưa xuất
hiện thì khơng thể hình thành chế độ người bóc lột người. Đầu tiên, trong xã hội nguyên
thuỷ, cuộc sống phụ thuộc hồn tồn vào tự nhiên để sống sót họ phải nương tựa vào nhau
theo bầy đàn. Trong điều kiện đó giai cấp chưa xuất hiện. Qua quá trình phát triển, các
cơng cụ lao động nhờ đó tăng lên đáng kể, phân cơng lao động xã hội to đó được hình

thành, xuất hiện của cải dư thừa, những người có quyền trong bộ lạc thị tộc lạm dụng
quyền của mình để chiếm thành của riêng, chế độ tư hữu ra đời đánh dấu sự ra đời của
giai cấp nô lệ ra đời: do đó thừa của cải, tù binh bắt được sử dụng làm người phục vụ cho
những người giàu và có địa vị trong xã hội, họ được gọi là nơ lệ, chế độ có giai cấp chính
thức được hình thành từ đó. Như vậy, sự xuất hiện tư hữu là nguyên nhân quyết định trực
tiếp đến sự ra đời của giai cấp, cái mới ra đời phủ định cái cũ lạc hậu, trong lịch sử đã có
chế độ phong kiến thay thế chế độ nô lệ, chế độ tư bản chủ nghĩa thay thế chế độ phong
kiến. Chủ nghĩa tư bản phát triển cao lại tạo tiền đề cho sự thủ tiêu chế độ tư hữu – cơ sở
kinh tế của sự đối kháng giai cấp trở thành xu thế khách quan trong sự phát triển xã hội.
Đó là lô-gic khách quan của tiến trình phát triển lịch sử.

4


1.2. Đấu tranh giai cấp
1.2.1. Khái niệm đấu tranh giai cấp :
Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp. V.I. Lênin đã định
nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức
và lao động chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám; cuộc đấu tranh
của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống lại những người hữu
sản hay giai cấp tư sản”
Thực chất của cuộc đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về
mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống
trị ,chống lại bọn đăc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột.
Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của mọi XH có giai cấp, là động lực cơ bản
của sự phát triển XH có các giai cấp đối kháng.
Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội hóa
ngày càng sâu rộng của LLSX với quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và sự
đối lập về địa vị và lợi ích giữa các giai cấp.
Đấu tranh giai cấp xảy ra khi có mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX lỗi thời, từ

đó thúc đẩy sự phát triển của LLSX.
1.2.2. Vai trò của đấu tranh giai cấp:
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp.
Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến CMXH, xóa bỏ quan hệ sản
xuất cũ, CSKT cũ, kiến trúc thượng tầng cũ,đưa xã hội phát triển lên một hình thái kinh
tế-xã hội mới cao hơn đó là xã hội khơng cịn giai cấp. Dựa vào tiến trình phát triển lịch
sử, C.Mác và Ph. Ăngghen đã chứng minh rằng đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách
mạnh xã hội. Cách mạng xã hội là đòn bẩy thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
Đấu tranh giai cấp góp phần xố bỏ các thế lực phản động, lạc hậu , đồng thời góp
phần cải tạo cả bản th ân giai cấp cách mạng. Giai cấp nào đại biểu cho phương thức sản
xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng.
Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau cùng
trong lịch sử xã hội có giai cấp. Nó là cuộc đấu tranh khác về chất so với các cuộc đấu
tranh trước đó trong lịch sử. Bởi vì mục tiêu của nó là thay đổi về căn bản sở hữu tư nhân
bằng sở hữu xã hội.
Trước khi giành chính quyền: nội dung của đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản
và giai cấp tư sản: đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị. Sau khi
5


giành chính quyền: thiết lập nền chuyên chính của giai cấp vơ sản , mục tiêu và hình thức
đấu tranh giai cấp cũng thay đổi. V.I.Lênin viết: “ Trong điều kiện chuyên chính vô sản,
những hình thức đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản không thể giống như trước được”.
Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp vô sản phải biết cách sử dụng tổng hợp mọi
nguồn lực, vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh. Mục tiêu của cuộc đấu tranh này
giữ vững thành quả cách mạng ,xây dựng và củng cố chính quyền của nhân dân,tổ chức
quản lý sản xuất, quản lý xã hội , bảo đảm tạo ra một năng suất lao động xã hộ cao hơn,
trên cơ sở đó thủ tiêu chế độ người bóc lột người, xây dựng một xã hội mới cơng
bằng ,dân chủ và văn minh. Vì vậy, C.Mác cũng chỉ rõ: “ bản thân nền chuyên chính này
chỉ là bước quá độ tiến tới thủ tiêu mọi giai cấp và tiến tới xã hội không có giai cấp”

