Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển nghành nông nghiệp Việt Nam thực trạng và giải pháp cho chuyên đề tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.38 KB, 78 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay trên thế giới mọi ngời đều nhìn nhận rằng đầu t trực tiếp
nớc ngoài đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế của các nớc
và khu vực. Việc huy động vốn FDI để phát triển kinh tế xà hội là tận
dụng điều kiện khách quan cực kỳ thuận lợi mà thế giới tạo ra thay vì phải
bỏ ra hàng trăm năm để phát triển vợt qua thời kỳ tích luỹ ban đầu lâu dài
và gian khổ nh Anh, Pháp trớc đây hay gần đây nh Australia chẳng hạn,
các nớc đi sau có thể mợn sức những nớc đi trớc để thực hiện thành công
chiến lợc rợt đuổi. Rõ ràng có thể tồn tại khả năng đi xe miễn phí nh nhau
cho tất cả các nớc đi sau. Song vốn đầu t không bao giờ tự chảy vào các nớc lạc hậu. Cơ may tận dụng khả năng đó chỉ thuộc về quốc gia nào có
chiến lợc khôn ngoan hơn, biết tận dụng hoàn cảnh thế giới tạo ra trong
việc huy động nguồn lực phát triển to lớn nói trên.
Bên cạnh đó, vấn đề phát triển nhanh và bền vững đợc đặt ra đối với
tất cả các quốc gia. Đối với các nớc đi sau có điểm xuất phát thấp về kinh
tế, yêu cầu này đặt ra nh một đòi hỏi sống còn hoặc là đuổi kịp vợt lên trớc hoặc là tụt lại sau và ngày càng xa rời các cơ hội phát triển. Việt Nam
cũng nằm trong tình huống của những nớc đi sau nh thế, khi so sánh các
mục tiêu của sự phát triển theo định hớng xà hội chủ nghĩa mà chúng ta
đang theo đuổi với trình độ thấp nhất thế giới nh hiện nay thì yêu cầu nói
trên càng trở nên cấp bách.
Mục tiêu mà Đảng và chính phủ ta đà đề ra trong chiến lợc phát
triển kinh tế xà hội đến năm 2010 là: tăng trởng kinh tế đạt 7,5 %, đến
năm 2010 GDP tăng ít nhất gấp đôi năm 2000 và đến năm 2020 nớc ta cơ
bản trở thành một nớc công nghiệp hoá. Để đạt đợc mục tiêu đó thì một
trong những điều kiện tiên quyết là phải có vốn để thực hiện đồng bộ các
vấn đề. Đây là một thách thức lớn đối với một nền kinh tế mà khả năng
tích luỹ nội bộ thấp. Do vậy, chúng ta phải tính đến chuyện huy động các
nguồn vốn từ bên ngoài mà trong đó vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai
trò hết sức quan trọng bổ sung cho vốn đầu t phát triển, góp phần tạo công
ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho ngời dân và tạo nguồn thu cho ngân
sách.
Nhận thức về tầm quan trọng của đầu t trực tiếp nớc ngoài trong


thời kỳ đầu của sự nghiệp CNH,HĐH chính phủ Việt Nam đà liên tục ban
hành những chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Những chính
sách đó đà làm cho các nhà đầu t nớc ngoài rất chú ý. Đến nay, nguồn vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cam kết và đăng ký đạt hơn 40 tỷ USD, vốn
thực hiện đạt trên 19 tỷ USD.
Tuy nhiên, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài mới chỉ tập trung chủ yếu
đối với một số ngành công nghiệp và dịch vụ, còn đối với nông nghiệp
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tuy có tăng lên trong mấy năm gần đây nhng
còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
nền kinh tế cha xứng với tiềm năng phát triển của ngành trong nÒn kinh

1


tế. GDP do nông nghiệp tạo ta vẫn giữ vị trí hàng đầu, trên 50% giá trị
xuất khẩu là nông sản, 80% dân số sống ở nông thôn, nguồn sống chính
dựa vào nông nghiệp. Cho đến nay vốn đăng ký đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào nông nghiệp mới chỉ đạt 2620 triệu USD (bằng 6,5 % tổng vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài). Vốn thực hiện mới đạt 51,2% đối với vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài.
Chính vì vậy làm thế nào để thu hút và sử dụng một cách có hiệu
quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp trở thành một vấn đề
hết sức quan trọng. Xuất phát từ trực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài trong
nông nghiệp Việt Nam và tính cấp thiết của vấn đề này, tôi chọn đề
tài"Đầu t trực tiếp nớc ngoài phát triển nghành nông nghiệp Việt Nam
thực trạng và giải pháp" cho chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm ba chơng sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung
Chơng II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông
nghiệp

Chơng III: Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp
Hoàn thành chuyên đề thực tập này ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em xin chân thành cảm ơn sâu sắc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo T.s
Nguyễn Bạch Nguyệt. Vì trình độ và kinh nghiệm còn có hạn, chuyên đề
của em không khỏi còn những thiếu sót, em mong cô cùng tất cả các bạn
quan tâm góp ý kiến để hoàn thiện đề tài hơn.

Ch
Chơng
ơng I: Những vÉn ®Ị lÝ ln chung
I. Mét sè vÊn ®Ị lÝ luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I.1. Khái niệm, và đặc điểm đầu t trực tiếp nớc ngoài
I.1.1. Khái niệm, và bản chất của đầu t trực tiếp nớc ngoài

a. Khái niệm: Đầu t trực tiếp nớc ngoài là phơng thức đầu t vốn,
tài sản ở nớc ngoài để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xà hội nhất
định.
b. Bản chất: Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t quốc tế đợc đặc trng bởi quá trình xuất khẩu t bản từ nớc này sang nớc khác, một
hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đầu t nớc ngoài đợc hiểu là
một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nớc ngoài. Nhân tố nớc ngoài ở đây
không chỉ là sự khác biệt vế quốc tịch hoặc về lÃnh thổ c trú thờng xuyên
của các bên tham gia vào quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài mà còn thể
hiện ở việc t bản bắt buộc phải vợt qua khỏi tầm kiểm soát của một quốc
gia. Việc di chuyển t bản này nhằm mục đích phục vụ kinh doanh tại các

2



nớc tiếp nhận đầu t, đồng thời lại là điều kiện để xuất khẩu máy móc vật
t nguyên vật liệu và khai thác tài nguyên của nớc chủ nhà.
I.1.2. Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.a. Về kinh tế:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đa vốn cùng với kỹ thuật, công nghệ, bí
quyết kinh doanh và năng lực Marketing vào nớc tiếp nhận . Chủ
đầu t tiến hành công cuộc đầu t, tổ chức sản xuất kinh doanh và sản
phẩm làm ra đợc tiêu thụ ở thị trờng nớc tiếp nhận đầu t hoặc thị trờng quốc tế.
Chủ thể của đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu là các công ty xuyên
quốc gia. Các công ty này chiếm 90% khối lợng vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài trên thế giới.
Việc tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài không phát sinh nợ cho nớc
nhận ®Çu t. Thay cho l·i st, níc nhËn ®Çu t đợc phần lợi nhuận
thích đáng khi công trình đầu t hoạt động có hiệu quả, bên cạnh đó
nớc chủ nhà còn có điều kiện để phát triển tiềm năng trong nớc.
2.b. Về mặt pháp lý:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t vốn của t nhân do các
chủ đầu t tự quyết định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lÃi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu
quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm là: chủ đầu t nớc ngời phải
đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định, tuỳ theo luật đầu
t của mỗi nớc. Ví dụ: luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định tỷ
lệ góp vốn tối thiểu của nhà đầu t nớc ngoài là 30% vốn pháp định
của dự án, ở các nớc khác tỷ lệ này là 20%.
Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp
định.
Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu chủ
đầu t nớc ngoài góp 100% vốn thì chủ đầu t nớc ngoài điều hành

quản lý toàn bộ mọi hoạt động đầu t. Chủ đầu t tham gia điều hành
doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỉ lệ góp vốn của mình theo luật
đầu t nớc ngoài của Việt Nam.
I.1.3. Tính tất yếu khách quan của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Để trở thành một nớc công nghiệp hùng mạnh, các nớc nh Anh và
Australia đà phải mất hàng trăm năm. Trong thế giới hiện đại ngày nay,
các nớc đi sau nhất là các nớc đang phát triển đà tận dụng u thế của đầu t
trực tiếp nớc ngoài để đi tắt đón đầu, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá

3


hiện đại hoá . Chính vì vậy, đầu t trực tiÕp níc ngoµi cµng ngµy cµng trë
thµnh xu híng tÊt yếu trong thế giới hiện đại ngày nay.
3.a. Tính tất yếu của đầu t trực tiếp nớc ngoài trong thế giới hiện đại
Trong thế kỷ XIX, do quá trình tích tụ và tập trung t bản tăng lên
mạnh mẽ, các nớc t bản lúc bấy giờ đà tích luỹ đợc những khoản t bản
khổng lồ. Khi mà quá trình tích tụ và tập trung đà đạt đến một mực độ
nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu t ra nớc ngoài. Đó chính là quá trình
phát triển của sức sản xuất xà hội đến độ đà vợt ra khỏi khuân khổ chật
hẹp của một quốc gia, hình thành nên quy mô sản xuất trên toàn thế giới.
Việc tích tụ, tập trung và xuất khẩu t bản là một hiện tợng kinh tÕ mang
tÝnh tÊt u kh¸ch quan cđa nỊn kinh tế hiện đại.
Sau mỗi chu kỳ kinh tế, nền kinh tế của các nớc phát triển lại rơi
vào một cuộc suy thoái kinh tế, chính lúc này để vợt qua giai đoạn khủng
hoảng tạo ra những điều kiện phát triển đòi hỏi phải đổi mới t bản cố
định. Thông qua hoạt động đầu t nớc ngoài, các nớc công nghiệp phát
triển có thể chuyển máy móc thiết bị cần thay thế sang các nớc kém phát
triển hơn và thu hồi đợc một phần giá trị để bù đắp những khoản chi phí
khổng lồ cho việc mua sắm máy móc thiết bị. Bên cạnh đó những thành

tựu khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng đi
vào ứng dụng trong sản xuất và đời sống, các chu kỳ kinh tế ngày càng rút
ngắn lại vì vậy yêu cầu đổi mới máy móc thiết bị ngày càng cấp bách hơn.
Do đó các nớc tiên tiến tất yếu phải tìm nơi tiêu thụ các công nghệ loại
hai, có nh vậy mới đảm bảo thờng xuyên thay đổi công nghệ kỹ thuật
mới.
Nguyên tắc lợi thế so sánh mà P.Vernon đà chứng minh rằng không
có nớc nào mạnh toàn diện và cũng không có nớc nào yếu toàn diện. Nếu
chúng ta biết hợp tác thì sẽ phát huy đợc sức mạnh tổng hợp cho tất cả các
nớc. Qua hàm sản xuất: Y = f(K,L); Giáo s P. Vernon gợi ý rằng với các
nớc t bản phát triển nên tận dụng lợi thế so sánh sao cho tỷ lệ K/L ngày
càng cao. Với các nớc đang phát triển nên sử dụng lợi thế so sánh với
những mặt hàng có hàm lợng lao động cao. Theo nguyên tắc này cho phép
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài lợi dụng đợc những u thế tơng đối của
mỗi nớc, đem lại lợi ích cho cả hai bên, bên đi đầu t và bên nhận đầu t.
Các doanh nghiệp nớc ngoài có lợi thế so sánh về vốn và kỹ thuật, còn các
nớc nhận đầu t có lợi thế về lao động dồi dào giá rẻ... Do đó để khai thác
đợc lợi thế so sánh này tất yếu phải có quan hệ kinh tế quốc tế mà trong
đó đầu t trực tiếp nớc ngoài là một nhân tố quan trọng.
Nhà kinh tế học P. Samuelson cho rằng, để phát triển kinh tế các nớc đang phát triển phải có biện pháp thu hút đợc FDI. Trong lý thuyết "cái
vòng luẩn quẩn" và "cú hích" từ bên ngoài, Samuelson cho rằng: "Đa số
các nớc đang phát triĨn ®Ịu thiÕu vèn, møc thu nhËp thÊp, chØ ®đ sèng ë

4


mức tối thiểu, do đó khả năng tích luỹ vốn hạn chế. Những nớc dẫn đầu
trong cuộc chạy đua tăng trởng phải đầu t ít nhất 20% sản lợng vào việc
tạo vốn. Trái lại, những nớc nông nghiệp nghèo nhất thờng chỉ có thể tiết
kiệm đợc 5% thu nhập quốc dân. Hơn nữa, phần nhiều trong khoản tiết

kiệm nhỏ bé này phải dùng để cung cấp nhà cửa và những công cụ giản
đơn cho số dân đang tăng lên. Phần còn lại hầu nh rất ít cho phát triển".
Mặt khác, theo Samuelson, ở các nớc đang phát triển, nguồn nhân
lực bị hạn chế bởi tuổi thọ và dân trí thấp, tài nguyên thiên nhiên khan
hiếm, kỹ thuật lạc hậu và gặp trở ngại trong việc kết hợp chúng. Do vậy, ở
nhiều nớc đang phát triển ngày càng khó khăn và càng tăng "cái vòng
luẩn quẩn".
Samuelson cho rằng: "Để phát triển kinh tế phải có "cú hích" từ bên
ngoài nhằm phá vỡ cái vòng luẩn quẩn". Đó là phải có đầu t của nớc
ngoài vào các nớc đang phát triển. Theo ông, "nếu có quá nhiều trở ngại
nh vậy đối với việc đi tìm tiết kiệm trong nớc để tạo vốn thì tại sao không
dựa nhiều hơn vào các nguồn bên ngoài? Chẳng phải lý thuyết kinh tế đÃ
từng nói với chúng ta rằng, một nớc giàu sau khi đà hút hết những dự án
đầu t có lợi nhuận cao cho mình, cũng có thể làm lợi cho chính nó và nớc
nhận đầu t bằng cách đầu t những dự án lợi nhuận cao ra nớc ngoài đó
sao?...
Ngày nay trên thế giới xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế xà hội
mở rộng trên phạm vi toàn thế giới, nó đà lôi kéo tất cả các nớc và các
vùng lÃnh thỉ tõng bíc hoµ nhËp vµo nỊn kinh tÕ thÕ giíi. Xu híng nµy lµ
mét xu híng tÊt u cđa lịch sử, nó là sản phẩm của quá trình phân công
lao động mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Trong xu thế này, chính sách
biệt lập"đóng cửa"là không thể tồn tài và chính sách đó chỉ làm kìm hÃm
quá trình phát triển kinh tế-xà hội. Một quốc gia không thể tách biệt khỏi
thế giới vì những thành tựu của khoa học kỹ thuật đà kéo con ngời ở khắp
nơi trên thế giới xích lại gần nhau hơn và dới những tác động quốc tế khác
buộc các nớc phải mở cửa với bên ngoài.
3.b. Đầu t trực tiếp nớc ngoài xu thế tất yếu trong quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta
Việt Nam đà trải qua cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ
lâu dài, và cho đến khi thống nhất đất nớc, nền kinh tế Việt Nam về cơ

bản vẫn là một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ, đời sống
nhân dân khó khăn, thu nhập bình quân đầu ngời vào loại thấp nhất thế
giới. Chúng ta đang rất cần nhiều thứ cho việc khôi phục và phát triển
kinh tế, cải thiện đời sống ngời lao động. Những năm đầu khi thống nhất
đất nớc viện trợ của Liên X"và xà hội chủ nghĩa là chủ yếu. Đầu những
năm 90 phe xà héi chđ nghÜa tan r·, ViƯt Nam mÊt ngn viƯn trỵ lín lao

