Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.31 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

SÙNG MÍ LỬ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÈO VẠC - TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH VŨ

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Sùng Mí Lử



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã
hội (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam), Khoa Kinh tế học của Học viện
cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt q
trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
thầy giáo, Tiến sĩ Lê Anh Vũ - Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu phát triển bền
vững Vùng (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam), người thầy đã trực tiếp
chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu,
hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến UBND huyện, Phịng Nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn, Phịng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thống kê huyện và
các Hợp tác xã trên địa bàn huyện Mèo Vạc đã giúp đỡ tôi về thơng tin, số liệu
trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc chắn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy cơ giáo cùng tồn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP .................................. 10

1.1. Các khái niệm ....................................................................................... 10
1.2. Hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ................................. 15
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp
của một số địa phương ................................................................................ 22
Chương 2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÈO VẠC........................................... 27
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Mèo Vạc .......................... 27
2.2. Thực trạng hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
huyện Mèo Vạc ........................................................................................... 31
2.3. Hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Mèo Vạc .. 39
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HUYỆN MÈO VẠC .................................. 50
3.1. Bối cảnh mới nâng cao hiệu quả của hợp tác xã nông nghiệp tại huyện
Mèo Vạc ...................................................................................................... 50
3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn huyện Mèo Vạc ....................................................................... 52
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn huyện Mèo Vạc ........................................................... 53
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 67


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HTX

Hợp tác xã

KTTT


Kinh tế tập thể

KTHT

Kinh tế hợp tác

UBND

Ủy ban nhân dân

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

KTXH

Kinh tế xã hội

Tr.đ

Triệu đồng

ĐVT

Đơn vị tính

HĐQT

Hội đồng quản trị


TW

Trung ương

DVNN

Dịch vụ nông nghiệp


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1

Hình 2.2

Tình hình biến động số lượng HTX nơng nghiệp từ
năm 2013 đến 2017
Trình độ chun mơn của cán bộ quản lý HTX nơng
nghiệp tính đến năm 2017

32

37

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1
Bảng 2.2


Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8

Diện tích các loại cây trồng

29

Tình hình biến động số lượng HTX nơng nghiệp từ
năm 2013 đến 2017

31

Tình hình xếp loại các HTX nơng nghiệp điều tra năm
2017

35

Tình hình chuyển đổi và thành lập mới HTX nơng
nghiệp tính đến năm 2017


36

Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã
viên của các HTX nơng nghiệp điều tra

38

Bảng tổng hợp lợi nhuận thu được (lợi nhuận so với
vốn) của các HTX trong năm 2015 và 2016

40

Bảng tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động
của các HTX nơng nghiệp

42

Tình hình cơng nợ của các HTX nơng nghiệp điều tra
tính đến năm 2017

46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hình thức tổ chức sản xuất tập thể là một trong những tiêu chí quan
trọng trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới. Con đường hợp tác đưa nơng nghiệp, nơng thơn phát triển theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã trải qua hơn 50 năm; có những bước thăng
trầm do những điều kiện khách quan và chủ quan đem lại, song kinh tế tập thể

(KTTT), nòng cốt là hợp tác xã (HTX) trong những năm qua, đã có nhiều
đóng góp quan trọng vào q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tổ
hợp tác hoặc hợp tác xã là mơ hình sản xuất giúp hỗ trợ nâng cao thu nhập
cho người dân nông thơn vừa góp phần tạo điều kiện phát huy nội lực rất hiệu
quả trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới trong cả nước. Trên thực tế, nếu
HTX phát triển đúng hướng, sẽ tạo nền tảng thúc đẩy nông thôn phát triển.
Ngồi ra, khi gắn với chương trình tái cơ cấu nơng nghiệp, HTX sẽ khẳng
định được vai trị điều hành sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm thị trường đầu ra,
tiêu thụ sản phẩm cho các thành viên và nông dân, ngày càng khẳng định
được vị thế trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, HTX vẫn là
mơ hình giữ vai trị to lớn trong xã hội. Các HTX hoạt động hiệu quả sẽ góp
phần vào việc ổn định trật tự, an ninh chính trị, xã hội thông qua các hoạt
động kinh doanh và sinh hoạt cộng đồng. Tinh thần đồn kết, tình làng nghĩa
xóm, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong cùng một tập thể cũng được
duy trì và phát huy. Bởi vậy, việc phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động
HTX tại mỗi địa phương trên cả nước hiện đang là một trong những việc làm
quan trọng và cấp thiết hiện nay.
Mèo Vạc là một huyện vùng cao của tỉnh Hà Giang, thuộc quần thể
Cơng viên địa chất tồn cầu Cao ngun đá Đồng Văn, địa đầu phía Bắc của
Tổ quốc. Hiện nay, trên địa bàn tồn huyện có 38 HTX và 27 Tổ hợp tác hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp tại các thôn, bản của
1