1.3. Mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc, nhân loại:
2.3.1. Quan hệ giai cấp và dân tộc:
Giai cấp và dân tộc có mối quan hệ khăng khít hữu cơ với nhau, khơng thể tách rời
nhau nhưng có vai trị lịch sử khác nhau và không thể thay thế nhau. Trong một dân tộc
bao giờ cũng có nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau cùng chung sống. Lợi ích dân
tộc là lợi ích chung của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội sống trong cộng đồng ấy.
Trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể của lịch sử, giai cấp nào có lợi ích gắn liền với
PTSX thống trị sẽ trở thành lực lượng tiêu biểu và lãnh đạo dân tộc.
Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đi khơng đồng thời, giai cấp có trước dân tộc
nhưng khi giai cấp mất đi thì dân tộc vẫn tồn tại.
Ví dụ: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy giai cấp chưa xuất hiện. Trong những chế độ có
sự chiếm hữu tư nhân về TLSX giai cấp hình thành, do đó hình thành dân tộc. Thơng qua
cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, một xã hội mới được
hình thành là xã hội cộng sản. Lúc đó giai cấp mất đi nhưng dân tộc vẫn còn tồn tại.
2.3.1.1. Giai cấp tác động đến dân tộc:
Sẽ không thể hiểu được bản chất của vấn đề dân tộc, mối quan hệ phức tạp giữa giai
cấp và dân tộc nếu không nhận rõ vai trò của nhân tố kinh tế – xã hội, của nhân tố giai
cấp. Quan hệ giai cấp với tư cách là sản phẩm trực tiếp của PTSX trong xã hội có giai cấp,
là nhân tố có vai trị quyết định sự hình thành và xu hướng phát triển của dân tộc, quy
định tính chất của mối quan hệ dân tộc.
Áp bức giai cấp là nguyên nhân căn bản, sâu xa của áp bức dân tộc. Hiện tượng dân
tộc này thống trị, áp bức các dân tộc khác thực chất là giai cấp thống trị của dân tộc này
áp bức dân tộc khác mà bộ phận bị áp bức nặng nề nhất là nhân dân lao động. Do vậy
nhân tố giai cấp là nhân tố cơ bản trong giải phóng dân tộc. Giai cấp nào lãnh đạo phong
6


trào; những giai cấp, liên minh giai cấp nào là lực lượng nòng cốt của phong trào là những
vấn đề trọng yếu của cách mạng giải phóng dân tộc. Ví dụ: Ở Việt Nam vào thế kỷ 19 –
20, Giai cấp tư sản Pháp, Mỹ áp bức dân tộc Việt Nam, cụ thể giai cấp vô sản Việt Nam là

người bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất. Nhưng cũng do vậy, chính giai cấp vơ sản Việt
Nam là lực lượng nịng cốt để giải phóng dân tộc Việt Nam.
Trong khi nhấn mạnh vai trò của nhân tố giai cấp triét học Mác-Lênin không xem
nhẹ nhân tố dân tộc. Vấn đề dân tộc là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của
cách mạng vô sản song nó chỉ được nhận thức và giải quyết đúng đắn trên lập trường của
giai cấp cách mạng nhất là giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân không được quên rằng
cuộc đấu tranh giai phóng của họ có tính chất dân tộc. Dân tộc là địa bàn trực tiếp của
cuộc đấu tranh giai cấp của gia cấp công nhân. Vì vậy, “ giai cấp vô sản mỗi nước trước
hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở
thành dân tộc”
2.3.1.2. Dân tộc tác động đến giai cấp:
Nếu như áp bức giai cấp là nguyên nhân sâu sa của áp bức dân tộc thì áp bức dân
tộc tác động mạnh mẽ trở lại áp bức giai cấp. Nó ni dưỡng áp bức giai cấp và làm sâu
sắc thêm áp bức giai cấp. Do vậy, trong phong trào giải phóng giai cấp khơng được xem
nhẹ vấn đề dân tộc. C.Mác nhấn mạnh rằng: một dân tộc đi áp bức dân tộc khác, dân tộc
ấy không thể có tự do được. Khi mâu thuẫn dân tộc lên cao thì ngay trong bản thân dân
tộc, mâu thuẫn giữa các giai cấp cũng lên cao.
Mối quan hệ giữa đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc không chỉ diễn ra theo
một chiều mà cịn có chiều ngược lại: đấu tranh dân tộc tác động vào đấu tranh giai cấp.
Một dân tộc chưa có độc lập thống nhất thì giai cấp đại biểu cho PTSX mới muốn trở
thành giai cấp thống trị phải tiên phong trong cách mạng giải phóng dân tộc. Nhiệm vụ
trước hết là phải thực hiện nhiệm vụ khôi phục, thống nhất dân tộc.
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân về bản chất mang tính quốc tế, đồn kết
quốc tế là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi cuối cùng của sự nghiệp giải
phóng ngưới lao động. Các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc có vai trị hết sức to lớn đối
với sự nghiệp cách mạng của giai cấp công công nhân trong thời đại đế quốc chủ nghĩa.
Trong các xã hội tồn tại chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, quan hệ lợi ích giai
cấp và lợi ích dân tộc thường không thống nhất với nhau. Trong các xã hội này, vấn đề
quan hệ giai cấp và dân tộc được giải quyết trên lập trường giai cấp nhất định.