5


này. Nền kinh tế của chúng ta lâm vào tình trạng khủng hoảng, sản xuất
đình trệ, hàng hoá khan hiếm lạm phát tăng mạnh đến 3 con số, tình trạng
không có việc làm trở nên trầm trọng, đời sống nhân dân đà khó khăn lại
càng khó khăn hơn. Để thoát khỏi tình trạng này việc tận dụng thế mạnh
của hợp tác quốc tế đối với việc phát triển kinh tế-xà hội của đất nớc là
một yêu cầu tất yếu. Tận dụng lợi thế của đầu t trực tiếp nớc ngoài cho
phép chúng ta đáp ứng đợc phần nào nhu cầu đầu t và đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ của đất nớc. Việc tăng cờng mở rộng hợp tác quốc tế giúp chúng
ta từng bớc khôi phục và phát triển kinh tế, đa đất nớc tránh khỏi tình
trạng nghèo nàn lạc hậu. Đồng thời đây cũng là cơ hội để các nhà đầu t nớc ngoài khai thác chiếm lĩnh lợi thế so sánh của nớc ta và chuyển giao
công nghệ hạng 2 từ nớc họ sang. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một xu thế
không thể chối cÃi cũng là con đờng ngắn nhất, dễ dàng nhất để nớc ta có
thể đẩy nhanh phát triển nền kinh tế của mình. Xu hớng quốc tế hoá đời
sống xà hội, kết quả của quá trình phân công lao động trên phạm vi toàn
thế giới đà lôi kéo tất cả các nớc các vùng lÃnh thổ tững bớc hoà nhập với
nền kinh tÕ thÕ giíi. Trong xu thÕ ®ã nÕu chóng ta"®ãng cửa"nền kinh tế
thì chỉ kìm hÃm sự phát triển kinh tế mà thôi. Việt Nam chúng ta không
thể không hợp tác làm ăn, buôn bán với nớc ngoài.Vì khoa học kỹ thuật
ngày nay đà kéo loài ngời xích lại với nhau hơn buộc chúng ta phải mở
cửa hợp tác với bên ngoài.

I.1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu ảnh hởng bởi rất nhiều nhân tố từ
bên trong nớc chủ nhà cũng nh các yếu tố từ bên ngoài:
4.a. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong của nền kinh tế bao gồm tổng hoà các nhân
tố chính trị, kinh tế-xà hội và điều kiện tự nhiên.
Thứ nhất: Sự ổn định chính trị tạo môi trờng thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế của đất nớc. Nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện để các nhà
đầu t mở rộng kinh doanh. Đây là cơ sở để phát triển mạnh các ngành
trong nền kinh tế. đồng thời, trình độ của nền kinh tế đặc biệt là tốc độ
tăng trởng kinh tế quốc dân cao, thu nhập bình quân đầu ngời đợc cải
thiện là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu t di chuyển vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý vào các ngành có khả năng sinh lợi cao để thu lợi ích.
Thứ hai: Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng trong sự phát triển
và thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Với dân số trẻ và có học vấn khá,
dễ tiếp thu khoa học công nghệ, lao động của Việt Nam, nhất là lao động
đà qua đào tạo thực sự là một nguồn lực to lớn để phát triển và phát huy
nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Thứ ba: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên là những nhân tố quan
trọng cho sự hấp dẫn của các nhà đầu t nớc ngoài. Nguồn tài nguyên
phong phú với trữ lợng lớn, chất lợng cao sẽ là yếu tố thu hút mạnh mẽ

6


nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, ví dụ: (nh dầu mỏ ở Iran, ả rập xê út,
Cô-oet...).
Thứ t: Môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định nh tốc độ tăng trởng kinh tế
cao và ổn định lâu bền, kiềm chế đợc lạm phát, ổn định giá trị nội tệ và tỷ
giá hối đoái sẽ là nhân tố trực tiếp ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh và

lợi nhuận của các nhà đầu t nớc ngoài. Chính vì vậy nó ảnh hởng rất lớn
đến thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của nớc chủ nhà.
Thứ năm: Khuân khổ thể chế và pháp lý thuận tiện nh nền kinh tế
mở, hớng xuất khẩu, đồng tiền có khả năng chuyển đổi dễ ràng, chơng
trình t nhân hoá quy mô lớn, tham gia các khối thơng mại khu vực và thế
giới, cơ sở hạ tầng vật chất thuận lợi và hiện đại, hoàn thuế quan nhập
khẩu, có các biện pháp khuyến khích đầu t nớc ngoài... là các yếu tố ảnh
hởng lớn đến thu hút và sử dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Thứ sáu: Bên cạnh các yếu tố trên đây, chính sách bảo hộ của chính
phủ, chính sách thay thế nhập khẩu, chính sách chống độc quyền, chính
sách ngoại thơng (thuế quan, hạn ngạch...) của nớc chủ nhà đôi khi cũng
khiến các nhà đầu t nớc ngoài tìm cách đặt cơ sở sản xuất kinh doanh
ngay tại nớc chủ nhà để tránh những chính sách này của nớc chủ nhà.
4.b. Các nhân tố bên ngoài
Thứ nhất: Tình hình kinh tế xà hội, chính trị của nớc đi đầu t, chính
sách đầu t ra nớc ngoài của nớc đi đầu t (nh chính sách miễn thuế sản
phẩm chế biến tại một số cơ sở chế biến của họ tại nớc ngoài) ảnh hởng
rất lớn đến đầu t trực tiếp nớc ngoài. Kinh nghiệm của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tÖ khu vùc võa qua cho ta thÊy râ vÊn đề này.
Thứ hai: Quá trình tự do hoá thơng mại và đầu t làm cho các công
ty xuyên quốc gia phải cạnh tranh gay gắt với nhau trong việc tìm kiếm
thị trờng mới. Do vậy đây chính là động lực để các nhà đầu t nớc ngoài đi
đầu t ở nớc khác.
Thứ ba: Bên cạnh những yếu tố trên việc các nhà đầu t nớc ngoài
phân tán rủi ro bằng cách đầu t tại nhiều địa điểm khác nhau ở nớc ngoài
cũng là yếu tố để các nhà đầu t đầu t ra nớc ngoài.
I.2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Trong thực tiễn và theo luật đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam,
đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện dới các dạng sau:
I.2.1. Doanh nghiệp liên doanh.

Đây là doanh nghiệp do các bên nớc ngoài và nớc chủ nhà cùng
góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hởng lợi và chia sẻ rđi ro theo tû lƯ gãp
vèn. Doanh nghiƯp liªn doanh đợc thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo luật pháp nớc nhận đầu t. Mỗi

7


bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia và với doanh nghiệp liên
doanh trong phạm vi phần vốn của mình trong vốn pháp định. Tỷ lệ góp
vốn của bên nớc ngoài hoặc của các bên nớc ngoài do các bên liên doanh
thoả thuận. Theo luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam, vốn góp của bên nớc
ngoài không thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh,
và trong quá trình hoạt động không đợc giảm vốn pháp định. Đối với các
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế, xà hội
khó khăn, các dự án đầu t vào miền núi, vùng sâu, vùng xa các dự án
trồng rừng tỷ lệ này có thể thấp đến 20%. Nhng phải đợc cơ quan cấp giấy
phép đầu t chấp thuận.
I.2.2. Doanh nghiệp 100% vèn níc ngoµi.
Doanh nghiƯp nµy lµ doanh nghiƯp së hữu của nhà đầu t nớc ngoài
(tổ chức hoặc cá nhân ngời nớc ngoài) do nhà đầu t nớc ngoài thành lập
tại nớc chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm với kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập
theo luật pháp nớc chủ nhà.
Hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài có một vài dạng đặc biệt là:
Hình thức hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT) đây
là hình thức chủ đầu t tự chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng kinh
doanh công trình trong một thời gian dài đủ để thu hồi vốn đầu t và
có lợi nhuận hợp lý. Sau khi kết thúc dự án, toàn bộ công trình sẽ đợc chuyển giao cho nớc chủ nhà và không thu bất cứ khoản tiền
nào.

Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (BTO) với hình thức
này sau khi xây dựng xong, nhà đầu t chuyển giao công trình cao níc chđ nhµ. ChÝnh phđ níc chđ nhµ giµnh cho nhà đầu t quyền kinh
doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi đủ
vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng-chuyển giao (BT) Đối với hình thức này, sau
khi xây dựng xong chủ đầu t chuyển giao cho nớc nhà, nớc chủ nhà
sẽ tạo điều kiện cho chủ đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để
thu hồi đủ vốn đầu t và có lợi hợp lý.
I.2.3. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đây là loại hình đầu t trong đó các bên tham gia hợp đồng ký kết
thoả thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở
nớc nhận đầu t, trên cơ sở quy định rõ đối tợng, nội dung kinh doanh,
nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho các bên tham
gia.

8


Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các
bên hợp doanh ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả
thuận và đợc cơ quan có thẩm quyền của nớc nhận đầu t phê chuẩn.
I.3. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nền kinh tế Việt
Nam
I.3.1. Vai trò tích cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài với Việt Nam
Tác dụng của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với các nớc đang phát
triển nói chung và với nớc ta nói riêng là rất to lớn, nó vừa có tính tích cực
vừa có tính tiêu cực. Vấn đề là ở chỗ các nớc đang phát triển phải biết tận
dụng những điểm tích cực để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá của
đất nớc mình, đồng thời chủ động tỉnh táo phòng ngừa để hạn chế đến
mức tối đa những tác động tiêu cực.

1.a. Đầu t trực tiếp níc ngoµi lµ ngn vèn quan träng bỉ sung cho
vèn đầu t phát triển
Đầu t trực tiếp nớc ngoài chiếm 26,5% tổng vốn đầu t xây dựng cô
bản toàn xà hội, là nguồn vốn bổ sung quan trọng để Việt Nam thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, bù đắp cho sự thiếu hụt của nguốn
vốn trong nớc. Hầu hết các nớc đang phát triển nh nớc ta đều có nhu cầu
về vốn để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, các
nớc đang ph¸t triĨn cã tØ lƯ vèn tÝch l trong níc còn ở mức thấp là một
trở ngại lớn cho sự phát triển nền kinh tế-xà hội. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
góp phần huy động vốn để hỗ trợ cho nhu cầu đầu t của nền kinh tế. Bên
cạnh đó đầu t trực tiếp nớc ngoài còn có những u thế hơn hẳn so với các
hình thức huy động vốn khác nh việc vay vốn nớc ngoài đôi khi trở thành
gánh nặng cho nền kinh tế. Hoặc nh các khoản viện trợ thờng đi kèm với
các điều kiện về chính trị, can thiệp vào công việc nội bộ của một quốc
gia. Điều này ít xảy ra với đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài của các công ty vào nớc chủ nhà tạo ra
tác động tích cực đối với việc huy động các nguồn vốn khác của nớc chủ
nhà. Thông thờng một nớc mà tiếp nhận đợc nhiều đầu t trực tiếp nớc
ngoài sẽ tác động tích cực đối với việc huy động các nguồn vốn khác nh
ODA NGO... Tạo đợc lòng tin của chủ nợ ngân hàng, chính phủ các nớc
khác. Bên cạnh đó đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần ảnh hởng tích cực
đối với lòng tin của ngời dân và góp phần vào việc huy động vốn trong
dân.
1.b. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tạo khối lợng lớn công ăn việc làm ,
tham gia phát triển nguồn nhân lực
Đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng thu hút một lợng lớn lao động, góp
phần giải quyết tình trạng thất nghiệp của nớc ta., tham gia ph¸t triĨn

9



nguồn nhân lực Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài ảnh hởng trực tiếp đến
cơ hội tạo công ăn việc làm thông qua việc cung cấp việc làm trong các
công ty có vốn nớc ngoài. Đầu t trực tiếp nớc ngoài còn gián tiếp tạo ra cơ
hội việc làm trong các tổ chức khác của nớc sở tại khi mà các nhà đầu t nớc ngoài mua hàng hoá, dịch vụ từ các nhà sản xuất trong nớc, hoặc thuê
họ thông qua những hợp đồng gia công chế biến. Thờng đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần tích cực tạo việc làm trong các ngành sử dụng nhiều
lao động nh ngành may mặc, công nghiệp chế biến... tính đến nay, lợng
làm việc trực tiếp trong các dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt
Nam là 33 vạn ngời. Việc tạo công ăn việc làm cũng có nghĩa là tăng
thêm thu nhập cho ngời lao động và từ đó là điều kiện tăng tích luỹ trong
nớc.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tham gia phát triển nguồn nhân lực nâng
cao kỹ năng quản lý kinh doanh cho Việt Nam . Chính các chủ đầu t nớc
ngoài tổ chức mở các lớp đào tạo về quản lý kỹ năng làm việc đà góp
phần tích cực vào việc bồi dỡng đào tạo đội ngũ lao động ở nớc ta. Để cán
bộ và công nhân của nớc ta có khả năng quản lý và sử dụng các công
nghệ tiên tiến và yêu cầu của công việc. Cùng với nó các nhân viên ngời
bản xứ có thể tiếp cận đợc kho thông tin khổng lồ và kỹ năng quản lý của
công ty mẹ. Mặt khác các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài có yêu cầu cao
về chất lợng nguồn lao động và trả lơng với mức cao, quản lý tiên tiến, sử
dụng công nghệ hiện đại...Điều đó đà kích thích và đặt ra yêu cầu khách
quan cho nhiều ngời lao động phải tự học tập nâng cao năng lực lao động,
trình độ chuyên môn, ngoại ngữ... để có thể tham gia làm việc tại các
công ty có vốn đầu t nớc ngoài.
1.c. Nâng cao năng lực công nghệ
Song song với việc tạo nguồn vốn bổ sung, đầu t trực tiếp nớc ngoài
còn là một kênh quan trọng để đa kỹ thuật mới kỹ năng quản lý mới vào
các nớc đang phát triển. Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài chúng ta có
thể tiếp nhận đợc những công nghệ này. Qua đó đầu t trực tiếp nớc ngoài
có thể thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật của nớc nhận đầu t nh góp phần tăng

năng suất của các yếu tố sản xuất, thay đổi cấu thành sản phẩm, và xuất
khẩu. Thúc đẩy phát triển các nghề mới đặc biệt là những nghề đòi hỏi
hàm lợng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình
công nghiệp hoặc hiện đại hoá chuyển dịch cơ cấu, tăng trởng nhanh ở nớc ta. Cùng với việc chuyển giao các công nghệ phần "cứng"tiên tiến, đầu
t trực tiếp nớc ngoài còn chuyển giao các công nghệ"phần mềm"nh kỹ
năng quản lý, bí quyết công nghệ... cho Việt Nam. Qua chuyển giao công
nghệ làm trình độ công nghệ của nớc chủ nhà ngày một cao hơn, từ đó
nâng cao dần năng lực của nớc chủ nhà. Đến một mức độ nào đó nớc chủ
nhà không những chỉ tiếp thu công nghệ mà còn"làm chủ"công nghệ và

