Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Vị thuốc chữa bệnh từ bạch quả pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.83 KB, 4 trang )

Vị thuốc chữa bệnh từ bạch quả
Các kết quả nghiên cứu cho biết: lá bạch quả có nhiều tác dụng khác nhau khi dùng
điều trị bệnh ở người.
Cây bạch quả có tên khoa học là ginkgo biloba, là một loại cây đã có hàng triệu năm nay,
được coi là loài xưa nhất còn sống sót trên trái đất và hiện nay được trồng nhiều nơi trên
thế giới. Bạch quả đã được ghi trong sách thuốc cổ truyền Trung Hoa từ 2.800 năm trước
Công nguyên. Hiện nay, ginkgo biloba được bào chế dưới dạng uống, viên nén và thuốc
tiêm.

Cây bạch quả (ginkgo biloba)
Kết quả nghiên cứu cho biết lá bạch quả có nhiều tác dụng khác nhau khi dùng điều trị
bệnh ở người. Cao ginkgo biloba có tác dụng điều hòa mạch máu, giảm nhớt máu và
ngưng kết hồng cầu, ức chế yếu tố hoạt hóa tiểu cầu, ngăn chặn các gốc tự do và ổn định
màng tế bào trong bệnh mạch máu não, sa sút trí tuệ, bồi bổ trí nhớ. Ginkgo biloba được
dùng để điều trị giai đoạn sớm của bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ, ù tai do mạch gây nên.
Nhiều nghiên cứu thử nghiệm ginkgo để điều trị bệnh mạch não, và sa sút trí tuệ đã cho
biết sản phẫm làm từ ginkgo có thể làm khả quan hơn những triệu chứng của sa sút trí
tuệ. Y học cổ truyền phương Đông còn dùng quả bạch quả làm thuốc tiêu đờm, chữa hen,
trị khí hư, tiêu độc, sát trùng.
Các nhà khoa học châu Âu khi nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng của lá bạch
quả cũng đã phát hiện được các hoạt chất có tác dụng bổ não, chống lão hóa, giúp cho
người cao tuổi khôi phục trí nhớ, trị chứng ngủ gật, kém trí nhớ, hay cáu gắt của người
cao tuổi.
Hai hoạt chất ginkgolide B và sesquiterpene bilobalide trong chiết suất ginkgo biloba làm
tăng tuần hoàn trong não, cùng làm tăng chịu đựng của mô khi thiếu oxy được coi như là
một chất bảo vệ thần kinh, chống oxy hóa, chống gốc tự do, ổn định màng và ngăn cản
yếu tố kích hoạt tiểu cầu.
Những tác dụng dược học khác gồm làm thư giãn nội mô qua sự ngăn chặn
phosphodiesterase, ngăn chặn bớt mất độ nhầy của thụ thể choline gây nhầy, thụ thể gây
tiết adrenaline, kích thích tái hấp thu choline, ngăn cản sự đóng tụ mảng beta amyloid.
Ngoài công dụng của gingko trong bệnh mạch não, sa sút trí tuệ, bồi bổ trí nhớ, ginkgo


còn được dùng trong chỉ định chống ù tai và có hiệu nghiệm cho bệnh rối loạn tình dục vì
dùng thuốc, trị khó chịu khi leo núi cao, giảm phản ứng dễ bị lạnh, giúp khá hơn bệnh
thoái hóa điểm vàng trong mắt, suyễn và thiếu giảm oxy trong máu, trong mô.
Với số dân đến tuổi già mỗi lúc một nhiều hơn, số người bị sa sút trí tuệ và có vấn đề với
đi lại ngày càng nhiều, ginkgo biloba được coi là một dược thảo khá an toàn, rẻ tiền.
Thuốc này có thể hỗ trợ cho bệnh nhân bị bệnh Alzheimer, các rối loạn tâm thần tập tính
của người cao tuổi như: rối loạn trí nhớ, giảm khả năng trí tuệ, lú lẫn và rối loạn trong
hành vi của cư xử.
Ginkgo biloba là thuốc được lựa chọn để điều trị chóng mặt và ù tai, tổn thương võng
mạc do căn nguyên thiếu máu, tắc nghẽn động mạch chi dưới mãn tính. Nó làm chậm tiến
triển của bệnh và nhẹ bớt triệu chứng để giảm bớt tình trạng sa sút trí tuệ. Điều quan
trọng là người bệnh phải chọn lựa kỹ lưỡng loại ginkgo muốn dùng, sản phẩm cần hội đủ
tiêu chuẩn lượng an toàn của terpene lactone và ginkgolic acid.
Lưu ý: cao ginkgo biloba không phải là thuốc hạ áp, không dùng để thay thế cho các
thuốc hạ áp. Chưa rõ tác dụng trên phụ nữ có thai, do vậy không nên dùng cho phụ nữ có
thai. Không dùng dạng thuốc chích quá 25mg cho những trường hợp say rượu, nhiễm
toan hay kém dung nạp fructose sorbitol, hoặc người thiếu men fructose 1,6 –
diphosphatase.
Cũng đừng pha loãng với các dung dịch khác. Tác dụng phụ hiếm có như rối loạn tiêu
hóa, nổi mụn, nhức đầu. Ginkgo thường được dung nạp tốt, nhưng có thể tăng nguy cơ
chảy máu nếu dùng chung với warfarin, thuốc chống tiểu cầu và khi dùng chung với một
số dược thảo khác.

×