7


2.3.4. Quan hệ giai cấp và nhân loại :
Nhân loại một mặt phân chia thành các giai cấp, tầng lớp có vai trị xã hội và lợi
ích khác nhau; mặt khác phân chia thành các cộng đồng xã hội, các tộc người có trình độ
khác nhau. Tuy nhiên nhân lọai vẫn là một thể thống nhất . Cơ sở của sự thống nhất ấy là
bản chất người của từng cá thề và của cả cộng đồng, bản chất đó quy định lợi ích chung và
quy luật phát triển chung của cả cộng đồng.
Do vậy tất cả các cá nhân, các dân tộc , các giai cấp không tồn tại và phát triển tách
rời sự tồn tại và phát triển của cả cộng đồng nhân loại. Tất cả đều có lợi ích chung là bảo
vệ và phát triển cuộc sống của cả lồi người. Ngay nay những lợi ích chung như: Chống
chiến tranh hạt nhân, bảo vệ môi trường, dân số, chống các loại dịch bệnh, chống đói
nghèo … trở thành mục tiêu chung của toàn nhân lọai.
Tuy nhiên, các giai cấp trong xã hội có giai cấp, do địa vị, lợi ích khác nhau, đã
nhận thức và xử lý mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái giai cấp và cái tồn nhân
lọai rất khác nhau. Lợi ích của giai cấp tiến bộ phù hợp với lợi ích của nhân loại. Cịn lợi
ích của giai cấp phản động thì mâu thuẫn với lợi ích của dân tộc, nhân loại
Mục tiêu của cách mạng do giai cấp công nhân lãnh đạo là xây dựng một xã hội
công bằng, văn minh, nhân dân làm chủ, bảo đảm lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ
và phục vụ cho con người… Những lợi ích ấy thống nhất với lợi ích của tồn nhân loại.
Trong khi khẳng định trong xã hội có giai cấp, tư tưởng xã hội có tính giai cấp, chủ
nghĩa Mác – Lênin không phủ nhận những giá trị tòan nhân lọai mang tính vĩnh cửu.
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ ĐẤU
TRANH GIAI CẤP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Thực trạng đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay
2.1.1. Cơ cấu xã hội-giai cấp ở nước ta
Đặc điểm cơ bản trong thời kì quá độ ở nước ta là sự tồn tại của nền kinh tế nhiều
thành phần một cơ cấu giai cấp đa dạng, phức tạp bao gồm các giai cấp, tầng lớp vừa liên
minh, vừa đấu tranh với nhau, trong đó giai cấp cơng nhân giữ vai trị lãnh đạo. Sự hình

thành cơ chế thị trường đã dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu xã hội – giai cấp cùng với
sự vận động phức tạp của các giai tầng xã hội.
Cơ cấu giai cấp ở Việt Nam hiện nay bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, đọi ngũ trí thức, người sản xuất nhỏ, tầng lớp doanh nhân . Liên minh cơng-nơng-trí
thức là cơ sở của tồn xã hội, làm cơ sở chính trị -xã hội vững chắc cho chế độ mới. Giai
cấp cơng nhân giữ vai trị lãnh đạo, quyết định xu hướng phát triển của xã hội. nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động trở thành người làm chủ xã hội.
8