10


phát minh, cải tiến công nghệ mới điển hình về lĩnh vực này là các nớc
công nghiệp mới, nổi bật là Hàn Quốc. Đứng về lâu về dài thì đây chính
là lợi ích căn bản nhất đối với các nớc đang phát triển.
1.d. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Trong điều kiện nỊn kinh tÕ më, c¸c quan hƯ kinh tÕ qc tế tạo ra
động lực và điều kiện cho sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của các
quốc gia. Trong đó đầu t trực tiếp nớc ngoài là một động lực mạnh mẽ có
ý nghĩa to lớn đến sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.
Thông qua hoạt động đầu t trùc tiÕp níc ngoµi chóng ta sÏ tham gia
ngµy càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập
vào nền kinh tế thế giới, tham gia vào quá trình liên kết giữa các nớc đòi
hỏi Việt Nam phải thay đổi cơ cấu kinh tế của nớc mình cho phù hợp với
sự phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu ở Việt Nam sẽ
ngày càng tiến bộ hơn phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của thế giới.
Bên cạnh đó đầu t trực tiếp nớc ngoài lại trực tiếp thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu của Việt Nam.

Đầu t trực tiếp nớc ngoài tạo ra động lực và điều kiện để chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế của nớc nhận đầu t theo hớng tiến bộ.Thông
qua đầu t trực tiếp nớc ngoài đà làm xuất hiện nhiều lĩnh vực, ngành nghề
mới ở Việt Nam. Cùng với nó đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp chúng ta sẽ
phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế,
góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng
tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Một tác động khác là đầu t trực tiếp nớc
ngoài kích thích phát triển một số ngành và đồng thời một số ngành bị
mai một và đi đến chỗ xóa sổ. Ngoài ra đầu t trực tiếp nớc ngoài còn làm
phát triển một số vùng nhất định nhất là những vùng có nhiều lợi thế và
nhiều năng lực phát triển và đợc khuyến khích nhiều. Những tác động này
đà làm cho cơ cấu nền kinh tế của nớc đầu t thay đổi một cách mạnh mẽ.
1.e. Một số lợi ích khác của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần cải thiện căn bản cán cân thanh
toán quốc tế. Bởi vì hầu hết các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài là sản xuất
sản phẩm"hớng vào xuất khẩu". Đầu t trực tiếp nớc ngoài đà và đang góp
vào việc xuất khẩu hàng hoá là khá lớn cho nền kinh tế Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần quan trọng vào tổng giá trị sản
phẩm quốc nội, tạo nguồn thu ngân sách lớn cho đất nớc.
Thông qua hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài chúng t có thể tiếp
cận với thị trờng thế giới. Bởi vì hầu hết các hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài đều do các công ty đa quốc gia thực hiện mà các quốc gia này có
lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng bằng những hoạt động dài hạn

11


dựa trên cơ sở thanh thế, uy tín của họ về chất lợng kiểu dáng của sản
phẩm...
Với Việt Nam sử dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài nh một công cụ để

hợp tác quốc tế và "kích thích" liên kết kinh tế với các cơ sở kinh tế trong
nớc. Thông qua tiếp xúc với các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài các doanh nghiệp trong nớc mở rộng đợc quy môvà năng lực kinh
doanh của mình.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những hình thức hợp tác đầu
t quốc tế. Thông qua hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài, chúng ta có thêm
điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tăng cờng hoạt động ngoại thơng.

I.3.2. Những tác động tiêu cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.a. Về kinh tế
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài nhiều khi làm lợi ích của nhà
đầu t nớc ngoài vợt qua lợi ích của nớc chủ nhà nhận đợc. Vì để thu hút
đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc nhận đầu t phải áp dụng một số u đÃi cho
các nhà đầu t nh: giảm thuế, miễn thuế trong một thời gian khá dài cho
phần lớn các dự án đầu t nớc ngoài. Hoặc việc trả tiền của họ cho việc
thuê đất, nhà xởng và một số dịch vụ trong nớc thấp, nhiều trờng hợp còn
thấp hơn so với nhà đầu t trong nớc. Hay trong một số trờng hợp đợc nhà
nớc bảo đảm thuế quan.
Trong nhiều trờng hợp, các nhà đầu t thờng tính giá cao cho những
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập gây ra chi
phí sản xuất cao ở nớc chủ nhà và nớc chủ nhà phải mua hàng hoá với giá
cao do nhà đầu t nớc ngoài sản xuất. Việc làm này đà mang lại nhiều lợi
ích cho chủ đầu t, chẳng hạn nh trốn đợc thuế của nớc chủ nhà đánh vào
lợi nhuận cao của chủ đầu t, hoặc để giấu giếm số lợi nhuận thực tế mà họ
kiếm đợc từ đó sẽ hạn chế đối thủ cạnh tranh khác xâm nhập vào thị trờng.
Ngoài ra, họ còn lợi dụng chỗ sơ hở của pháp luật và thiếu kinh
nghiệm trong quản lý của nớc chủ nhà để trốn thuế gian lận và vi phạm
những quy định về bảo vệ môi trờng sinh thái và những lợi ích khác của
nớc chủ nhà.
2.b. Về chuyển giao công nghệ

Bên cạnh tác động tích cực của chuyển giao công nghệ còn tồn tại
nhiều hạn chế và tiêu cực, không chuyển giao đúng quy định nh (chuyển
giao còn nhỏ giọt, từng phần và thông thờng là công nghệ lạc hậu, gây ô
nhiễm... với giá cao hơn giá mặt bằng quốc tế). Nguyên nhân này là do:
- Vào giai đoạn đầu của sự phát triển, hầu hết các nớc đều sử dụng
công nghệ sử dụng nhiều lao động. Tuy nhiên sau một thời gian phát triển

12


giá lao động sẽ tăng lên, kết quả là giá thành sản phẩm cao. Vì vậy họ
muốn thay thế công nghệ này bằng những công nghệ sử dụng ít lao động,
có hàm lợng chất xám cao để hạ giá thành sản phẩm.
- Dới sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật, máy móc công
nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu, vì vậy họ thờng chuyển giao những
máy móc đà lạc hậu cho các nớc nhận đầu t để đổi mới công nghệ đổi mới
sản phẩm nâng cao chất lợng sản phẩm ở chính nớc họ.
Việc chuyển giao công nghệ lac hậu đà gây ra nhiều thiệt hại cho nớc nhận đầu t nh là:
- Chi phí sản xuất cao, chất lợng sản phẩm thấp, do đó sản phẩm
trong nớc khó có thể cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
- Các nhà đầu t thờng khai tăng giá trị máy móc, rất khó tính đợc giá
trị thực của những máy móc chuyển giao đó, do đó nớc đầu t thờng bị
thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong xí nghiệp liên doanh, và hậu quả bị
thua thiệt trong việc chia lợi nhuận.
2.c. Về cơ cấu
Các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài nhiều khi sản xuất và bán những
hàng hoá không thích hợp cho các nớc đang phát triển thậm chí đôi khi
còn có hại cho sức khoẻ con ngời và gây ô nhiễm môi trờng nh khuyến
khích sử dụng thuốc lá, thuốc trừ sâu, nớc ngọt có ga thay vì sử dụng nớc
hoa quả, chất tẩy thay thế xà phòng....

Đầu t trực tiếp nớc ngoài làm cơ cấu đầu t theo ngành và theo lÃnh
thổ của nớc chủ nhà bất hợp lý, gây ra tình trạng đầu t tràn lan kém hiệu
quả và tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức. Vì mục đích của nhà
đầu t là kiếm lợi nhuận nên họ đầu t vào những nơi có lợi nhất, do đó
nhiều khi lợng vốn nớc ngoài đà làm tăng thêm sự mất cân đối giữa các
vùng, giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây lên bất
ổn về chính trị.

