i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới BGH Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS.Nguyễn
Thị Minh Chính, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định người thầy đã tận
tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng điều dưỡng các bác
sỹ và điều dưỡng tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Quảng Ninh đã quan tâm
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện chun đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách hoàn
chỉnh nhất song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa
thấy được.
Tơi rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn trong
lớp, đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Hương
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi thực
hiện, tất cả các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm.
Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Hương
i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
MỤC TIÊU........................................................................................................2
CHƯƠNG 1.......................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................3
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................3
1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................15
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.........................................................15
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam [8]..................................................16
CHƯƠNG 2.....................................................................................................17
MƠ TẢ VẪN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT..........................................................17
2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Y Dược cổ truyền Quảng Ninh................17
2.2 Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh zona của điều dưỡng tại
Bệnh viện Y Dược cổ truyền Quảng Ninh năm 2022......................................18
2.3. Giải pháp để giải quyết khắc phục vấn đề.................................................25
CHƯƠNG 3.....................................................................................................26
BÀN LUẬN......................................................................................................26
3.1. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh zona.......................................26
3.2. Một số thuận lợi, tồn tại, nguyên nhân và giải pháp.................................28
KẾT LUẬN......................................................................................................32
1. Đặc điểm lâm sàng bệnh zona......................................................................32
2. Thực trạng chăm sóc người bệnh zona.........................................................32
3. Một số giải pháp...........................................................................................33
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC CHỮ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
: Acquired Immunodeficency Syndrome
ALT
: Alanin Amino Tasferace
AST
: Aspartate Amino Tasferace
HIV
: Human Immunodeficency Virus
HSBA
: Hồ sơ bệnh án
NB
: Người bệnh
NVYT
: Nhân viên y tế
PCR
: Polymerase Chain Reaction
VZV
: Varicella Zoster Virus
DTCT
: Diện tích cơ thể
VAS
: Visual Analog Scale
ISI
: Insomnia Severity Index
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Biểu hiện lâm sàng cơ năng của người bệnh khi vào khoa điều
trị.......................................................................................................................20
Bảng 2.2. Phân loại mức độ đau của NB (n=50).............................................20
Bảng 2.3. Đánh giá việc nhận định, theo dõi, đánh giá NB zona của điều
dưỡng................................................................................................................21
Bảng 2.4. Đánh giá việc sử dụng thuốc cho người bệnh zona của điều
dưỡng................................................................................................................21
Bảng 2.5. Đánh giá việc điều dưỡng sử dụng các biện pháp vật lý trị liệu
cho người bệnh.................................................................................................22
Bảng 2.6. Hướng dẫn người bệnh chế độ ăn phù hợp......................................22
Bảng 2.7. Quan tâm, động viên an ủi người bệnh yên tâm điều trị.................23
Bảng 2.8. Tư vấn người bệnh không hút thuốc lá, thuốc lào, khơng uống
chất kích thích và cách phòng bệnh khi ra viện...............................................23
v
DANH MỤC ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1.1: Zona liên sườn...............................................................................5
Hình 1.1.2: Zona ngực bụng.............................................................................5
Hình 1.1.3: Zona cổ và cổ cánh tay..................................................................5
Hình 1.1.4: Zona gáy cổ...................................................................................6
Hình 2.1: Hình ảnh bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh.........................17
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh zona là một nhiễm trùng da cấp tính do varicella zoster virus gây
nên, đây là một bệnh da thường gặp trong số các bệnh da do virus, một bệnh
thần kinh đặc trưng bởi sự tái hoạt của virus varicella zoster tiềm ẩn (VZV),
virus gây bệnh thủy đậu khi miễn dịch với VZV giảm[6].
Bệnh có thể gặp ở nhiều lứa tuổi, nhưng thường gặp ở người lớn tuổi,
đặc biệt là trên 50 tuổi. Bệnh cũng gặp ở những người suy giảm miễn dịch do
dùng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài, hóa trị liệu điều trị ung thư, người
bệnh HIV/AIDS.[9],[12].