Cơ cấu xã hội-giai cấp nước ta biến đổi theo xu hướng tiến bộ , được phản ánh ở sự
thay đổi tích cực của các giai cấp tầng lớp xã hội. Trong suốt thời kì q độ, liên minh
cơng-nơng-trí thức là lực lượng chính trị -xã hội cơ bản, là nền tảng của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Do tính chất chưa ổn định về mặt xã hội, mới chỉ là định hướng
xã hội chủ nghĩa nên trong giai đoạn đàu của thời kì quá độ, các giai cấp, tầng lớp phát
triển đa dạng. Sự ổn định của kinh tế thị trưỡng xã hội chủ nghĩa đã tạo điều kiện hình
thành cơ cấu xã hội định hướng xã hợi chủ nghĩa. Trong suốt thời kì q độ , liên minh
cơng-nơng-trí thức là lực lượng chính trị -xã hội cơ bản, là nền tảng của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa
Văn kiện Đại hội Đảng lần X đã nêu: “Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh
giai cấp công nhân và giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức , dưới sự lãnh đạo của Đảng , là
đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam”
2.1.2. Tình hình của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta:
Trong bối cảnh Liên Xô Đông Âu sụp đổ, hệ thống XHCN đang bị thoái trào tạm
thời, CNTB đang tạm thời khắc phục những hạn chế và đang chiếm uy thế trên nhiều mặt
quân sự, kinh tế, chính trị, xã hội
Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản ở nước ta có đặc trưng là gắn liền và được tiến
hành ngay sau cuộc cách mạng giải phóng dân tộc dân chủ nhân dân. Ở Việt Nam, đấu
tranh giai cấp trong thời kì quá độ cũng là một tất yếu. Giai cấp tư sản, mặc dù không còn
giữ địa vị thống trị nhưng cơ sở kinh tế – xã hội của nó vẫn còn; giai cấp công nhân tuy đã

giành được chính quyền nhưng khả năng, cơ sỏ kinh tế vẫn chưa vững chắc để đảm bảo
cho chính quyền đang có, nền chuyên chính vô sản đang được thiểt lập.
Cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay khơng cịn trực diện như thời kỳ đấu tranh giải
phóng dân tộc mà nó ẩn giấu đằng sau qua các cuộc đấu tranh về kinh tế, văn hoá, tư
tưởng. Cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay khơng chỉ là đấu tranh bảo vệ chính quyền mà
cịn định hướng đi lên CNXH.
Thời kì q độ lên CNXH hiện nay mà nhất là xu thế toàn cầu hoá đã đặt nước ta
trước nhiều nguy cơ và thử thách. Hội nghị Đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kì (1-1999) đã
xác định 4 nguy cơ đền nay vẫn còn tồn tại và có nhiều diễn biến hơn, đó là: tụt hậu về
kinh tế, diễn biến hồ bình, nguy cơ chệch hướng XHCN, và nguy cơ nạn tham nhũng. Để
giữ vững nền độc lập dân tộc và định hướng XHCN đưa đát nước thoát khỏi cac nguy cơ
trên thì các giai cấp, tầng lớp trong xã hội phải hợp tác đoàn kết trong mặt trận dân tộc
thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Đấu tranh giai cấp diễn ra trong những điều kiện mới như sau:
9


+ Nước ta đang ở trong thời kì q đợ chứ chưa thật sự trên con đường XHCN
+ CNTB đang phát triển mạnh trên thế giới
+ Xu thế hội nhập khu vực và thế giới ngày càng gia tăng
Mối quan hệ giưa các giai cấp tầng lớp trong xã hội khơng cịn như trước mà ngày
nay chủ yếu là mối quan hệ hợp tác , đấu tranh trong nội bộ nhân dân nhằm tăng cường
đoàn kết trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng .
2.1.3. Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kì hiện nay :
Thứ nhất, nội dung cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ lên
XHCN là cuộc đấu tranh giữa hai con đừơng TBCN và XHCN
Đúng vậy, chúng ta đang tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố với nền kinh tề thị
trường định hướng XHCN, thực tế tiềm ẩn nhiều khuynh hướng phát triển trái ngược
nhau, có khuynh hướng tự phát lên CNTB, có khuynh hương tự giác theo định hướng
XHCN. Theo đó, các thế lực thù địch chống đối thì khuyến khích , ủng hộ cho khuynh

hướng tự phát lên CNTB dưới nhiều hình thức.
Do đó cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay là chống khuynh hướng tự phát lên CNTB ,
đồng thời phải giữ lại và phát triển các nhân tố trung gian, quá độ thậm chí phải phát triển
CNTB trong một giới hạn để có lợi về kinh tế , tao tiền đề vật chất- kĩ thuật lên XHCN.
Như vậy, nhìn từ góc độ khái quát, đấu tranh giai cấp trong thời kì mới là đấu tranh
giữa hai khuynh hướng vận động trái ngược nhau, đó là khuynh hướng vận động khách
quan mang tính tự phát của các nhân tố tiền TBCN và các khuynh hướng khách quan
mang tính tự giác của các nhân tố XHCN
Thứ hai, nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là thực hiện
thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH theo định hướng XHCN. Độc lập dân tộc và định hướng
XHCN không thể giữ vững khi nước ta cịn nghèo, cịn trong tình trạng kém phát triển
Vì vậy, bằng mọi cách chúng ta phải phát huy toàn bộ sức mạnh của các giai cấp tầng
lớp trong xã hội hướng vào nhiệm vu trung tâm là giành thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước. Với cách hiểu như vậy, giúp chúng ta nhận thức đúng nhiệm vụ trung tâm củ
thời kì quá độ là nhanh chóng phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Rõ ràng, sự kém phát triển hay phát triển chậm là nguyên
nhân đất nước bị phụ thuộc, mất độc lập, mất tự chủ và đứng bên ngoai quá trình toàn cầu
hóa.
Do điểm xuất phát thấp lại bỏ qua chế độ TBCN nên các nhân tố tiền TBCN hoàn
toàn là những nhân tố tàn dư do xã hội cũ để lại. Vì thế cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa
10