2.d. Các vấn đề khác
Đầu t trực tiếp nớc ngoài gây ra tình trạng phân phối không đều ở
nớc chủ nhà. Khi các công ty nớc ngoài vào nớc chủ nhà họ tuyển dụng
ngời lao động địa phơng và thờng họ tiền lơng cao hơn mức trung bình
của địa phơng. Điều này gây ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các
tầng lớp dân c và các vùng, đồng thời tạo ra nạn chảy máu chất xám ở nớc
chủ nhà.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng đẩy các công ty nớc chủ nhà đi đến
phá sản do các công ty có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có thế mạnh về tài
chính kỹ thuật và có khi còn đợc hởng nhiều u đÃi hơn các công ty bản
địa.

13


Trong số các nhà đầy t trực tiếp của nớc ngoài cũng có trờng hợp
vào để hoạt động tình báo gây rối trật tự trị an, an ninh chính trị. Nh trờng
hợp của chính phủ Xanvado Agiende ở Chi Lê bị lật đổ năm 1973 là một
ví dụ về sự can thiệp của công ty xuyên quốc gia (ITT)và chính phủ Mỹ
can thiệp vào công việc nội bộ của Chi Lê.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng có thể ảnh hởng xấu về mặt xà hội.
Những ngời dân bản xứ làm thuê cho nhà đầu t có thể bị mua chuộc, biến

chất, thay đổi quan điểm, lối sống và nguy hiểm hơn họ có thể phản bội tổ
quốc. Các tệ nạn xà hội có thể gia tăng cùng với đầu t trực tiếp nớc ngoài
nh nạm mại dâm, nghiện hút...
II. Một số vấn đề lí luận chung về ngành nông
nghiệp
II.1. Vị trí, vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế

quốc dân Việt Nam
Ngành nông nghiệp là một ngành s¶n xt vËt chÊt quan träng
trong nỊn kinh tÕ qc dân của mỗi nớc. Nó không phải là một hệ thống
kinh tế đơn thuần, mà là hệ thống sinh vật-kỹ thuật, bởi vì một mặt là cơ
sở để phát triển nông thôn và mặt khác là việc sử dụng những tiềm năng
sinh vật, cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo quy luật sinh vật nhất
định, con ngời không thể ngăn cản quá trình phát sinh, phát triển, phát
dục và diệt vong của chúng mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các
quy luật, để có những giải pháp tác động, nhằm thích nghi với chúng. Mặt
khác quan trọng hơn là phải làm cho ngời sản xuất có sự quan tâm thoả
đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng các quá trình sinh vật đó, nhằm tạo
ra nhiều sản phẩm cuối cùng hơn.
Nông nghiệp giữ vai trò rất to lín trong viƯc ph¸t triĨn kinh tÕ ViƯt
Nam víi xuất phát điểm thấp, đại bộ phận dân c chung sống bằng nghề
nông. Tuy nhiên, ngay cả những nớc có nền công nghiệp phát triển cao,
mặc dù giá trị sản phẩm nông nghiệp không lớn, nhng khối lợng sản phẩm
nông nghiệp vẫn không ngừng tăng lên và giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố
đầu vào cho công nghiệp và cho khu vực thành thị. Trong giai đoạn đầu
của công nghiệp hoá ở nớc ta, phần lớn lao động sống bằng nông nghiệp,
khu vực nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dự trữ dồi dào cho khu vực
công nghiệp và thành thị. Nhà kinh tế học Lewis đà xây dựng một mô

hình chuyển dịch lao động từ khu vực nông thôn sang công nghiệp, ông
coi đó là quá trình tạo ra tiết kiệm, thúc đẩy đầu t và tăng trởng kinh tế.
Mô hình Lewis dựa trên giả thuyết một mặt nguồn cung cấp lao động từ
cận biên của khu vực nông nghiệp rất thấp, nên việc chuyển dịnh lao động
diễn ra trong một thời kỳ dài với tiền công không thay đổi, sang khu vùc

14


công nghiệp với tiền công cao hơn, đời sống tốt hơn. Việc chuyển dịch từ
nông nghiệp sang công nghiệp để khắc phục tình trạng lạc hậu về kinh tế.
Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu quý cho công
nghiệp, chủ yếu là công nghiệp chế biến nông sản, nh»m t¹o ra ngn thu
nhËp lín. Song viƯc cung cÊp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp là đại lợng biến thiên, ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, các yếu tố
đầu vào chiếm tỷ trọng lớn và sẽ giảm xuống ở giai đoạn sau nhất là khi
công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp nặng) đà phát triển ở trình độ cao.
Khu vực nông nghiệp là ngn cung cÊp vèn cho sù ph¸t triĨn kinh
tÕ, nhÊt là ở giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì đây là khu vực lớn
nhất xét cả về lao động và tổng sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông
nghiệp có thể đợc tạo ta bằng nhiều cách, nh: tiết kiệm của nông dân để
đầu t vào các hoạt ®«ng phi n«ng nghiƯp, th n«ng nghiƯp... ViƯc huy
®éng vèn từ nông nghiệp để đầu t phát triển công nghiệp là cần thiết và
đúng đắn. Những điển hình của sự thành công và phát triển ở nhiều nớc
đều khẳng định việc sử dụng vốn tích luỹ từ nông nghiệp để đầu t cho
công nghiệp là cần thiết và đúng đắn.
Nông nghiệp và nông thôn là thị trờng tiêu thụ rộng lớn của công
nghiệp, bao gồm t liệu tiêu dùng và t liệu sản xuất, chủ yếu dựa vào thị trờng trong nớc, mà trớc hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay
đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp và nông thôn, sẽ có tác động trực
tiếp đến sản lợng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh nông
nghiệp, tăng sức mua từ khu vực nông thôn, sẽ làm cho cầu về các sản

phẩm công nghiệp tăng, từng bớc nâng cao chất lợng để có thể cạnh tranh
trên thị trờng thế giới.
Nông nghiệp đợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn.
Các loại nông, lâm sản dễ dàng gia nhập thị trờng quốc tế hơn so với các
hàng hoá công nghiệp. Trong những năm vừa qua nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ của Việt Nam chủ yếu dựa vào các loại sản phẩm nông, lâm
nghiệp. Xu hớng chung của các nớc trong quá trình CNH ở giai đoạn đầu;
giá trị xuất khẩu nông, lâm sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch
xuất khẩu và tỷ lệ đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh
tế. Tuy nhiên, xuất khẩu nông, lâm sản thờng bất lợi do giá cả nông, lâm
sản trên thị trờng thế giới có xu hớng giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản
phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá cánh kéo giữa hàng nông, lâm sản và
hàng công nghiệp ngày càng mở rộng, nông nghiệp sẽ bị thua thiệt.
Nông nghiệp có vai trò to lớn và là cơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trờng. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất nh: phân hoá
học, thuốc trừ sâu bệnh.. làm ô nhiễm đất và nguồn nớc. Khi canh tác dễ
gây ra sói mòn ở vùng đấu dốc, phá rừng, tạo ra một số yếu tố làm nóng
bầu khí quyển... Vì thế trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp,
cần tìm những giải pháp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của
môi trờng (nh sử dụng công nghệ sạch, công nghệ sinh học trong nông
nghiệp, trồng và bảo vệ rõng...).

15


II.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.a. Đặc điểm chung
Là một ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xà hội. Khác với công
nghiệp, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng bởi sự chi phối của
điều kiện tự nhiên, kinh tế-xà hội.