các xã trong huyện. Nhìn chung, các HTX trên tồn huyện hoạt động sản xuất
kinh doanh tương đối ổn định, hiệu quả trong các lĩnh vực như: chăn nuôi,
trồng trọt, giao thông, thủy lợi, dịch vụ giống, vật tư, thương mại phục vụ
nơng nghiệp. Bên cạnh đó, các HTX tham gia thực hiện các dự án, Chương
trình của huyện như Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Chương
trình 30a, Chương trình xây dựng Nơng thơn mới... Qua đó, góp phần xóa đói

giảm nghèo, đặc biệt đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hồn thành các tiêu chí
về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, các HTX chưa phát huy được vai trị và vị trí của KTTT
trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Quy mơ của HTX nhỏ; có
HTX tổ chức và hoạt động chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật HTX;
nhiều HTX nơng nghiệp chuyển đổi cịn hình thức, chưa đảm bảo đầy đủ yêu
cầu của Luật HTX và đòi hỏi phát triển của HTX; xã viên tham gia HTX với
ý thức trông chờ vào sự giúp đỡ của tập thể và Nhà nước; nhiều HTX không
huy động được nguồn lực từ chính xã viên, tính bền vững và ổn định trong tổ
chức và hoạt động chưa cao; chưa thực hiện tốt chế độ hạch toán và báo cáo
tài chính. Các HTX hoạt động với quy mơ nhỏ, khả năng cạnh tranh cịn hạn
chế, mức đóng góp cho ngân sách hàng năm chưa cao, số nộp ngân sách Nhà
nước năm 2017 (đến thời điểm 31 tháng 7 năm 2017) chỉ đạt 1,06 tỷ đồng.
Có thể nói, những đóng góp của các HTX nơng nghiệp tại huyện Mèo
Vạc vẫn cịn ít, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp, chưa phát huy
được vai trò cũng như thế mạnh của địa phương. Nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến thực trạng đó của các HTX nơng nghiệp tại địa bàn huyện Mèo Vạc là do
nhận thức về vai trò của HTX chưa đầy đủ, chưa thống nhất; ý thức trách
nhiệm còn thấp, đánh giá về kinh tế tập thể chưa toàn diện, chưa thấy hết vai
trò quan trọng của KTTT trong phát triển kinh tế, xã hội và an ninh, quốc
phòng; cơng tác quản lý Nhà nước về KTTT cịn nhiều hạn chế, bất cập...
Trong khi đó, huyện Mèo Vạc cơ bản vẫn là huyện thuần nông, việc
phát triển các sản phẩm nông nghiệp phù hợp, sản phẩm sạch, tạo được chuỗi
2


liên kết với các vùng miền khác sẽ góp phần phát huy tiềm năng, lợi thế và
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Để làm được điều này, các HTX
nơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo.
Việc nghiên cứu tồn diện về các HTX nơng nghiệp trên địa bàn huyện