hai khuynh hướng không có nghĩa là loại bỏ tất cả các nhân tố của khuynh hướng TBCN
khi bản than nó chưa hết vai trò lịch sử nên nhà nước vô sản cần tạo điều kiện đẻ các nhân
tố ấy vận động trong khuôn khổ của pháp luật.
2.4.1. Các lĩnh vực đấu tranh giai cấp
Lĩnh vực kinh tế:
Đảng ta khẳng định các thành phần kinh tế bình đẳng cùng phát triển trong nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN. Chủ trương này không nhằm mục đích nào khác mà

hướng tới phát huy mọi tiềm năng của dân tộc và đáp ứng lợi ích của các giai cấp và tầng
lớp trong xã hội, giải phóng sức sản xuất, tạo động lực cho xã hội phát triển.
Mặt khác, hướng tới hợp tác, đoàn kết các giai cấp, tầng lớp trên phương diện xã
hội Đảng khẳng định: “Tôn trọng những ý kiến khác nhau mà khơng trái với lợi ích chung
dân tộc, xố bỏ mặc cảm, định kiến phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp thành phần, xây
dưng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới tương lai”. Nhờ vậy mà trong mấy năm
đổi mới, nước ta dã nhận được nhiều sự đóng ghóp của các doanh nghiệp trong nước,
công nhân từ nước ngoài, tiểu thương, tiểu chủ… cả về vốn, kinh nghiệm, tri thức lẫn bầu
nhiệt huyết. Cho nên đấu tranh ở đây là ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực của các tầng
lớp tư sản nhằm thực hiện chủ trương hợp tác, đoàn kết vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
Tuy nhiên bản thân nền kinh tế thị trường tự nó tiềm tàng khả năng phát triển theo hướng
TBCN, mà điều đó càng thuận lợi trong bối cảnh toàn cầu hóa. Văn kiện Đại hội Đảng lần
IX khẳng định: “Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN”. Nếu không có sự quản lý của nhà nước thì kinh tế tư bản tư nhân có khả năng tạo
thành cơ sở xã hội, tạo khả năng khách quan cho sự phát triển của CNTB. Do vậy, đấu
tranh trên lĩnh vực kinh tế nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần của nước ta hiện nay.
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, để phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
thị tất cả các giai tầng đều có vai trò nhất định, song để giữ vững định hướng XHCN thì
giai cấp cơng nhân và liên minh của nó phải trở thành lực lượng đại diên cho dân tộc.
Lĩnh vực văn hố-xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền đợc lập về chín trị của các quốc gia, dân tộc đã
được pháp luật quốc tế thừa nhận và hội nhập kinh tế tồn cầu hố phát triển thì đấu tranh
giai cấp được phát triển trên cả lĩnh vực văn hoá-xã hội. Đấu tranh trên lĩnh vực VH-XH
là đấu tranh chống lại sự đồng hố, bài trừ nơ dịch, củng cố những giá trị truyền thống và
11