Thứ nhất: Ruộng đất là t liệu sản xuất không thể thay thế đợc
trong sản xuất nông nghiệp.
Đất đai là yếu tố cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhng với
mỗi ngành nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong nông nghiệp
đất đai là t liệu sản xuất không thể thiếu đợc.Tuy nhiên, ruộng đất bị giới
hạn về mặt diện tích, con ngời không thể tăng thêm theo ý muốn chủ
quan, nhng sức sản xuất của ruộng đất, độ phì nhiêu để tăng sản phẩm
trên mỗi đơn vị diện tích là vô hạn. Nghĩa là con ngời có thể khai thác
chiều sâu của ruộng đất, nhằm thoả mÃn nhu cầu tăng lên của mình về
nông sản phẩm. Chính vì thế, trong quá trình sử dụng phải biết tiết kiệm,
tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dỡng đất, làm cho ruộng đất ngày
càng mầu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích,
với chi phí thấp nhất, hạn chế việc chuyển ruộng đất sang xây dựng cơ
bản
Thứ hai: Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao
Đây là nét đặc thù mang tính thời vụ cao sản xuất nông nghiệp, bởi
vì mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với sự biến thiên về điều
kiện khí hậu-thời tiết dẫn đến những mùa vụ khác nhau, Đối tợng của sản
xuất nông nghiệp là những loại cây trồng, vật nuôi có vai trò cực kỳ to
lớn, là những sinh vật có khả năng hấp thụ và tàng trữ nguồn năng lợng
của mặt trời để biến chất vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cho
con ngời và vật nuôi. Mặt khác, thời gian lao động tách rời thời gian sản
xuất của các loại cây trồng trong nông nghiệp. Nh vậy tính thời vụ rất
quan trọng đối với ngời sản xuất nông nghiệp. Tạo hoá đà cung cấp nhiều
yếu tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp nh ánh sáng, độ ẩm, lợng ma,
không khí... Lợi thế tự nhiên đà u ái rất lớn cho con ngêi, nÕu biÕt lỵi
dơng hỵp lý cã thĨ sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp. Để khai
thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp
đòi hỏi phải khắt khe trong việc thực hiện những khâu công việc trong
thời vụ tốt nhất, nh thời vụ làm đất, gieo cấy phân bón, làm cỏ tới tiêu, thu

hoạch...
Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về
lao động, Đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý. cung ứng vật
t kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ và máy móc thích hợp, đồng thời phải
coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo
thêm việc làm ở những thời kỳ nông nhàn.

16


Thứ ba: Sản xuất nông nghiệp gắn với cơ thể sống (cây trồng, vật
nuôi).Cây trồng, vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất định (sinh
trởng, phát triển, phát dục và diệt vọng). Chúng rất nhậy cảm với yếu tố
ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về thời tiết khí hậu, đều tác động trực tiếp đến
sự phát triển và phát dục của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch
sản phẩm cuối cùng. Cây trồng, vật nuôi với t cách là một t liệu sản xuất
đặc biệt, đợc sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực
tiếp sản phẩm thu đợc ở chu trình sản xuất trớc làm t liệu sản xuất cho chu
trình sản xuất sau. Để chất lợng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi
hỏi phải thờng xuyên chọn lọc, bồi dục, lai tạo để ra những giống mới có
năng suất cao, chất lợng tốt.
Thứ t: Sản xuất nông nghiệp mang tính khu vực rõ nét do đợc tiến
hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên.ở đâu có đất đai và lao động thì ở đó có thể tiến hành sản xuất
nông nghiệp. Song ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời
tiết khí hậu khác nhau. Lịch sử các loại đất, quá trình khai phá, và sử dụng
các loại đất trên các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó cũng diễn ra các
hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí
hậu với lợng ma, độ ẩm, độ ánh sáng... trên các địa bàn gắn rất chặt chẽ
với các điều kiện hình thành và sử dụng đất. Vì vậy, việc lựa chọn và bố

trí cây trồng, vật nuôi ứng dụng kỹ thuật canh tác phải phù hợp với điều
kiện từng vùng, nhằm tạo điều kiện cho cây trồng, vật nuôi phát triển tốt,
đem lại năng suất cao.
1.b. Một số đặc điểm cơ bản của ngành nông nghiệp Việt Nam
Thứ nhất: Điều kiện tự nhiên
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Châu á, nhiệt đới ẩm thuộc
khu vực gió mùa Đông Nam á, đợc trải rộng trên 4 vùng lớn phức tạp:
trung du, đồng bằng, miền núi, ven biển. Đất đai nông nghiệp, địa bàn
nông thôn trải trên nhiều vĩ độ, nhiều độ cao, nhiều vùng khí hậu khác
nhau, gắn liền với sự hình thành và cấu tạo của đất. Vì vậy trong quá trình
xây dựng và phát triển ngành nông nghiệp chúng ta có nhiều thuận lợi cơ
bản đồng thời có những khó khăn lớn.
Thời tiết, khí hậu Việt Nam có những thuận lợi rất cơ bản, đó là
hàng năm có lợng ma bình quân theo mùa, cờng độ ánh sáng lớn, nhiệt độ
trung bình 23oc, hệ sinh thái phong phú và đa rạng. Nhờ những thuận lợi
cơ bản đó mà nớc ta có thể gieo trồng và thu hoạch quanh năm với nhiều
giống cây trồng vật nuôi phong phú có giá trị kinh tế cao nh: cây công
nghiệp lâu năm (Cao su, cà phê, chè, điều...) cây công nghiệp ngắn ngày
(lạc, đậu tơng, đay, mía...) cây ăn quả (dừa, cam, bởi, chuối...). Không
những Việt Nam có thể sản xuất những loại cây trồng vật nuôi nhiệt đới

17


gió mùa mà còn có thể nuôi trồng những giống ở xứ lạnh nh: xúp lơ, cải
bắp, xu hào, cà rốt...
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, điều kiện tự nhiên Việt Nam
cũng gây nhiều khó khăn lớn nh: lợng ma lớn, ma nhiều tập trung vào một
vài tháng (tuỳ theo vùng) trong năm, gây lũ lụt, ngập úng. Mùa khô thờng
gây khô hạn thiếu nớc không chỉ cho nông nghiệp mà còn ảnh hởng đến

đời sống sinh hoạt của ngời nhất là các tỉnh ở miền trung Việt Nam. Khí
hậu ấm, ẩm ớt dễ phát sinh và lây lan sâu bệnh, dịch bệnh gây ra tổn thất
lớn với mùa màng và vật nuôi. Ngoài ra do 3/4 nớc ta là đồi núi nên diện
tích đất nông nghiệp thấp ít có khả năng mở rộng và đang là những trở
ngại lớn trong quá trình phát triển của ngành nông nghiệp.
Thứ hai: Nền nông nghiệp Việt Nam chịu nhiều hậu quả do chiến
tranh gây ra.
Trong nhiều thập kỷ qua, nền nông nghiệp nớc ta chịu sự tàn phá
nặng nề của chiến tranh.. Nhiều vùng đất, cây cối bị tàn phá bởi chất độc
hoá học, nhiều công trình cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp bị
bom đạn tàn phá cần đợc phục hồi và nâng cấp. Đó là một hạn chế lớn
dẫn đến sự phát triển của nông nghiệp. Do đó nông nghiệp cần một lợng
vốn lớn để đầu t khắc phục hậu qủa của chiến tranh. Mặt khác nề nếp
quản lý thời chiến cũng ảnh hởng không nhỏ đến việc quyết định lựa chọn
sử dụng các nguồn lực phù hợp với cơ chế thị trờng.
Thứ ba: Trình độ phát triển nông nghiệp Việt Nam còn lạc hậu.
Phần lớn các vùng sản xuất nông nghiệp của Việt Nam chủ yếu độc
canh cây lúa, sản phẩm hàng tiêu dùng mới chỉ ở mức sản phẩm thô
không qua chế biến. Sản xuất nông nghiệp ở nông thôn còn lạc hậu, manh
mún nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, điều kiện khó khăn, thị trờng còn
bấp bênh và không ổn định. Đời sống nông dân còn nghèo, cơ sở hạ tầng
thấp, sự hỗ trợ cho nông nghiệp của ngành công nghiệp chế biến cha cao.
Sự hoà nhập và tham gia thị trờng quốc tế của nông nghiệp Việt Nam còn
cha cao và không bền vững. Tuy đà có sản phẩm d thừa để xuất khẩu nhng hiện nay còn khó khăn trong việc tìm thị trờng tiêu thụ. Đây chính là
những yếu tố cơ bản làm cho sự phát triển nông nghiệp Việt Nam còn
thấp.
Thứ t: Nền nông nghiệp Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi
sang nền nông nghiệp theo cơ chế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa.
Từ những năm ci cđa thËp kû 80 díi ¸nh s¸ng cđa chÝnh sách