Mèo Vạc để thấy rõ thực trạng, những hạn chế, yếu kém trong quá trình hoạt
động, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các HTX nông nghiệp là quan trọng và cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tơi chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao
hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện
Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiệu quả hoạt động của các HTX nói chung và HTX nơng nghiệp nói
riêng là vấn đề được nhiều người quan tâm, không chỉ là các nhà nghiên cứu,
các nhà quản lý mà còn cả những người trực tiếp tham gia HTX. Trong phạm
vi của luận văn, tơi giới thiệu một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến hiệu
quả hoạt động của HTX nông nghiệp:
- Nguyễn Văn Bích, Phát triển và đổi mới quản lý HTX theo Luật HTX,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997. Cuốn sách đã khái quát quá trình phát
triển kinh tế hợp tác và quá trình đổi mới tổ chức quản lý hợp tác xã ở Việt
Nam trên cơ sở đó góp phần tìm hiểu những nội dung cơ bản để phát triển
cũng như phát huy hiệu quả hoạt động của HTX.
- Lương Xuân Quỳ, Nguyễn Thế Nhã (1999), Đổi mới tổ chức và quản
lý các hợp tác xã trong nơng nghiệp, nơng thơn, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội.
Cơng trình đã nghiên cứu các quá trình phát triển hình thức tổ chức và quản lý
HTX nông nghiệp qua các giai đoạn, trong đó có đề cập đến giai đoạn thực
hiện Luật HTX 1996. Từ thực trạng phát triển các mô hình tổ chức quản lý
các HTX ở nơng thơn của một số địa phương miền Bắc tiêu biểu, các tác giả
cũng đã đưa ra những phương hướng và giải pháp cụ thể để xây dựng mơ hình
tổ chức và quản lý có hiệu quả các HTX.
3


- Chu Tiến Quang (2003), Kinh nghiệm hoạt động của một số hợp tác
xã sau sáu năm thực hiện Luật hợp tác xã ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội, 2003. Cơng trình là kết quả nghiên cứu, điều tra, khảo sát thực
tiễn quá trình thực hiện Luật HTX 1996 ở 33 HTX trong các lĩnh vực trong đó
có lĩnh vực nơng nghiệp của nhóm nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu kinh tế
Trung ương chủ trì. Kết quả nghiên cứu chi tiết ở các mơ hình HTX đã cho
phép nhóm nghiên cứu cơng bố những nhận xét mang tính khách quan về
thực trạng HTX chuyển đổi theo Luật HTX 1996 trên các khía cạnh: Tuyên
truyền, phổ biến Luật và các văn bản liên quan; Thực trạng xã viên là lao
động trong quá trình HTX chuyển đổi theo Luật HTX 2012; Thực trạng vốn
góp của xã viên và vốn điều lệ HTX; Thực trạng quá trình các HTX xây dựng
điều lệ HTX phù hợp với những qui định của Luật HTX 1996; Thực trạng tổ
chức quản lý HTX theo Luật 1996; Kết quả hoạt động dịch vụ và sản xuất
kinh doanh của các mơ hình HTX trong q trình chuyển đổi theo Luật HTX
1996. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất những kinh nghiệm hoạt
động của từng HTX được điều tra, khảo sát sau sáu năm thực hiện Luật HTX
1996.
- Nguyễn Cơng Bình (2007), Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của các Hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Tiền Giang đến 2015, Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Cơng trình này trực tiếp nghiên cứu về các HTX
nông nghiệp ở tỉnh Tiền Giang, tìm hiểu thực trạng, đưa ra các tiêu chí đánh
giá hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các HTX nông nghiệp của Tiền
Giang.
- Bùi Giang Long (2009), Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp
tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay, Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên. Đây là cơng trình
nghiên cứu có tính khái qt cao về các HTX nông nghiệp nhưng tập trung

