Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Đề cương LTĐH môn Địa Lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.95 KB, 10 trang )

Bài 2. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ-PHẠM VI LÃNH THỔ
1. Vị trí địa lí
- Toạ độ địa lí:
+ Trên đất liền:
. Điểm cực Bắc: 23
0
23’B (Lũng Cú-Đồng Văn-Hà Giang)
. Điểm cực Nam: 8
0
34’B (Đất mũi-Ngọc Hiển-Cà Mau)
. Điểm cực Đông: 109
0
24’Đ (Vạn Thạnh-Vạn Ninh-Khánh Hoà)
. Điểm cực Tây: 102
0
09’Đ (Sín Thầu-Mường Nhé-Điện Biên)
+ Trên biển: Điểm cực Nam tới 6
0
50’B, và từ khoảng 101
0
Đ đến trên 117
0
20’Đ tại biển
Đông
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực ĐNÁ
- Nằm ở ngã tư đường giao thông quốc tế
- Nằm trọn trong vòng nội chí tuyến BBC
- Nằm trong phạm vi hoạt động của gió mậu dịch và gió mùa châu Á
- Nằm gần vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương
2. Phạm vi lãnh thổ
a. Vùng đất


- Toàn bộ phần đất liền + hải đảo với DT là 331.212 km
2
- Đường biên giới dài > 4600 km (TQ > 1400 km, Lào: 2100 km, CPC > 1100 km)
- Đường bờ biển dài 3260 km (28 tỉnh giáp biển)
- Có khoảng >4000 hòn đảo lớn nhỏ và 2 quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa.
b. Vùng biển
- DT hơn 1 triệu km
2
=> là một bộ phận của biển Đông.
- Gồm các bộ phận:
+ Vùng nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, nằm bên trong đường cơ sở
+ Vùng lãnh hải: Từ đường cơ sở ra 12 hải lí
+ Vùng tiếp giáp: Từ giới hạn ngoài của lãnh hải ra 12 hải lí
+ Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển từ đường cơ sở ra rộng 200 hải lí
+ Thềm lục địa: Phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa
kéo dài, từ sát lục địa ra ngoài đến độ sâu 200m hoặc từ đường cơ sở ra 200 hải lí.
c. Vùng trời
- Khoảng không gian bao trùm lãnh thổ VN (gồm cả phần đất liền và vùng biển)
Bài 6-7. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
1. Đặc điểm chung của địa hình
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
+ Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích lãnh thổ.
+ Đồi núi thấp và đồng bằng <1000m chiếm 85% diện tích lãnh thổ, núi cao > 2000m chỉ
chiếm 1% diện tích lãnh thổ.
- Cấu trúc địa hình khá đa dạng:
+ Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo lam trẻ lại, có sự phân bậc
rõ rệt theo độ cao
1
+ Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
+ Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:

Hướng TB-ĐN : từ hữu ngạn song Hồng đến dãy Bạch Mã
Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
Bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng hạ lưu
- Chịu tác động mạnh mẽ của con người.
Con người làm giảm diện tích rừng tự nhiên dẫn đến quá trình xâm thực, bóc mòn ở
đồi núi tăng, tạo thêm nhiều dạng địa hình mới (đê sông, đê biển…)
2. Các khu vực địa hình
a. Khu vực đồi núi
* Địa hình vùng núi:
- Vùng núi Đông Bắc:
+ Nằm ở tả ngạn sông Hồng
+ Địa hình nghiêng theo hướng TB-ĐN
Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm ở thượng nguồn sông Chảy (dẫn chứng)
Trung tâm là vùng đồi, núi thấp 500-600m, giáp đồng bằng là vùng đồi trung du
thấp dưới 100m
+ Có 4 cánh cung lớn: (sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều). chụm lại ở Tam
Đảo, mở ra về phía Bắc và phía Đông
- Vùng núi Tây Bắc:
+ Nằm giữa sông Hồng và sông Cả
+ Địa hình cao nhất nước ta
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam
+ Gồm 3 dải địa hình: phía Đông là dãy núi cao Hoàng Liên Sơn, phía Tây là dãy núi
trung bình ( Pu đen Đinh, Pu Sam Sao) chạy dọc theo biên giới Việt - Lào ở giữa là núi thấp
xen cao nguyên, sơn nguyên, thung lũng sông

- Vùng núi Trường Sơn Bắc:
+ Từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã
+ Thấp, hẹp ngang

+ Cao ở 2 đầu, thấp ở giữa
+ Gồm các dãy núi // và so le theo hướng TB-ĐN, các dãy núi ăn ngang ra biển. (dãy
Bạch Mã, dãy Hoành Sơn)

- Vùng núi Trường Sơn Nam :
+ Gồm các khối núi và cao nguyên từ phía Nam dãy Bạch Mã đến Lâm Đồng, độ cao
TB
+ Sườn Tây và Đông bất cân xứng: Sườn Đông dốc bên dải đồng bằng ven biển, sườn
Tây ôm lấy các cao nguyên ở Tây Nguyên.