tôn trọng những bản sắc riêng của dân tộc , đảy mạnh phát triển tín ngưỡng,ngôn ngữ văn
học nghệ thuật dân tộc.
Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay biểu hiện nội dung lớn, hình thức phong phú
tính chất phức tạp, diễn ra hàng ngày, hàng giờ không chỉ trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa
mà trên cả lĩnh vực tư tưởng và an ninh, trật tự xã hội.
Đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng để khắc phục những tư tưởng tiêu cực sai trái , gắn
với cuộc đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, đặc biệt là khi tệ quan liêu, tham
nhũng dã trở thành nguy cơ đe dọa, cản trở sự phát triển của đất nước. Là cuộc đấu tranh
không dễ dàng và không kém phần quyết liệt. Theo đó, cuộc đấu tranh làm trong sạch nội
bộ sẽ góp phần vào việc bảo vệ chế độ, bảo vệ dân tộc và thành quả cách mạng, là bộ
phận không thể tách rời của cuộc đấu tranh giai cấp.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường thì tham nhũng diễn ra với tính chất, mức độ
nghiêm trọng hơn với phạm vi ngày càng mở rộng, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hơn. Tham
nhũng không chỉ là sự suy thối về đạo đức mà cịn ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
kinh tế của đất nước. Chính vì vậy, đấu tranh chống tham nhũng và các hành vi tiêu cực vì
lợi ích cá nhân là tất yếu trong thời kì mở cửa hiện nay.
Bên cạnh những vấn đề trên, đấu tranh giai cấp hiện nay còn nhằm làm thất bại âm
mưu và hành vi chống phá của các thế lực thù địch, đe doạ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Trong toàn bộ chiến lược toàn cầu hóa phản cách mạng các thế lực hiếu chiến ln
tìm mọi cách xố bỏ sựu lãnh đạo của Đảng, xoá bỏ nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Các nhà tư tưởng chống cộng đã xuyên tạc, cắt xén thô bạo, bác bỏ vô lý những
luận điểm căn bản nhất của CN Mác – Lênin. Họ ra sức tô son trét phấn cho CNTB và cho
rằng CNXH có hàng trăm thứ khuyết tật, không dân chủ, không dân quyền.
Gần đây, một số người lên tiếng đòi Mĩ phải quan hệ giao bang tốt với Việt Nam,
nhưng trên thực tế là để biến đổi dần dần chế độ chính trị của Việt Nam. Và với chiến
lược diễn biến hòa bình, chúng muốn đánh bại CNXH mà không cần đến súng ống.
Tóm lại, vượt trên ngăn chặn, mở rộng và dính líu nhằm xóa bỏ triệt để CNXH là
mục tiêu chiến lược bất biến của TBĐQ. Khi thấy được tính chất nguy hiểm của chiến
lược diễn biễn hòa bình thì ta mới thấy tầm quan trọng cũng như là vai trò của cuộc đấu

tranh giai cấp trong thời kì hiện nau – thời kì mở cửa hội nhập, đấu tranh để bảo vệ độc
lập dân tộc và CNXH

12


2.2. Một số giải pháp đối với vấn đề đấu tranh giai cấp dựa trên lý luận của chủ
nghĩa Mác- Lênin
2.2.1. Vận dụng chung
Vận dụng lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp của C.Mác để giải quyết vấn đề
này ở nước ta hiện nay cần quán triệt một số vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận sau:
Một là, phải bám sát điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay. Đấu tranh giai cấp là một quá trình phức tạp trong sự vận động của lịch sử - xã
hội, một xu thế tất yếu, khách quan của xã hội có giai cấp. Q trình này khơng phụ thuộc
vào việc người ta có quan niệm như thế nào về nó. Mà muốn đưa ra những kết luận khái
quát đúng đắn về nó, cần phải nghiên cứu những sự kiện lịch sử cụ thể, phân tích sự vận
động của các sự kiện lịch sử đó một cách tỉ mỉ, chi tiết với một thái độ khách quan, biện
chứng. Những phân tích của C.Mác về các sự kiện lịch sử ở Pháp những năm 1848 - 1850,
1851 và 1871 đã chứng tỏ điều đó.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, Đảng ta chủ trương phát triển kinh tế nhiều
thành phần nhằm tạo điều kiện để mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội có thể phát huy
hết tiềm năng của mình, góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn
minh. Trong bối cảnh đó, có quan điểm cho rằng, không nên đặt vấn đề đấu tranh giai cấp
vì nó sẽ dẫn đến phân tán lực lượng, chia rẽ lực lượng. Đây là một quan điểm khơng đúng,
vì sự tồn tại của các thành phần kinh tế tức là còn sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, có
nghĩa là cịn tồn tại các giai cấp trong xã hội, do vậy không thể loại bỏ đấu tranh giai cấp.
Đấu tranh giai cấp cũng là một tất yếu khách quan trong mọi xã hội có giai cấp. Sẽ là ảo
tưởng nếu cho rằng: xã hội Việt Nam hiện nay khơng cịn sự khác biệt giai cấp, khơng cịn
mâu thuẫn giai cấp, khơng cịn đấu tranh giai cấp. Nhưng, cũng sẽ là sai lầm nếu phân
chia các giai cấp trong xã hội Việt Nam hiện nay thành hai lực lượng đối kháng về mặt lợi