Triệu chứng lâm sàng của bệnh zona là thương tổn da và đau. Thương
tổn da là mụn nước và bọng nước mọc thành từng chùm ở một vùng da dọc
theo một vùng thần kinh chi phối bị tổn thương[10]. Thương tổn da thường
khu trú ở một bên cơ thể gây ra tình trạng đau nhức dọc theo đường đi của các
dây thần kinh bị tổn thương[11]. Đây là một tình trạng cực kỳ đau đớn có thể
kéo dài nhiều tuần hoặc vài tháng[10] và nó có thể kèm theo mất ngủ, làm tổn
hại đáng kể chất lượng cuộc sống của những người bị ảnh hưởng.
Chăm sóc tổn thương zona không tốt sẽ dẫn đến da bị nhiễm trùng và
gây ra mụn mủ, mụn máu, loét sâu, làm tăng mức độ đau, kéo dài thời gian
đau, kéo dài thời gian điều trị dẫn đến tăng chi phí nằm viện.
Do đó, hiểu rõ về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh zona và
các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị là rất cần thiết cho nhân viên y tế
trong việc chăm sóc nhóm người bệnh này. Vì vậy, chúng tơi tiến hành đề tài
“Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh zona tại Bệnh viện Y Dược cổ
truyền Quảng Ninh năm 2022”
2
MỤC TIÊU
1. Mơ tả thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh zona của điều dưỡng
tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Quảng Ninh năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác chăm sóc người
bệnh zona điều trị nội trú của Điều dưỡng tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền
Quảng Ninh năm 2022
3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái quát về bệnh zona
Bệnh zona
Bệnh zona hay gọi là herpes zoster là bệnh nhiễm trùng da với biểu
hiện là các ban đỏ, mụn nước, bọng nước tập trung từng đám, thành chùm dọc
theo đường phân bố của thần kinh ngoại biên. Bệnh do sự tái hoạt của
varicella zoster virus (VZV) tiềm ẩn ở rễ thần kinh cảm giác cạnh cột sống.
Dịch tễ học
Bệnh xuất hiện vào tất cả các mùa trong năm nhưng thường mùa xuân
và mùa thu, là mùa có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn. Chưa có bằng chứng thuyết
phục nào về bệnh lây qua đường tiếp xúc. Sự xuất hiện của bệnh hầu như
không đi cùng với sự xuất hiện của bệnh thủy đậu. Bệnh gặp ở cả hai giới, mọi
lứa tuổi, mọi chủng tộc. Hơn 75% trường hợp nhiễm bệnh ở độ tuổi ngồi 50,
ở độ tuổi dưới 20 thì tỷ lệ nhiễm bệnh thấp hơn 10%. Bệnh thường gặp ở
những người suy giảm miễn dịch như hóa trị liệu ung thư, người dùng thuốc
chống thải bỏ mảnh ghép... đặc biệt ở người bệnh HIV/AIDS thì khả năng mắc
bệnh cao hơn.
Cơ chế bệnh sinh của bệnh zona
Căn nguyên
Căn nguyên là một virus hướng da và thần kinh có tên là varicella
zoster virus( VZV), thuộc họ α - herpes virus và cũng chính là virus gây bệnh
thủy đậu.
Bệnh sinh
Ở người đã mắc bệnh thủy đậu sau khi khỏi, một số ít virus tồn tại
trong các hạch thần kinh cảm giác cạnh cột sống dưới dạng tiềm tàng im lặng.
4
Khi gặp điều kiện thuận lợi (các yếu tố khởi động) như suy giảm miễn dịch
(suy giảm về thần kinh và thể lực, người già yếu, dùng thuốc ức chế miễn
dịch, các bệnh về máu, đái tháo đường), bệnh tạo keo (đặc biệt là bệnh lupus
ban đỏ), stress, điều trị tia xạ, ung thư, HIV/AIDS …, virus sẽ tái hoạt, nhân
lên và lan truyền gây viêm lan tỏa và hoại tử thần kinh. Đồng thời virus lan
truyền ngược chiều đến da, niêm mạc và gây tổn thương.
Triệu chứng lâm sàng
Lâm sàng
- Tiền triệu: Bệnh khởi đầu với các cảm giác bất thường trên một vùng
da như bỏng, nóng rát, châm chích, tê đau, nhất là về đêm, hiếm gặp hơn là dị
cảm ở một vùng hoặc nhiều dây thần kinh chi phối từ 1-5 ngày. Kèm theo có
thể nhức đầu, sợ ánh sáng và khó chịu. Thời kỳ này được cho là thời kỳ virus
lan truyền dọc dây thần kinh.