đổi mới của Đảng và nhà nớc nền nông nghiệp Việt Nam đợc chuyển từ
sản xuất tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định hớng xà hội
chủ nghÜa. HiƯn nay nỊn n«ng nghiƯp níc ta bao gåm nhiều thành phần
kinh tế nh tham gia nh: kinh tế quốc doanh, kinh tế t nhân, kinh tế hợp tác
với các nhà đầu t nớc ngoài.... Các thành phần kinh tế đợc bình đẳng, đợc
khuyến khích phát triển theo luật định. Sự chuyển đổi này đà tạo cho ngời
dân có quyền ra quyết định về sản xuất nông nghiệp phù hỵp víi mơc

18


tiêu, lợi ích của mình. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp đang đợc chuyển dịch
theo chiều hớng phù hợp với cơ chế thị trờng đồng thời lại chịu sự chi
phối riêng do các đặc điểm xà hội, chính trị của Việt Nam.
II.3. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự phát triển
ngành nông nghiệp Việt Nam
II.3.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần vào sự phát triển của ngành
nông nghiệp Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nền kinh tế nói chung, vào nông
nghiệp nói riêng là một hoạt động kinh tế đối ngoại có vai trò ngày càng
to lớn .Đặc biệt là ở những nớc nông nghiệp có xuất phát điểm nh nớc ta
thì đầu t trực tiếp nớc ngoài có ý nghĩa to lớn trong việc tạo nguồn vốn
đầu t, tiếp thu khoa học công nghệ tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp và là
một giải pháp tạo việc làm có hiệu quả trong nông nghiệp nông thôn.
Trải qua một thời kỳ dài, nền kinh tế nớc ta năm trong cơ chế quản
lý kế hoạch hóa tập trung gần nh là một nền kinh tế đóng đà làm cho lực
lợng sản xuất trong nông nghiệp bị kìm hÃm, các hoạt động đối ngoại
trong đầu t cha có điều kiện mở rộng. Từ sau đại hội Đảng VI và nhất là
từ sau năm 1988, thùc hiƯn nghÞ qut 10 cđa Bé chÝnh trÞ Ban chấp hành
Trung ơng Đảng, nông nghiệp Việt Nam đà có những bớc phát triển vợt

bậc. Cho đến nay nớc ta đà là một trong những cờng quốc xuất khẩu một
số lợng nông sản chủ lực nh gạo, cà phê... Tuy nhiên hiện nay nông
nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn trong tình trạng sản xuất manh mún,
nhiều tiềm năng phát triển vẫn cha đợc khai thác và có hiệu qủa do thiếu
vốn đầu t, trình độ sản xuất còn thấp và chênh lệch khá xa so với các nớc
trong khu vực bên cạnh đó cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng nông
thôn còn thấp kém. Chính vì vậy việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài là
rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp
nớc nhà.
II.3.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò quan trọng trong việc tạo
nguồn vốn đầu t cho sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, 80% lực lợng lao động nớc ta tham gia sản xuất nông
nghiệp. Song đa số nông dân nớc ta đều trong tình trạng thiếu vốn sản
xuất. Do thiếu vốn nên nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, đặc biệt là
ở vùng miền núi, trung du cha có điều kiện khai thác để sản xuất ra của
cải. Mặc dù những năm gần đây Đảng và Chính phủ ta đà có nhiều chủ trơng quan trọng u tiên đầu t cho phát triển nông nghiệp song nguồn vốn
đầu t của chính phủ còn hạn hẹp, cha thể đáp ứng đợc nhu cầu phát triển
của ngành nông nghiệp trong tình hình mới. Chính vì vậy việc tìm đến các
đối tác đầu t nớc ngoài để thu hút vốn đầu t cho nông nghiệp là một biện
pháp quan trọng để tạo nguồn vốn đầu t cho nông nghiệp trong những
năm vừa qua và trong những năm tới.

19


II.3.3. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một biện pháp nâng cao trình độ
công nghệ sản xuất và chất lợng nguồn nhân lực trong nông nghiệp
Mặc dù trong những năm gần đây nông nghiệp nớc ta đà đạt đợc
những thành tựu quan trọng, song so với các nớc có nền nông nghiệp phát
triển trên thế giới và trong khu vực thì nông nghiệp nớc ta vẫn còn một

khoảng cách khá xa. Năng suất cây trồng, vật nuôi; chất lợng nông sản
phẩm của chúng ta đều kém nên sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam
trên
thị trờng quốc tế còn thấp. Nguyên nhân của tình trạng này là do công
nghệ sản xuất của ta vẫn còn quá thấp kém.
Việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nông nghiệp thông
qua trang bị công nghệ khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất sẽ góp
phần to lớn trong việc nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm và sức
cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trờng quốc tế và góp
phần đào tạo nâng cao chất lợng nguồn nhân lực trong nông nghiệp. Bởi
vì, đầu t trang thiết bị hiện đại cho sản xuất nông nghiệp cần phải có lực lợng lao động có chuyên môn kỹ thuật cao để vận hành nó. Mặt khác khoa
học công nghệ ngày càng hiện đại đòi hỏi phải nâng cao năng lực lÃnh
đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý trong nông nghiệp. Thông qua
hợp tác sản xuất kinh doanh với nớc ngoài chúng ta có điều kiện thuận lợi
để đào tạo nâng cao năng lực, chất lợng một bộ phận lao động kỹ thuật và
lao động quản lý trong nông nghiệp. Chính vì vậy thu hút đầu t trực tiếp
nớc ngoài là cần thiết để phát triển nền nông nghiệp nớc ta cả về chiều sâu
lẫn chiều rộng.
II.3.4. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nông nghiệp tạo điều kiện khai
phá thị trờng tiêu thụ nông sản phẩm của nớc ta
Các nhà đầu t lớn thờng có các thị trờng truyền thống để tiêu thụ
sản phẩm. Do vậy, bằng các hình thức liên doanh liên kết với nớc ngoài
trong sản xuất nông nghiệp sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để tìm
kiếm thị trờng tiêu thụ nông sản phẩm của nớc ta trên trờng quốc tế. Vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nông nghiệp nớc ta có thể đầu t trực tiếp sản
xuất thông qua các hợp đồng liên doanh với nớc ngoài, có thể đầu t vào
công nghệ chế biến hoặc công nghệ sau thu hoạch bằng các hình thức liên
doanh với nớc ngoài, các đối tác nớc ngoài phải góp phần trách nhiệm
trong việc tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm cđa liªn doanh.
Cã thĨ nãi r»ng viƯc thu hót vèn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong

nông nghiệp là cần thiết cho sự phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam,
là hớng đi đúng đắn và phù hợp với một đất nớc có truyền thống nông
nghiệp lâu đời nh Việt Nam.

20



×