Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh bắc giang năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.78 KB, 46 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu thực hiện chuyên đề, em đã nhận
được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo tại trường đại
học Điều Dưỡng Nam Định và các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang,
gia đình và bạn bè.
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đó, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới:
Ban giám hiệu nhà trường, phòng đào tạo sau đại học, các phòng ban và các thầy
cô giáo trường đại học Điều Dưỡng Nam Định đã truyền đạt cho em kiến thức, những
kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ em trong thời gian học tập, nghiên cứu tại
trường.
TS.BS Trương Tuấn Anh, giảng viên trường đại học Điều Dưỡng Nam Định là
người thầy đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Ban giám đốc, các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện để tơi có thể hồn thành tốt khóa học này.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã động viên, giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập.

Tháng 7 năm 2022
Học viên

Nguyễn Thị Hường


ii

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa 1 “Thực trạng kiến thức và


thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại khoa Nội Tim mạch bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022” là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Những
kết quả khảo sát sử dụng trong chuyên đề là hoàn tồn trung thực. Kết quả khảo sát này
chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào từ trước tới nay.
Tác giả

Nguyễn Thị Hường


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ.......................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................3
1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................3
1.1. Tổng quan về suy tim............................................................................................3
1.2. Tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tính....................................................8
2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................12
2.1. Nghiên cứu tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn trên thế giới..................12
2.2. Nghiên cứu tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại Việt Nam................13
Chương 2: MƠ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT.......................................................15
2.1. Thơng tin chung về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.....................................16
2.2.Thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại
khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022..................16
2.2.1. Đối tượng và phương pháp khảo sát..........................................................16
2.2.2. Kết quả khảo sát.........................................................................................17
Chương 3: BÀN LUẬN...................................................................................................24

3.1. Thực trạng của vấn đề..........................................................................................24
3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.................................................24
3.1.2. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn..............25
3.1.3. Thực trạng thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn.............27
3.2. Thuận lợi, khó khăn của đơn vị...........................................................................29
KẾT LUẬN.......................................................................................................................31
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: PHIẾU ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVĐK
ĐTNC

Bệnh viện đa khoa

GDSK

Đối tượng nghiên cứu

NB

Giáo dục sức khỏe

NVYT

Người bệnh


NYHA (New York Heart Assocition)

Nhân viên y tế

ST

Hội Tim Mạch New York
Suy tim


i

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân độ suy tim theo NYHA (Hội Tim Mạch New York)...............................6
Bảng 2.1. Đặc điểm nhân khẩu học.................................................................................18
Bảng 2.2. Một số hướng dẫn người bệnh đã nhận được.................................................19
Bảng 2.3. Kiến thức về bệnh suy tim của NB.................................................................20
Bảng 2.4. Kiến thức về theo dõi cân nặng của NB..........................................................20
Bảng 2.5. Kiến thức về chế độ ăn uống và tập thể dục của NB......................................20
Bảng 2.6. Kiến thức về một số phương pháp tự điều trị của NB....................................21
Bảng 2.7. Thực trạng thực hành tự chăm sóc của NB.....................................................21


v

DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Hình ảnh suy tim...............................................................................................3

Hình 2.1: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang................................................................15
Biểu đồ 2.1: Tuổi của người bệnh...................................................................................19
Biểu đồ 2.2. Nguồn thông tin người bệnh tiếp cận được những hướng dẫn điều trị và
chăm sóc suy tim.......................................................................................20
Biểu đồ 2.3. Thực hành quản lý chăm sóc của người bệnh suy tim mạn......................22