- Khởi phát: Khoảng nửa ngày đến một ngày sau, trên vùng da có dấu
hiệu tiền triệu xuất hiện những mảng đỏ, hơi nề nhẹ, đường kính khoảng vài
cm, gờ cao hơn mặt da, sắp xếp dọc theo đường phân bố thần kinh và dần dần
nối với nhau thành dải, thành vệt.
- Toàn phát triệu chứng da: Vài ngày sau, trên những mảng đỏ da xuất
hiện mụn nước, bọng nước tập trung thành đám giống như chùm nho, lúc đầu
mụn nước căng, dịch trong, sau đục, hóa mủ, dần dần vỡ đóng vảy tiết. Thời
gian trung bình từ khi phát tổn thương đến khi lành sẹo khoảng 2-4 tuần.
Người cao tuổi tổn thương nhiều, diện rộng; mụn nước, bọng nước có thể
xuất huyết, hoại tử da, nhiễm khuẩn, sẹo xấu và kéo dài. Ở trẻ em tổn thương
ít, tiến triển nhanh.
- Vị trí: Thường chỉ ở một bên, khơng vượt q đường giữa cơ thể và
theo đường phân bố của một dây thần kinh ngoại biên; cá biệt bị cả hai bên hay
lan toả. Hạch bạch huyết vùng lân cận sưng to.
5
- Triệu chứng cơ năng: Đau xuất hiện sớm, có thể trước cả tổn thương
ngồi da và ln thay đổi trong suốt thời gian bệnh tiến triển. Mức độ đau rất
đa dạng từ nhẹ như cảm giác rát bỏng, âm ỉ tại chỗ hay nặng như kim châm,
giật từng cơn. Triệu chứng đau thường phụ thuộc vào lứa tuổi. Ở trẻ em,
người trẻ đau ít. Người nhiều tuổi đau thành từng cơn, kéo dài, thậm chí hàng
năm khi tổn thương ngồi da đã lành sẹo, cịn gọi là đau sau zona.
- Các rối loạn khác: có thể thấy rối loạn bài tiết mồ hôi, vận mạch, phản
xạ dựng lông (nhưng hiếm gặp).
Các thể lâm sàng
- Theo vị trí tổn thương
Zona liên sườn và ngực bụng: Là thể lâm sàng hay gặp nhất, chiếm
50% trường hợp.
Hình 1.1.1: Zona liên sườn
Hình 1.1.2: Zona ngực bụng
Zona cổ (đám rối cổ nông) và cổ cánh tay.
Hình 1.1.3: Zona cổ và cổ cánh tay
6
Zona gáy cổ: có tổn thương ở gáy, da đầu.
Hình 1.1.4: Zona gáy cổ
Zona hơng, bụng, sinh dục, bẹn, xương cùng, ụ ngồi, đùi.
- Theo hình thái tổn thương: những hình thái này thường gặp ở những
người suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS, ung thư, hoá trị liệu..., bao gồm:
Zona lan toả (disseminated zoster).
Zona nhiều dây thần kinh.
Zona tái phát.
- Các thể zona đặc biệt:
Zona mắt: chiếm 10-15% các thể zona. Do tổn thương thần kinh V
hay thần kinh sinh ba chi phối cho mắt, hàm trên và hàm dưới, trong đó tổn
thương nhánh mắt gấp 5 lần các nhánh khác. Có thể có các biến chứng về mắt
như viêm kết mạc, giác mạc, củng mạc, thậm chí nặng đe doạ thị lực như hoại
tử võng mạc cấp tính, viêm dây thần kinh thị giác, hội chứng đỉnh ổ mắt, viêm
hậu củng mạc, glaucome thứ phát...
Zona hạch gối hay hội chứng Ramsay Hunt: do thương tổn hạch gối
của dây thần kinh VII. Người bệnh liệt mặt một bên, ù tai, nghe kém hoặc mất
khả năng nghe, buồn nơn, nơn, chóng mặt và giật nhãn cầu. Mắt khơng nhắm
kín được (hở mi), có dấu hiệu Charler Bell. Mất cảm giác vị giác một bên 2/3
7
trước lưỡi, mụn nước mọc ở màng nhĩ, ống tai, vành tai. Có thể có viêm não,
màng não.