4



chủ yếu về khía cạnh phát triển HTX, trong đó đề cập đến việc nâng cao hiệu
quả HTX nông nghiệp.
Các cơng trình khoa học nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau về Hợp tác xã nói chung và Hợp tác xã nơng nghiệp nói riêng; đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Hợp
tác xã nông nghiệp. Những quan niệm, định hướng đó đã giúp cho tác giả
luận văn có những cơ sở khoa học, lý luận cũng như thực tiễn khi triển khai
nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu chưa nghiên cứu có hệ thống về
hiệu quả và nâng cao hiệu quả của HTX nông nghiệp. Cũng chưa có cơng
trình nghiên cứu nào về thực trạng và việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
Những cơng trình nghiên cứu trên đây đã cho những kiến thức vô cùng quý
giá để tác giả tham khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài luận văn
“Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về HTX nông nghiệp và hiệu quả hoạt
động của HTX nông nghiệp, làm rõ hiệu quả hoạt động của các HTX nông
nghiệp trên địa bàn huyện Mèo Vạc, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động HTX
nông nghiệp; kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông
nghiệp tại một số địa phương.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp trên
địa bàn huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang; chỉ ra được những hạn chế, nguyên
nhân của hạn chế.
5



- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTX nông nghiệp phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Mèo Vạc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động của các HTX
nông nghiệp tại địa bàn huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các HTX nông nghiệp,
thực chất là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đề tài không nghiên cứu hiệu quả
xã hội và hiệu quả môi trường của HTX nông nghiệp.
- Giới hạn không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các HTX nông
nghiệp trên địa bàn huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động và
hiệu quả của các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Mèo Vạc từ năm 2012
khi sửa đổi Luật HTX đến năm 2017. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp giai đoạn 2018 - 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về HTX
nói chung và HTX nơng nghiệp nói riêng. Ngồi ra, luận văn cịn chú ý sử
dụng các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan trực tiếp đến
nội dung đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện tại, trên tồn huyện Mèo Vạc có 38 HTX nơng

nghiệp. Huyện Mèo Vạc được chia làm 03 tiểu vùng kinh tế với các đặc điểm
6


khác nhau: (1) Vùng 1: gồm 03 xã biên giới tiếp giáp với Trung Quốc, đây là
vùng có địa hình hiểm trở, sương mù che phủ, được chia cắt bởi dịng sơng
Nho Quế, về nơng nghiệp chủ yếu phát triển trồng ngô, lúa, đậu tương và phát
triển chăn nuôi gia súc (bò, dê); (2) Vùng 2: gồm 9 xã và 01 thị trấn, đây là
vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn nhất, là vùng thường xuyên thiếu nước
sinh hoạt và sản xuất với 100% diện tích là núi đá, nơng nghiệp chủ yếu là
trồng ngơ, chăn ni bị, lợn, dê, nuôi ong; (3) Vùng 3: gồm 05 xã núi đất,
đây là vùng kinh tế trọng điểm của huyện với thế mạnh là thâm canh lúa nước
(diện tích lúa nước của huyện trập trung chủ yếu ở vùng này), trồng và
khoanh nuôi bảo vệ tái sinh rừng, trồng cây ăn quả, phát triển chăn ni trâu,
bị, dê. Vì vậy, tác giả chọn mỗi vùng 02 HTX nông nghiệp làm mẫu để
nghiên cứu chính.
Tác giả đã điều tra, khảo sát để có được những số liệu quan trọng liên
quan đến hoạt động của HTX nơng nghiệp trên địa bàn huyện. Tìm ra được
những hạn chế, yếu kém để từ đó đề ra các phương án nâng cao hoạt động của
HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Mèo Vạc.
5.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập tài liệu thứ cấp:
- Đề tài thu thập những tài liệu liên quan trực tiếp đến tình hình phát
triển của các HTX nơng nghiệp tại địa bàn huyện Mèo Vạc từ các phịng ban
chun mơn của Ủy ban nhân dân huyện Mèo Vạc.
- Thu thập tài liệu từ các nguồn, các cơng trình khoa học trong và ngồi
nước có liên quan đến HTX nơng nghiệp.
Thu thập tài liệu sơ cấp:
- Tác giả chọn 6 HTX nông nghiệp làm mẫu, gồm: HTX Tuấn Dũng,
HTX DVNN tổng hợp Đại Dương, HTX chế biến chè Tát Ngà, HTX Sủng

Cáng, HTX Tam Giác Mạch, HTX DVNN Tả Lủng, HTX rau quả Bản Tồng.
Đồng thời tiến hành lấy phiếu khảo sát tại tất cả 38 HTX.