ích. Việc nhận thức đúng đắn tính chất, nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta
hiện nay sẽ giúp chúng ta xử lý một cách khoa học mối quan hệ xã hội - giai cấp, đưa sự
nghiệp đổi mới tới thắng lợi.
Hai là, Việt Nam là nước đã giành được chính quyền về tay giai cấp cơng nhân và
sau khi có chính quyền, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân vẫn phải tiếp tục trong điều
kiện mới, với tính chất gay go, phức tạp, có mặt ngày càng gay gắt hơn. Mục tiêu đấu
tranh của giai cấp công nhân cũng thay đổi, từ mục tiêu tất cả để giành chính quyền
chuyển sang mục tiêu cơ bản và chủ yếu là phát triển kinh tế nhằm giữ vững thành quả
cách mạng. Do vậy, thực chất cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là phát triển
lực lượng sản xuất đạt tới trình độ cao, đồng thời từng bước xây dựng quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp với trình độ mới của lực lượng sản xuất. Bởi theo C.Mác, nguyên nhân
13


sâu xa của đấu tranh giai cấp là mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất khơng phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Nguyên nhân sâu xa ra đời giai cấp cũng là do sự phát triển của lực lượng sản xuất
và yêu cầu khách quan đầu tiên để xã hội khơng cịn tồn tại giai cấp, xóa bỏ giai cấp cũng
là do lực lượng sản xuất phát triển tới trình độ rất cao. Trong khi Việt Nam hiện nay đi lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một xuất phát điểm thấp, tuy đã qua vài thập kỷ xây dựng,
phát triển kinh tế nhưng trình độ lực lượng sản xuất vẫn còn thấp kém và phát triển khơng
đồng đều giữa các vùng, miền. Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt là phát triển lực lượng sản
xuất đạt tới trình độ cao. Bên cạnh đó, cần lựa chọn hình thức quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ đa dạng, phức tạp của Việt Nam hiện nay.
Ba là, trong cơ cấu giai cấp - xã hội ở Việt Nam hiện nay, ngồi giai cấp cơng
nhân, nơng dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động khác, cịn có bộ phận
tư sản, tiểu tư sản, các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội. Với kết cấu giai cấp
đó, tất yếu nảy sinh mâu thuẫn giữa lợi ích của những người lao động làm thuê với tầng
lớp tư sản và mâu thuẫn giữa sự phát triển tự giác (có mục đích, có điều khiển) theo con
đường xã hội chủ nghĩa với khuynh hướng tự phát đi lên chủ nghĩa tư bản. Trong điều

kiện đó, chính quyền giai cấp vơ sản phải tiếp tục sử dụng phương pháp cách mạng không
ngừng, sử dụng chuyên chính vơ sản của mình để đập tan mọi âm mưu của các thế lực thù
địch, đồng thời định hướng chính trị cho phù hợp với mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà Đảng
và Nhân dân ta đã chọn. Hay nói cách khác, cần sử dụng tổng hợp, linh hoạt các hình thức
đấu tranh, trong đó có hồ bình và bạo lực, giáo dục thuyết phục với pháp chế và hành
chính. Sử dụng hình thức đấu tranh nào tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Đặc
biệt, điều kiện mới hiện nay, không được cường điệu cuộc đấu tranh giai cấp, dẫn đến sự
rụt rè, không dám đổi mới; đồng thời, không được coi nhẹ, xem thường đấu tranh giai cấp,
dẫn đến mơ hồ, mất cảnh giác.
2.2.2. Đối với sinh viên
Từ thực tiễn hoạt động chống phá về chính trị, tư tưởng của các thế lực thù địch
đối với sinh viên thời gian vừa qua; để phòng, chống chiến lược “diễn biến hịa bình”
trong sinh viên, các học viện, trường đại học, cao đẳng cần tập trung làm tốt một số vấn
đề sau:
Một là, nâng cao chất lượng hoạt động của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và Hội Sinh viên trong các học viện, nhà trường.
Tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên trong các học
viện, trường đại học, cao đẳng phải xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có lập trường tư
tưởng chính trị vững vàng, có trình độ chun mơn cao, có phẩm chất đạo đức và lối sống
14


lành mạnh, giản dị, có ý chí vươn lên trong cuộc sống cũng như trong học tập, nghiên cứu
khoa học, có uy tín và tích cực trong cơng tác Đồn, công tác Hội và gần gũi với quần
chúng.
Nội dung hoạt động của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên
phải phong phú, thiết thực, sinh động..., mục tiêu là giáo dục cho sinh viên sống và làm
việc theo pháp luật, theo bản sắc văn hóa dân tộc; làm cho sinh viên thấm nhuần truyền
thống dân tộc, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước,
truyền thống của học viện, nhà trường nơi sinh viên đang theo học; định hướng đạo đức