Zona vùng xương cùng (S2, S3, S4): do viêm dây thần kinh chi phối
vùng bàng quang. Người bệnh khó tiểu, tiểu dắt, bí tiểu, có trường hợp tiểu
máu và tiểu mủ. Đau bụng giống như các triệu chứng ngoại khoa, đau quặn
bụng dưới, căng tức, bí trung đại tiện, hậu mơn co thắt và cứng như đá không
thể khám được, đau nhức vùng da một bên sinh dục kèm theo thương tổn da
điển hình.
Zona tai: cảm giác rát bỏng, đau vùng tai, có thể lan ra thái dương và
gáy. Ðau xảy ra từng cơn kéo dài nhiều ngày làm người bệnh không ăn,
không ngủ được, đặc biệt là zona tai kết hợp với zona họng gây đau họng
không nuốt được. Rối loạn cảm giác vùng mặt, liệt mặt ngoại biên, nghe kém.
Zona ở người nhiễm HIV/AIDS: bệnh zona ở người có HIV dương
tính giai đoạn sớm tương tự như bệnh zona ở người bình thường. Nếu nhiễm
HIV giai đoạn muộn/AIDS, zona có thể tái phát thường xun, tổn thương
khơng điển hình như xuất hiện trên diện rộng, mụn nước xuất huyết, hoại tử,
nhiễm khuẩn, sẹo xấu, bệnh kéo dài.
Tiến triển
Bệnh thường là lành tính, tiến triển từ 2 – 4 tuần là lành tổn thương da.
Tuy nhiên có thể gặp một số biến chứng, di chứng nhất là đau sau zona.
Bệnh zona có miễn dịch vĩnh viễn nhưng những người có suy giảm
miễn dịch như người bệnh nhiễm HIV/AIDS, dùng thuốc ức chế miễn dịch
kéo dài…. thì zona có thể tái phát.
Biến chứng
Bội nhiễm vi khuẩn gây viêm mô tế bào và hoại tử khi đó thương tổn
gây viêm tấy nhiều, trong mụn nước, bọng nước chứa mủ, bội nhiễm có thể
gây ra nhiễm khuẩn huyết (do liên cầu, tụ cầu khuẩn) (hiếm gặp).
8
Thương tổn dây thần kinh, loại biến chứng này khá phổ biến, gây ra
đau sau zona (postherpetic pain) kéo dài nhiều tháng, nhiều năm sau khi
thương tổn da đã lành. Có thể có liệt một số dây thần kinh như liệt dây VII
ngoại vi, mất cảm giác lưỡi.
Viêm niêm mạc gây loét, sẹo giác mạc, viêm thần kinh thị giác, viêm
mống mắt thể mi… ở người bệnh zona mắt.
Zona nặng do virus.
Viêm não, màng não rất ít gặp, thường xảy ra ở cuối thời kỳ bệnh.
Chăm sóc người bệnh zona
Chăm sóc tại chỗ: Phù hợp với giai đoạn bệnh
Giai đoạn cấp tính:
- Thực hiện y lệnh trên người bệnh bằng dung dịch xanh methylen 1%,
dung dịch castellanin, kem acyclovir.
- Thực hiện y lệnh chiếu đèn UVB điều trị bằng liệu pháp ánh sáng
giúp tổn thương nhanh khô
Giai đoạn bong vảy tiết: Thực hiện y lệnh bôi kem acyclovir, mỡ kháng
sinh nếu cần.
Giai đoạn thương tổn da đã lành sẹo nhưng vẫn cịn đau dai dẳng: Thực
hiện y lệnh bơi kem Emla, lidocain gel….
Ngồi dùng thuốc, bệnh viện cịn điều trị zona và đau zona bằng điện
châm, điện phân, siêu âm điều trị, xung kích.
Chăm sóc tồn thân
- Thực hiện y lệnh thuốc kháng virus: là thuốc được lựa chọn hàng
đầu, thường đáp ứng tốt trong 72 giờ sau khi bắt đầu xuất hiện mụn nước, chỉ
định dùng điều trị zona trong 7 ngày đầu.
9
+ Acyclovir 400 mg x 10 viên/ ngày x 7 ngày, cách 4 giờ uống 2v.