7


- Số liệu sơ cấp là số liệu chưa được cơng bố, tính tốn chính thức,
phản ánh kết quả hoạt động của các HTX, các vấn đề khác có liên quan.
- Số liệu thu thập từ các HTX trong huyện.
- Để thu thập được số liệu sơ cấp, tác giả sử dụng những phương pháp
sau:
+ Gửi phiếu điều tra đến các HTX trên địa bàn huyện
+ Gửi phiếu điều tra đến từng HTX thông qua các buổi bồi dưỡng kiến
thức cho cac cán bộ quản lý HTX do Chi cục Phát triển nông thôn tổ chức.
+ Điều tra, phỏng vấn trực tiếp tại các HTX nông nghiệp.
5.2.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê kinh tế: Phân tích số liệu kết hợp với phương
pháp so sánh để thấy được tình hình biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Thông qua các chỉ tiêu về số tuyệt
đối, số tương đối, số bình quân, tốc độ phát triển nhằm đưa ra những kết luận
và giải pháp có căn cứ khoa học.
- Phương pháp so sánh: So sánh kết quả của mỗi thời kì, hiệu quả sản
xuất, kinh doanh của các HTX trước và sau khi đổi mới.
- Phương pháp chuyên khảo: Dùng để phân tích, đánh giá 6 HTX nơng
nghiệp điển hình. Tìm hiểu chung hoạt động sản xuất kinh doanh của 38 HTX
nơng nghiệp trên phạm vi tồn huyện thơng qua các chỉ tiêu nghiên cứu về cơ
cấu tổ chức và hoạt động của các HTX, trình độ của cán bộ chủ chốt, vốn quỹ
của HTX, các hoạt động dịch vụ và kết quả kinh doanh của HTX nông
nghiệp.
- Tác giả sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và

tổng hợp tài liệu, phân chia theo các nội dung, chỉ tiêu nhằm phù hợp với việc
nghiên cứu; sử dụng các cơng cụ và kĩ thuật tính tốn trong nghiên cứu là
chương trình Excel của Microsoft Window trên máy tính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
8


- Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
HTX nông nghiệp.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu khoa học để các nhà
nghiên cứu, các nhà quản lý, giáo viên và sinh viên các trường đại học tham
khảo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho các HTX trong huyện Mèo
Vạc tham khảo để đưa ra những giải pháp phát triển HTX của mình trong thời
gian tới. Đồng thời giúp cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp có luận cứ
khoa học trong việc xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể trên
địa bàn.
- Đưa ra những nhận định và đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm góp
phần xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội khu vực nông thôn, giảm
khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, phát huy lợi thế, tiềm
năng sản phẩm nông nghiệp của địa phương trên thị trường trong và ngồi
nước.
- Đề tài góp phần làm thay đổi nhận thức của cán bộ và nhân dân về
HTX trên địa bàn huyện Mèo Vạc, về phát triển HTX nơng nghiệp.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngồi các phần Mục lục, Phụ lục, Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động

của Hợp tác xã nông nghiệp
Chương 2: Hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn huyện Mèo Vạc
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã
nông nghiệp huyện Mèo Vạc.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Kinh tế hợp tác
Trong quá trình phát triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức hợp
tác mang tính ngẫu nhiên, thời vụ đến việc hình thành sự liên kết giữa người
sản xuất với người phân phối, hay dựa trên cơ sở chun mơn hóa và phân
cơng lao động ngày càng cao mà có sự liên kết, hợp tác giữa các khâu của quá
trình sản xuất. Cho đến ngày nay sự hợp tác không chỉ được thực hiện giữa
các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các địa phương mà nó cịn được thực hiện
trên phạm vi thế giới giữa các quốc gia với nhau gắn với quá trình tồn cầu
hóa về kinh tế. Hợp tác trong sản xuất cũng như trong phân phối lưu thông
làm cho năng suất lao động ngày càng tăng lên, thúc đẩy và mở rộng sản xuất,
làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới và tăng cường sự giao lưu giữa các chủ
thể kinh tế.
Kinh tế hợp tác (KTHT) là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại
khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể
hiểu: “Kinh tế hợp tác là hình thức tự nguyện của những người lao động,
những người sản xuất nhỏ dưới các hình thức đa dạng, để kết hợp sức mạnh
của các thành viên tạo nên sức mạnh tập thể để giải quyết các vấn đề sản