2
* Địa hình Bán bình nguyên và đồi trung du:
- Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, độ cao từ 100 - 200m.
- Bán bình nguyên rõ nhất là ở Đông Nam Bộ.
- Đồi trung du rộng nhất ở rìa phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng
b. Khu vực đồng bằng
* Giống nhau: Đều được hình thành do phù sa sông bồi tụ trên một vịnh biển nông,
thềm lục địa mở rộng
* Khác nhau :
* ĐB sông Hồng:
- Do phù sa hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp
- Diện tích nhỏ hơn: 15000 km
2
- Cao hơn, bị chia cắt thành nhiều ô, cao ở rìa phía tây và tây bắc thấp dần ra biển,
- Chủ yếu là đất phù sa ngọt.
- Thuận lợi và khó khăn trong sử dụng: Có đê ven sông nên vùng trong đê không được
bồi tụ nên đất bị bạc màu, ngoài đê được phù sa bồi đắp thường xuyên
* ĐB sông Cửu Long:
- Do phù sa của sông Tiền và sông Hậu bồi đắp.
- Diện tích lớn hơn: 40000 km

2
- Thấp và bằng phẳng hơn, không có đê sông, mạng lưới kênh rạch chằng chịt, có các
vùng trũng lớn như: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên (chưa được bòi lấp xong).
- Chủ yếu là đất phèn và nhiễm mặn
- Thuận lợi và khó khăn trong sử dụng: Mùa lũ bị ngập nước trên diện rộng, mùa cạn
phần lớn DT đất ở vùng này bị nhiễm mặn.
* ĐB ven biển miền Trung:
- DT khoảng 15000 km
2
- Được hình thành do quá trình bồi tích của phù sa biển
- Hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ
- Chia làm 3 dải:
+ Giáp biển là cồn cát, đầm phá
+ Ở giữa là vùng thấp trũng
+ Trong cùng là đồng bằng, đất nhiều cát ít phù sa sông.
3. Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và ĐB trong PT KT-XH
a. Đồi núi
* Thế mạnh:
- Khoáng sản nhiều => cung cấp nguyên, nhiên liệu cho CN
- Rừng và đất trồng => Tạo cơ sở để phát triển nông, lâm nghiệp
- Nguồn thuỷ năng dồi dào => phát triển thủy điện
- Tiềm năng du lịch lớn => Phát triển du lịch địa hình, sinh thái.
* Hạn chế:
- Trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế.
- Là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn, lốc, mưa đá, sương muối
3
b. Đồng bằng
* Thế mạnh:
- Là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, nhất là lúa gạo
- Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên: khoáng sản, thuỷ sản, lâm sản

- Là nơi tập trung các thành phố, khu CN, trung tâm thương mại.
- Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông
* Hạn chế:Thường xuyên chịu thiên tai: bão, ngập lụt, hạn hán
Bài 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
A. Kiến thức cơ bản
1. Đặc điểm của biển Đông
- Là vùng biển rộng (lớn thứ 2 trong các biển ở Thái Bình Dương)
- Là biển tương đối kín ( phía Đông và Đông Nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo).
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Biểu hiện tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa qua yếu tố hải văn:
+ Nhiệt độ nước biển cao, trung bình năm > 23
0
c và biển động theo mùa
+ Độ mặn trung bình 32-33‰, tăng giảm theo mùa khô và mùa mưa.
+ Sóng mạnh vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc
+ Trong năm, thuỷ triều biến động theo hai mùa lũ, cạn. Thuỷ triều lên cao nhất và
lấn sâu nhất ở đồng bằng sông Cửu Long, và đồng bằng sông Hồng
+ Hải lưu: có hướng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa và có tính khép kín
2. Ảnh hưởng của biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam
a. Khí hậu.
- Nhờ có biển; khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu Hải dương, điều hoà hơn.
+ Biển Đông là nguồn dự trữ ẩm, làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại
cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, đồng thời làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết
lạnh-khô về mùa Đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức về mùa hè
b. Địa hình và giới sinh vật vùng biển
- Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: bao Vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam
giác châu thổ với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo
ven bờ và những rạn san hô…
- Hệ sinh thái vùng biển rất đa dạng và giàu có
+ hệ sinh thái rừng ngập mặn