Thuốc có tác dụng rất ngắn thời gian bài xuất virus, ngừng hình thành tổn
thương mới, rút ngắn thời gian liền sẹo và làm giảm mức độ đau.
+ Acyclovir sử dụng enzym thymidin kinase của virus để chuyển hóa
thành acyclovir monophosphat, sau đó chuyển tiếp thành acyclovir diphosphat
và acyclovir triphosphat có tác dụng ức chế tổng hợp DNA của virus và ức chế
sự nhân lên của virus. Các thuốc này chỉ hoạt động khi có mặt của virus và chỉ
có hiệu quả khi virus đang sao chép nên khơng có tác dụng điều trị dự phịng.
- Thực hiện y lệnh kháng sinh tồn thân: Dùng kháng sinh tồn thân khi
có nhiễm khuẩn thứ phát, người già có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, người bệnh
suy giảm miễn dịch. Một số nhóm kháng sinh có thể lựa chọn:
+ Nhóm cephalosporin
+ Nhóm cyclin
+ Nhóm macrolid
- Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau:
+ Giảm đau chống viêm không steroid
+ Thuốc chống động kinh.
+ Thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
- Thực hiện y lệnh thuốc kháng histamin: do có tổn thương thần kinh nên
giải phóng nhiều histamin là yếu tố kích thích gây đau. Có thể dùng thuốc kháng
H1 thế hệ 1, 2 như:
+ Clopheniramin 4mg
+ Fexoferadin (telfast) 60mg, 120mg, 180mg
+ Desloratadin (aerius) 5mmg….
- Thực hiện y lệnh thuốc Corticoid: Trước đây corticoid được dùng
trong giai đoạn đầu của nhiễm virus máu, sau khi hết giai đoạn mụn nước
dùng corticoid tồn thân có tác dụng chống viêm, giảm đau. Tuy nhiên hiện
1
nay có khuyến nghị khơng sử dụng corticoid trong zona mà khơng có liệu
pháp kháng virus song hành.
- Thực hiện chế độ chăm sóc vệ sinh, dinh dưỡng và các nhu cầu khác
trên người bệnh.
- Thực hiện chăm sóc tư vấn, hướng dẫn, giáo dục sức khỏe.
Quy trình chăm sóc người bệnh của điều dưỡng:
Cho người bệnh uống thuốc đúng liều, đúng thời gian theo chỉ định của bác sĩ
Bôi: DD Milian 2 lần/ ngày cho đến lúc lành tổn thương
Chuẩn bị dụng cụ: thuốc bôi, bộ dụng cụ vô khuẩn sử dụng khi bôi thuốc
Chuẩn bị người bệnh: Tư vấn, giải thích cho người bệnh việc sắp
làm, đặt người bệnh ở tư thế thích hợp.
Các bước tiến hành:
Bộc lộ tổn thương
Làm sạch tổn thương bằng dung dịch sát khuẩn
Bôi thuốc từ trong ra ngồi, từ trên xuống dưới, bơi thuốc đúng
vào vị trí tổn thương
Đối với các tổn thương là những bọng nước lớn căng mọng
dùng kim nhỏ chọc hút dịch tránh làm vỡ trợt tổn thương, sát
khuẩn lại sau đó mới bôi thuốc.
Theo dõi sau bôi cho tới khi lành tổn thương
Đối với các tổn thương khô, lành da tiến hành điện phân dẫn
thuốc giúp giảm đau, tránh để lại sẹo xấu
Chuẩn bị dụng cụ: Máy điện phân và các dụng cụ kèm theo
Chuẩn bị người bệnh: Giải thích, tư thế, bộc lộ vùng da chăm sóc
Các bước tiến hành:
Bộc lộ vùng chăm sóc, chọn điện cực, tẩm thuốc vào điện cực,
cố định điện cực.
1
Bật máy, tăng hoặc giảm cường độ từ từ theo chỉ định.
Hết thời gian: tháo điện cực, kiểm tra vùng da chăm sóc, ghi hồ
sơ.