nghề nghiệp; từ đó họ phải kiên định với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng,
nhân dân và cả dân tộc Việt Nam lựa chọn. Bằng nhiều hình thức, thường xuyên giáo dục
chính trị tư tưởng để sinh viên tự xác định về vị trí, vai trị và nhiệm vụ của mình. Ban
giám đốc, Ban giám hiệu các học viện, trường đại học, cao đẳng cần tạo mọi điều kiện về
vật chất và tinh thần cho tổ chức Đoàn và Hội Sinh viên của trường hoạt động.
Hai là, tăng cường giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cho sinh viên.
Hiện nay, các mơn học: Chính trị Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam là những mơn học bắt buộc trong chương trình đào tạo của bậc
đại học và cao đẳng. Thời lượng của các môn học này đã hợp lý, song điều quan trọng là
phương pháp giảng dạy các mơn học đó sao cho có hiệu quả. Q trình truyền thụ, cần
giảng giải ngắn gọn, súc tích về lý luận, tăng cường thời lượng thảo luận, tạo điều kiện
thuận lợi cho sinh viên trao đổi để nhận thức tri thức khoa học cả về lý luận và thực tiễn.
Giáo dục nâng cao nhân sinh quan, thế giới quan và đạo đức cộng sản: Các giá trị truyền
thống dân tộc, lý tưởng, niềm tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa cho sinh
viên; đồng thời phê phán những quan điểm, tư tưởng sai trái, lệch lạc và làm rõ âm mưu,
thủ đoạn trong chiến lược “diễn biến hịa bình” trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa của các thế
lực thù địch để sinh viên có biện pháp phịng ngừa. Nếu chúng ta làm tốt cơng tác giáo
dục cho sinh viên, thì kẻ thù dù có nham hiểm và thâm độc đến đâu cũng thất bại.
Ba là, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho sinh viên.
Chúng ta phải thừa nhận rằng, đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên hiện nay
vẫn còn nhiều thiếu thốn. Đây là kẽ hở để các thế lực thù địch tìm cách lợi dụng để thực
hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” trong sinh viên. Vì vậy, nhiệm vụ của Ban giám đốc,
Ban giám hiệu các học viện, trường đại học, cao đẳng càng nặng nề hơn trong việc chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần cho sinh viên. Những công việc cần làm là: Cải tạo điều
kiện sinh hoạt trong các ký túc xá, giảm tới mức tối thiểu việc đóng góp của sinh viên. Có
chế độ chính sách đầy đủ, hợp lý và tồn diện về học bổng, học phí, lệ phí. Tăng cường
15



trang thiết bị phịng thí nghiệm, thư viện để thu hút sinh viên vào học tập và nghiên cứu
khoa học nhiều hơn nữa. Tăng cường cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể
thao hợp lý và đúng định hướng chính trị của Đảng và Nhà nước, tạo mơi trường văn hóa
lành mạnh để lơi cuốn sinh viên tham gia.

16


PHẦN III: KẾT LUẬN
Như vậy, từ những gì ở trên đã nói, ta có thể khẳng định rằng, nội dung chủ yếu
của cuộc đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước
nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh
ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh là thất bại
mọi âm mưu và hành động và hành động chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ độc
lập dân tộc, xây dựng nước ta thành nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Tất cả những nội dung trên là biểu hiện cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra dưới nhiều
hình thức mn màu mn vẻ, đồng thời cũng mang tính chất của cuộc đấu tranh dân tộc.
Vì vậy mà cần phải hiểu chúng, vấn đề đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay cần đổi mới
nhận thức, không lặp lại những sai lầm như trước đây; nhưng không vì thế mà cho rằng
ngày nay khơng cịn đấu tranh giai cấp. Chúng ta phải thấy được rằng đấu tranh giai cấp
chưa chấm dứt được nếu trong xã hội vẫn còn tồn tại giai cấp. Tuy nhiên, trong bối cảnh
hiện nay của đất nước thì nội dung, tính chất và mức độ của cuộc đấu tranh trên là hoàn
toàn khác trước nên cần phải có sự nhận thức đúng đắn và khoa học. Chúng ta không nên
lặp lại quan điểm sai lầm cho rằng khi đã có độc lập dân tộc hồn tồn rồi thì chỉ cần tập
trung vào một việc là nhanh chóng giải quyết mâu thuẫn giai cấp, nhanh chóng giải quyết
vấn đề ai thắng ai.

17



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. V.I.Lênin. Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1979, t.7, tr.238 -239.
2. C.Mác và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.596.
3. V.I.Lênin. Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.39, tr.298.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, tr85-86.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh dành cho sinh viên
Đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh(tái bản
có sửa chữa), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.264.
6. Cục Tuyên huấn, Tổng Cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2019), Bảo vệ và
phát triển tư tưởng của Đảng trong tình hình mới, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,
tr.21-22.

18



×