+ hệ sinh thái trên đất phèn, nước mặn, nước lợ khác va hệ sinh thái rừng trên đảo
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển.
- Tài nguyên khoáng sản: dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), các mỏ sa khoáng như;
ti tan, các bãi cát ven biển (trữ lượng lớn), vùng ven biển thuận lợi cho nghề làm muối
- Tài nguyên hải sản: sinh vật giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở
ven bờ. Trong biển Đông có tới trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài
mực, hang nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy
Ven các đảo, nhất là hai quần đảo Trường sa va Hoàng Sa còn có các rạn san hô và các
loài sinh vật khác tập trung.
4
d. Thiên tai.
Bão: mỗi năm trung bình có từ 3-4 cơn bão trực tiếp đổ bộ vào nước ta, gây nhiều thiệt hại
nặng nề cho sản xuất và đời sống.
Sạt lở bờ biển: xảy ra nhiều ở dải bờ biển miền trung
Cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng đồng…
Bài 9-10. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a. Tính chất nhiệt đới
* Nguyên nhân
- Do lãnh thổ VN nằm trong khu vực nội chí tuyến nên lượng bức xạ MặtTrời lớn
- Địa hình của nước ta chủ yếu là đồi và núi thấp
* Biểu hiện:
- Số giờ nắng nhiều: 1400-3000 h/ năm
- Tổng lượng nhiệt cao: 8000-9000
0
C
- Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm
- Nhiệt độ trung bình năm của toàn quốc > 20
0

C
b. Tính ẩm (lượng mưa và độ ẩm lớn)
* Nguyên nhân
- Do ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông
- Hình dáng kích thước của lãnh thổ hẹp ngang, trải dài theo kinh tuyến và đặc
điểm cấu trúc của địa hình thấp dần theo hướng TB – ĐN.
* Biểu hiện:
- Lượng mưa lớn trung bình từ 1500 - 2000 mm/năm
- Độ ẩm tương đối của không khí cao > 80%
- Cân bằng ẩm luôn luôn dương
c. Gió mùa
* Nguyên nhân:
Nước ta nằm trong vùng nội Chí Tuyến BBC; nên chịu ảnh hưởng của tín phong
Do lãnh thổ VN nằm ở nơi hoạt động của gió mùa châu Á => chịu ảnh hưởng của gió
mùa
* Biểu hiện:
- Gió thổi theo mùa:
+ Mùa đông: Gió ĐB từ áp cao Xibia thổi về từ tháng XI - IV, hoạt động theo đợt,
đầu mùa gió có tính chất lạnh khô, giữa và cuối mùa có tính chất lạnh ẩm => tạo nên mùa
đông ở miền Bắc.
+ Mùa hạ: Hoạt động trên phạm vi cả nước
Đầu mùa: Gió TN từ áp cao bắc Ấn Độ Dương thổi vào từ tháng V - VII, nóng
ẩm gây mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên, khô nóng cho Trung Bộ (gió Lào).
Nửa sau mùa hạ: Gió TN từ áp cao cận chí tuyến Nam Thái Bình Dương thổi vào
từ tháng V - X, nóng ẩm gây mưa cho cả nước. Ở Bắc Bộ có gió mùa ĐN (do hạ áp Bắc Bộ).

5
* Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính
chất đã tạo nên sự phân mùa khí hậu.
- Miền Bắc: Mùa đông lạnh ít mưa, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều

- Miền Nam: Có 2 mùa mưa và khô rõ rệt.
- Ở đồng bằng ven biển miền Trung: có 2 mùa mưa, khô, nhưng mùa mưa lệch về thu
đông
2. Các thành phần tự nhiên khác
a. Địa hình
- Xâm thực mạnh ở miền núi: Đất trượt, đá lở, khe rãnh, địa hình caxtơ (hang động)
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Đồng bằng sồng Hồng và sông Cửu Long.

b. Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc (cứ 20 km bờ biển có 1 cửa sông)
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
- Chế độ nước thay đổi theo mùa:
+ Lũ vào mùa mưa, cạn vào mùa khô
+ Chế độ mưa thất thường => chế độ dòng chảy của sông ngòi thất thường.
c. Đất
- Quá trình Feralit là chủ yếu
+ Quá trình phong hoá mạnh nên lớp đất dày
+ Rửa trôi mạnh nên đất chua
+ Có sự tích tụ các ô xít sắt, nhôm nên đất có màu đỏ vàng.
- Quá trình Feralit xảy ra mạnh ở vùng đồi núi thấp => Đất Feralit là loại đất chính ở
vùng đồi núi nước ta.
- Đất dễ bị suy thoái, tầng tích tụ dày và có tầng đá ong.
d. Sinh vật
- Rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh phát triển trên đất Feralit (phổ biến là
rừng thứ sinh): rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa, xa van
- Thành phần loài phong phú, động thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế
* Nguyên nhân:
- Do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa: nắng lắm mưa nhiều, phân mùa.
- Địa hình chủ yếu là đồi và núi thấp.
II. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động SX và đời sống

1. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Thuận lợi: Do nền nhiệt cao, độ ẩm lớn, khí hậu có sự phân mùa => phát triển nền nông
nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi.
- Khó khăn:
+ Do nắng lắm mưa nhiều, sự phân mùa của khí hậu => Lũ lụt, hạn hán, rét đậm rét hại
hay xảy ra, gây nhiều thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
6
+ Tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu => Khó khăn cho hoạt động canh
tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, các hiện tượng sâu bệnh và dịch bệnh thường xảy ra,
ảnh hưởng xấu đến năng suất và sản lượng nông nghiệp.
2. Ảnh hưởng đến các hoạt động SX khác và đời sống:
- Thuận lợi phát triển các ngành: lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịch và đẩy mạnh khai
thác, xây dựng vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động: GTVT, du lịch, CN khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp sự phân mùa
của khí hậu và chế độ nước của sông ngòi.
+ Độ ẩm cao => Khó khăn trong việc bảo quản máy móc thiết bị, nông sản
+ Các thiên tai: Bão, lũ lụt, hạn hángây tổn thất lớn về người và tài sản.
+ Các hiện tượng thời tiết bất thường như: Dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại cũng
gây ảnh hưởng lớn đến các ngành sản xuất và sinh hoạt.
+ Môi trường dễ bị suy thoái.
Bài 11-12 THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG
1. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc – Nam
* Nguyên nhân:
- Do lãnh thổ nước ta nằm trải dài trên nhiều vĩ độ, ảnh hưởng của gió mùa
=> sự phân hóa của khí hậu=>cảnh quan thay đổi theo Bắc Nam

a. Phần lãnh thổ phía Bắc
- Phạm vi : Từ dãy Bạch Mã trở ra
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh:

+ Nhiệt độ trung bình năm >20
0
C
+ Có mùa đông lạnh (có 2-3 tháng nhiệt độ < 18
0
C)
+ Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn
+ Khí hậu phân thành 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông.
- Cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa
+ Sắc thái cảnh quan thay đổi theo mùa:
Mùa đông: nhiều loại cây rụng lá
Mùa hạ: cây cối xanh tốt
+ Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài sinh vật cận
nhiệt đới và ôn đới.
b. Phần lãnh thổ phía Nam
- Phạm vi: Từ dãy Bạch Mã trở vào
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa:
+ Nhiệt độ trung bình năm >25
0
C
+ Không có có mùa đông lạnh.
+ Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ
+ Khí hậu phân thành 2 mùa: Mưa và khô rõ rệt
- Cảnh quan rừng cận XĐ gió mùa
+ Thành phần loài: phần lớn là động, thực vật thuộc vùng XĐ và nhiệt đới
+ Có nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô
7
+ Có nơi hình thành rừng thưa nhiệt đới khô.
* Ý nghĩa:
- Thiên nhiên nước ta đa dạng, hình thành các vùng sinh thái khác nhau

- Cây trồng vật nuôi đa dạng và phong phú
2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây
Phân hóa thành 3 dải rõ rệt, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với vùng đồi núi phía tây
và vùng biển phía đông.
a. Vùng biển và thềm lục địa
- Vùng biển rộng gấp 3 lần so với đất liền, độ nông-sâu, rộng-hẹp của thềm lục địa có
quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi liền kề
- Đa dạng, giàu có của thiên nhiên vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa

b. Vùng đồng bằng ven biển: Thay đổi tuỳ nơi
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ (ĐB châu thổ): Mở rộng với các bãi triều thấp
phẳng, thềm lục địa rộng, nông cảnh quan trù phú và thay đổi theo mùa.
- Đồng bằng ven biển Trung Bộ: Hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ,
bờ biển khúc khuỷu, thềm lục địa hẹp, giáp vùng biển sâu, địa hình bồi tụ và mài mòn xen kẽ
nhau, thiên nhiên khắc nghiệt nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển.

c. Vùng đồi núi
Sự phân hoá rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng núi)
- Vùng núi Đông Bắc: Thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt

đới gió mùa, mùa đông
lạnh đến sớm
- Vùng núi thấp phía nam Tây Bắc: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, mùa đông bớt
lạnh nhưng khô hơn, có thể có gió tây, lượng mưa giảm.
- Vùng núi cao Tây Bắc: Cảnh quan giống vùng ôn đới (do địa hình)
- Sườn đông và tây Trường Sơn cũng có sự phân hoá trái ngược nhau
+ Sườn đông mưa vào thu đông, sườn tây lại là mùa khô
+ Sườn tây vào mùa mưa thì sườn đông lại chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng.
3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao
Tên đai

cao
Độ cao Đặc điểm khí hậu Các hệ sinh thái
Đai nhiệt
đới gió
mùa
<600m
- Nhiệt đới
t
0
tb
tháng> 25
0
c
Tổng nhiệt độ
năm: >7500
0
c
Độ ẩm thay đổi
tuỳ từng nơi
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng
thường xanh, giới động vật trong rừng
phong phú
- Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa:
rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và
rừng thưa nhiệt đới khô, rừng ngập mặn,
rừng tràm tên đất phèn…
8
Đai cận
nhiệt gió
mùa trên

núi
- Ở miền Bắc:
600-2600m
- Miền Nam:
900-2600m
- Khí hậu mát
mẻ,
Không có tháng
nào nhiệt độ >
25
0
c, mưa nhiều
hơn, độ ẩm tăng
- Từ 600-1700m (Phía Bắc),
1000-1700m (Phía Nam)
- Các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá
rộng và lá kim phát triển trên đất Feralít có
mùn. (xuất hiện các loài thú lông dày:
Gấu, cầy, cáo,…)
- Trên 1700m: Rừng sinh trưởng kém, đơn
giản về thành phần loài (có các loài cây ôn
đới, các loài chim di cư từ khu hệ
Himalaya)
Đai ôn đới
gió mùa
trên núi
> 2600m T/chất khí hậu ôn
đới (quanh năm
nhiệt độ < 15
0

c
- Đất mùn thô
- Các loài thực vật ôn đới: đỗ quyên, lãnh
sam, thiết sam,…
4. Các miền địa lí tự nhiên
Miền
Miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ
Miền Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ
Miền Nam Trung Bộ và
Nam Bộ
Phạm vi
Gồm vùng núi ĐB và
đồng bằng.Bắc Bộ (tả
ngạn s.Hồng)
Từ hữu ngạn s.Hồng đến
dãy núi Bạch Mã
Từ dãy núi Bạch Mã trở
vào Nam
Địa
hình
- Đồi núi thấp, nhiều
địa hình đá vôi, hướng
núi vòng cung
- Đồng bằng Bắc Bộ
mở rộng, bờ biển
phẳng, nhiều vịnh,
đảo, quần đảo
- Núi trung bình và cao

là chủ yếu, độ dốc lớn,
hướng núi TB-ĐN, nhiều
sơn và cao nguyên, xen
giữa là đồng bằng
- Đồng bằng hẹp ở ven
biển, nhiều cồn cát, bãi
tắm đẹp
- Khối núi, cao nguyên,
sườn đông dốc mạnh, sườn
tây thoải
- Đbằng ven biển hẹp, có
nhiều vũng vịnh => XD hải
cảng, du lịch, nghề cá
- Đbằng Nam Bộ thấp,
phẳng và mở rộng
Khoáng
sản
Giàu k/s: than, sắt,
thiếc, vật liệu XD
Thiếc, sắt, crôm, ti tan,
Apatit…
Bô xit, dầu khí có trữ
lượng lớn
Khí hậu
Hạ nóng, đông lạnh,
thời tiết có nhiều biến
động
- Mùa đông ít lạnh hơn
Đông Bắc
- BTB có gió phơn TN,

bão mạnh, mùa mưa
chậm hơn
- KH cận XĐ, nhiệt độ
trung bình >20
0
c
- Có 2 mùa mưa, khô rõ rệt
Sông
ngòi
Dày đặc, chảy theo
hướng TB-ĐN và
vòng cung
Hướng TB-ĐN và Tây
-Đông, độ dốc lớn nên
có tiềm năng thuỷ điện
Ngắn, dốc
Ở Tây Nguyên sông có
tiềm năng thủy điện lớn
Đất và
Sinh vật
Đai cận nhiệt đới hạ
thấp, với nhiều loài
sinh vật phương bắc.
Đất và sinh vật có đủ 3
đai cao.
Đai nhiệt đới chân núi lên
đến 1000 m, sinh vật nhiệt
đới và xích đạo chiếm ưu
thế, rừng ngập mặn rất đặc
trưng.

9
10

×