Phịng bệnh
Vaccin Oka (vaccin sống giảm động lực) phòng virus varicella zoster
chủng hoang dại đã được đưa vào chương trình tiêm chủng cho trẻ em ở Mỹ
và Nhật Bản từ năm 1995. Vaccin này làm tăng lượng tế bào lympho T đặc
hiệu với VZV ở người lớn tuổi huyết thanh dương tính và tăng cường đáp ứng
miễn dịch dịch thể. Tiêm vaccin Oka làm giảm tỷ lệ PHN xuống còn 65.5%
và giảm tỷ lệ mắc zona xuống cịn 51.3%. Vì vậy, vaccin Oka đã được FDA
cấp phép tiêm phòng zona cho người trên 60 tuổi từ năm 2006.
1.1.2. Cơng tác chăm sóc theo quy trình điều dưỡng
1.1.2.1. Quy trình điều dưỡng [7]
Có nhiều định nghĩa khác nhau về Qui trình điều dưỡng, nhưng về cơ
bản Qui trình điều dưỡng (Nursing Process) được xác định là một phương
pháp có hệ thống của người điều dưỡng về lập kế hoạch, thực hiện và đánh
giá chăm sóc mang tính đặc thù cho người bệnh và cộng đồng ở bất cứ trạng
thái nào của sức khỏe hoặc bệnh tật, dựa trên phương pháp giải quyết vấn đề
một cách khoa học, làm cơ sở cho thực hành điều dưỡng.
Qui trình điều dưỡng được bố cục chặt chẽ bởi năm thành phần gồm:
Nhận định (Assessment), Chẩn đoán điều dưỡng (Nursing Diagnosis), Lập kế
hoạch (Planning), Thực hiện (Implementation) và Đánh giá (Evaluation).
1.1.2.2. Các bưới của quy trình điều dưỡng [3]
* Nhận định
Nhận định trong qui trình điều dưỡng chính là nhận định người bệnh,
bước đầu tiên của qui trình điều dưỡng, trong đó người điều dưỡng thu thập
1
và sắp xếp các thông tin/dữ liệu về người bệnh nhằm nhận diện các vấn đề
sức khỏe hiện tại hoặc tiềm ẩn, các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe hiện tại
hoặc tiềm ẩn của người bệnh.
Nhận định là bước quan trọng nhất và khơng thể thiếu của qui trình
điều dưỡng, dựa trên các dữ liệu thu được qua nhận định, một kế hoạch chăm
sóc tổng thể và tồn diện được hình thành. Nếu các thơng tin nhận định khơng
chính xác sẽ dẫn đến việc xác định các vấn đề của người bệnh không đúng,
lựa chọn các can thiệp chăm sóc khơng phù hợp và hậu quả là khơng đạt được
các kết quả chăm sóc mong muốn.
Thu thập dữ liệu từ người bệnh là một quá trình liên tục bắt đầu từ
những tiếp xúc đầu tiên của người điều dưỡng đối với người bệnh và liên tục
cho đến khi việc chăm sóc khơng cịn cần thiết nữa.
Hai loại dữ liệu cơ bản được thu thập qua nhận định người bệnh là tiền
sử và hiện tại. Tiền sử là những thông tin về các sự kiện trong quá khứ như
các bệnh đã mắc trước đây, các phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ gây bệnh và
các lần nằm viện trước đây, các yếu tố về văn hóa, tín ngưỡng. Các dữ liệu
hiện tại được tập hợp từ các kết quả khám lâm sàng và thăm dò cận lâm sàng.
Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn (chủ quan), qua quan sát,
khám thực thể và xem xét các kết quả xét nghiệm (khách quan). Việc thu thập
dữ liệu thay đổi theo tình trạng và nhu cầu của người bệnh. Khi người bệnh
trong trạng thái khẩn cấp, việc thu thập dữ liệu phải tập trung ngay vào việc
đánh giá những lĩnh vực ưu tiên, thí dụ: những dấu hiệu về hơ hấp, tuần hoàn,
mất máu… đe dọa chức năng sống, những đau nặng cần ưu tiên giải quyết
ngay v.v…
Ngay khi dữ liệu về người bệnh được thu thập, xác định tính tin cậy và
ghi lại, cần sắp xếp và phân tích một cách hợp lý để đưa ra được các vấn đề
sức khỏe của người bệnh. Những sai lầm thường gặp trong nhận định xuất
1
phát từ việc thu thập dữ liệu thiếu chính xác hoặc không đầy đủ; hoặc lý giải
dữ liệu không phù hợp, chỉ sử dụng một gợi ý hoặc thiếu kiến thức và kinh
nghiệm lâm sàng.