xuất kinh doanh và đời sống tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh có
hiệu quả, bền vững”.
Ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều quan niệm mới về KTHT,
đó là:
- Kinh tế hợp tác là sự liên kết tự nguyện của những chủ thể độc lập
trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

10


- Các chủ thể này hợp tác với nhau dưới nhiều cấp độ khác nhau như:
hợp tác trong từng công đoạn của quá trình sản xuất, liên kết nhau lại thành tổ
chức kinh tế có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm hoặc hợp tác với nhau ở một số khâu dịch vụ phục vụ
sản xuất.
Với điều kiện nước ta hiện nay, hộ nông nghiệp ở nước ta nhỏ bé, sản
xuất tự cung tự cấp và hoạt động sản xuất chịu nhiều thiên tai. Trong điều
kiện hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, do đó kinh tế hộ nơng
dân muốn tồn tại thì cần thiết phải có sự hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh
đó, sự hợp tác này còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng
thu nhập cho một bộ phận dân cư và tiềm lực kinh tế của địa phương.
1.1.2. Hợp tác xã và Hợp tác xã nông nghiệp
HTX là một trong những biểu hiện liên kết giữa các chủ thể được tổ
chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia của các thành viên, phân
phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Đối với cơng việc chung thì mỗi
xã viên có quyền như nhau. HTX là phương thức tất yếu trong lao động sản
xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế và bị ràng
buộc, quy định bởi q trình xã hội hóa của hoạt động kinh tế của con người
và phải thích ứng với tiến trình phát triển kinh tế đó.
Định nghĩa HTX có sự thay đổi phù hợp với nhận thức và sự phát triển

của nền kinh tế thị trường. Dù định nghĩa có sự thay đổi trong các thời kỳ,
nhưng trong suốt từ lúc đó đến nay, HTX ln được xác định là thành tố
chính của KTTT, dù tính tập thể trong mỗi thời kỳ có khác nhau.
HTX là loại hình KTHT phát triển ở trình độ cao hơn loại hình KTHT
giản đơn. Ở nhiều nước trên thế giới, HTX đã có lịch sử hình thành và phát
triển hơn 100 năm. HTX đầu tiên trên thế giới bắt đầu từ thế kỉ XII ở vùng núi
phía đơng nam nước Pháp.
Trong luật HTX của nhiều nước cũng như một số tổ chức quốc tế đều
có định nghĩa về HTX. Liên minh HTX quốc tế đã định nghĩa HTX như sau:
11


“HTX là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp
ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn
hố thơng qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Năm 1995
định nghĩa này đã được hoàn thiện: “HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình,
tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, cơng bằng và đoàn kết. Theo truyền thống
của những người sáng lập ra HTX, các xã viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa
đạo đức, về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc
người khác”.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi, nghĩa vụ sử dụng tài sản mà
họ đã chuyển giao vào HTX, phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những
khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử
dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật
chất và tinh thần chung”...
Nhằm tạo hành lang pháp lý cho hệ thống HTX phát triển, ngày
20/3/1996, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa IX kỳ
họp thứ IX đã thông qua Luật HTX. Theo điều 1 của Luật HTX thì HTX là:

“Tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung,
tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát
huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có
hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
Đến năm 2003, Luật HTX mới ra đời đã kế thừa quy định của Luật
HTX năm 1996, tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế HTX, là một tổ chức
kinh tế mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc.
Luật HTX 2012 cũng đã khẳng định rõ HTX không phải là Doanh
nghiệp, điều này cũng đã có những tranh luận gay gắt giữa các nhà làm Luật
Việt Nam với các chuyên gia trong và ngoài nước trước khi Luật được thông
12


qua: HTX và doanh nghiệp đều là tổ chức tự nguyện, có tư cách pháp nhân,
Luật HTX đã quy định đầy đủ đặc điểm riêng của HTX và đặc điểm chung
của tổ chức kinh tế. Trong đó có một số nội dung về quyền, nghĩa vụ, cơ cấu
tổ chức tương đối giống doanh nghiệp, hoàn toàn đầy đủ cho HTX hoạt động
hiệu quả. Bên cạnh đó HTX có những đặc điểm riêng khác với doanh nghiệp
về bản chất. Đối với doanh nghiệp người tham gia thành lập doanh nghiệp chỉ
có tư cách duy nhất là nhà đầu tư, thì HTX ln có hai tư cách vừa là người
chủ của Hợp tác xã, lại vừa là khách hàng của HTX (sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của HTX) mục đích của HTX là tối đa hóa lợi ích cho thành viên bản chất
là “đối nhân” mọi lợi ích thuộc về thành viên. Thông qua đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên về sản phẩm, dịch vụ, việc làm, nâng cao thu nhập một
cách hiệu quả hơn so với từng thành viên hoạt động riêng lẻ. Bên cạnh
nguyên tắc HTX phải hoạt động có hiệu quả như doanh nghiệp, HTX vẫn
phải có lãi để đổi mới và tiếp tục phát triển đem lại lợi nhuận cho thành viên,
cịn có mục đích cao cả khác mà doanh nghiệp khơng có được là sự tương trợ,
giúp đỡ nhau, giữa các thành viên đáp ứng nhu cầu chung, về kinh tế, văn

hóa, xã hội cho các thành viên. HTX khơng chỉ lấy lợi ích kinh tế mà cả lợi
ích xã hội, lợi ích văn hóa của các thành viên làm mục tiêu hoạt động. Còn
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế thành viên chỉ là người góp vốn cho DN và
chia lãi theo vốn góp, mọi lợi ích trước hết là của chủ doanh nghiệp. Như vậy
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế “đối vốn” mục tiêu của doanh nghiệp là hoạt
động chỉ đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho thị trường, không phải là cho nhu cầu
của người góp vốn.
Từ những phân tích trên, tác giả đưa ra khái niệm về HTX nông nghiệp
như sau:
“HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở tự chủ, tự chịu

13


trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX”. Định nghĩa này dựa
trên cơ sở định nghĩa HTX trong Luật HTX năm 2012 [27].
“HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tự chủ được các thành viên
thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động sản xuất hoặc cung
ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm nông,
lâm, thủy sản để đáp ứng nhu cầu xã hội”.
Do vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là các
hộ gia đình nơng nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Do sự khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để
có sức mạnh tổng hợp và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn.
HTX nơng nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế HTX
trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nơng dân có cùng nhu
cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát
triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về đời sống của mỗi thành

viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc luật pháp quy định, có tư cách
pháp nhân.
Hợp tác trong lĩnh vực nơng nghiệp là một nhu cầu khách quan. Đó là
con đường phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Bởi lẽ, do đặc điểm của
sản xuất nông nghiệp, cây trồng vật nuôi đều là những cơ thể sống chịu ảnh
hưởng trực tiếp của ngoại cảnh như thời tiết thuỷ văn, khí hậu và các sinh vật
khác. Cùng với các điều kiện thuận lợi, sản xuất nông nghiệp gặp khơng ít
khó khăn, trở ngại do tác động của thời tiết, khí hậu và các yếu tố sâu bệnh,
thú dữ phá hoại.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, xuất phát từ mục tiêu kinh tế
nơng dân đều có nhu cầu hợp tác từ hình thức giản đơn đến phức tạp, từ đơn
ngành đến đa ngành. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu hợp
tác ngày càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng, do đó tất yếu
hình thành và ngày càng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác ở trình độ
cao hơn.
14



×