* Chẩn đoán điều dưỡng
Các chẩn đốn điều dưỡng được hình thành trên cơ sở các dữ liệu thu
được trong quá trình nhận định người bệnh. Các chẩn đoán điều dưỡng cung
cấp cơ sở cho việc lựa chọn các can thiệp điều dưỡng / biện pháp chăm sóc và
xác định các kết quả chăm sóc.
Theo NANDA-I và được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận, có
bốn loại chẩn đốn điều dưỡng với những đặc trưng cụ thể như sau: Chẩn
đoán hiện tại, chẩn đoán nguy cơ, chẩn đoán triển vọng sức khỏe, chẩn đoán
hội chứng.
Chẩn đoán hiện tại (Actual diagnosis) là một phán quyết lâm sàng về
những đáp ứng / trải nghiệm của con người đối với tình trạng sức khỏe / quá
trình sống đang hiện hữu trong một cá thể, gia đình, hoặc cộng đồng, được
hình thành từ ít nhất hai dấu hiệu hoặc triệu chứng ở hiện tại.
Chẩn đoán nguy cơ (Risk diagnosis) là mô tả những đáp ứng của con
người đối với tình trạng sức khỏe / q trình sống có thể xảy ra ở một cá thể,
gia đình, hoặc cộng đồng, được ủng hộ bởi các yếu tố nguy cơ – các yếu tố
đóng góp vào tăng khả năng bị tổn thương.
Chẩn đoán triển vọng sức khỏe (Health promotion diagnosis) là một
phán quyết lâm sàng về động cơ và mong muốn của một cá nhân, gia đình
hoặc cộng đồng hướng tới tăng cường sức khỏe và hiện thực hóa tiềm năng
sức khỏe con người được thể hiện bởi sự sẵn sàng củng cố những hành vi sức
khỏe cụ thể, và có thể được sử dụng trong mọi trạng thái sức khỏe.
Chẩn đoán hội chứng (Syndrome diagnosis) là một phán quyết lâm sàng
mơ tả một nhóm các chẩn đốn điều dưỡng xảy ra cùng nhau, và cùng được
1
giải quyết tốt nhất thông qua những can thiệp điều dưỡng tương tự nhau. (thí
dụ: rối loạn tâm lý do chuyển môi trường = relocation stress syndrome…).
* Lập kế hoạch chăm sóc
Là bước thứ ba của qui trình điều dưỡng, thường được chia thành 4
bước nhỏ, bao gồm: thiết lập các vấn đề ưu tiên, đưa ra các kết quả mong đợi
cho người bệnh, lựa chọn các can thiệp điều dưỡng, và viết thành kế hoạch
chăm sóc.
Vấn đề ưu tiên:
Việc thiết lập các ưu tiên nhằm mục đích sao cho các vấn đề quan trọng
hơn được quan tâm trước. Các vấn đề đe dọa tính mạng và sức khỏe người
bệnh phải được ưu tiên cao nhất. Các ưu tiên có thể thay đổi theo ngày, theo
giờ, đôi khi thay đổi qua từng phút.
Kết quả mong đợi:
Các kết quả mong đợi là những tiêu chuẩn hoặc các đo lường để đánh
giá sự tiến triển của người bệnh. Các kết quả mong đợi được định hướng bởi
các chẩn đoán điều dưỡng và phục vụ người bệnh.
Lựa chọn những hành vi của người điều dưỡng giúp đạt được kết quả
mong đợi cho người bệnh một cách tốt nhất. Việc vạch ra những hoạt động cụ
thể của điều dưỡng (còn gọi là mệnh lệnh điều dưỡng – nursing orders) dựa
trên những yếu tố cấu thành nguyên nhân của chẩn đoán điều dưỡng, cho
phép người điều dưỡng cung cấp cho người bệnh sự chăm sóc tồn diện.
* Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Là bước thứ tư của qui trình điều dưỡng. Trong giai đoạn này, các hành
động chăm sóc của người điều dưỡng được thực hiện cho người bệnh nhằm
đạt được các kết quả mong đợi đã được xác định trong bước lập kế hoạch.
Thực hiện chăm sóc được bắt đầu bằng việc chuẩn bị cho chăm sóc.
Người điều dưỡng xem lại các can thiệp sẽ được tiến hành, lựa chọn thời gian