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là tình trạng tim khơng đủ khả năng bơm để cung cấp máu đảm bảo cho
các nhu cầu hoạt động của cơ thể và một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tỷ lệ
tử vong ngày càng tăng ở các nước phát triển, theo thống kê có khoảng 26 triệu người
trên tồn thế giới mắc bệnh suy tim và dự đoán tỷ lệ mắc này sẽ tăng lên 25% đến năm
2030 [15]. Tại Mỹ số người mắc suy tim tăng từ 5,7 triệu người chiếm 2,2% dân số
(2012) lên 6,5 triệu người (2014) và mỗi năm có khoảng 650 nghìn ca mới mắc [14].
Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ y tế năm 2014 tỷ lệ mắc và tử vong của các bệnh
tim mạch là 10,46% và 21,79%, trong đó suy tim là một trong năm nhóm bệnh lý tim
mạch nhập viện nhiều nhất [11]. Hiện chưa có con số thống kê chính xác nhưng dựa trên
tỷ lệ mắc bệnh suy tim của Châu Âu (0,4% - 2%) thì ước tính Việt Nam có khoảng
320.000 đến 1,6 triệu người bị suy tim [8]. Tỷ lệ mắc suy tim có thể sẽ tiếp tục tăng do
già hóa dân số [15]. Suy tim thực sự đã trở thành gánh nặng cho người bệnh, gia đình
người bệnh và cho tồn xã hội bởi chi phí dành cho khám và điều trị suy tim tương đối
lớn. Các nước phát triển dành 1-2% chi phí chăm sóc sức khoẻ cho khám và điều trị suy
tim. Suy tim đã, đang và sẽ trở thành vấn đề sức khỏe cho toàn nhân loại với tỷ lệ tái
nhập viện trong 30 ngày sau xuất viện khoảng 25% và tỷ lệ tử vong trong vòng 5 năm
sau mắc lên tới khoảng 50% [15].
Suy tim mạn tính với tiên lượng xấu và sự suy giảm của bệnh khơng phải lúc nào
cũng có thể ngăn ngừa được nhưng gần 50% số ca nhập viện và tử vong do suy tim lại
có thể phịng ngừa được. Trên thực tế, hơn một nửa số trường hợp suy tim mạn tái nhập
viện là do bệnh trầm trọng và là kết quả trực tiếp của việc tự chăm sóc kém [17]. Tự

chăm sóc kém bao gồm thiếu tuân thủ điều trị thuốc, không tuân thủ chế độ ăn hạn chế
muối, hạn chế chất lỏng, không tự theo dõi cân nặng hàng ngày, trì hỗn thời gian nhập
viện khi có triệu chứng của bệnh sẽ càng làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh, tăng tỷ
lệ tái nhập viện và tăng nguy cơ tử vong [16]. Thực tế cho thấy có rất nhiều người bệnh
suy tim mạn có hành vi tự chăm sóc chưa tốt và việc này sẽ làm trầm trọng thêm tình
trạng bệnh [16]. Tại Việt Nam, người suy tim mạn có hành vi tự chăm sóc ở mức độ
thấp chiếm từ 50,9% - 83,6% [3], [7]. Hiệp hội Tim Mạch Châu Âu nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc tự chăm sóc như một phần của việc điều trị thành công [16].


2
Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang theo thống kê của Phòng kế hoạch tổng
hợp, những năm gần đây số lượng người bệnh suy tim điều trị nội trú tăng và thường tái
nhập viện nhiều lần (1001 lượt người bệnh năm 2018, 1175 lượt người bệnh trong năm
2019, 1845 lượt người bệnh trong năm 2020). Hiện tại bệnh viện chưa có nghiên cứu
nào về lĩnh vực chăm sóc của người bệnh suy tim. Dưới góc độ một điều dưỡng, với
mong muốn tìm hiểu sâu về vấn đề tự chăm sóc của người bệnh suy tim, đặc biệt về
kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh. Tạo cơ sở giúp cho lãnh đạo bệnh
viện xây dựng những chương trình can thiệp hiệu quả, từ đó góp phần làm giảm tỷ lệ
nhập viện, tử vong do suy tim gây ra, đồng thời góp phần mở rộng và cải thiện chất
lượng dịch vụ chăm sóc y tế. Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực trạng
kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại khoa Nội Tim
mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim
mạn tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức, thực hành tự chăm sóc của
người bệnh suy tim mạn tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Tổng quan về suy tim
1.1.1. Định nghĩa suy tim
Suy tim là một hội chứng bệnh lý rất thường gặp trong thực hành và là hậu quả
của nhiều bệnh về tim mạch như các bệnh tăng huyết áp, bệnh van tim, bệnh cơ tim,
bệnh động mạch vành, bệnh tim bẩm sinh [2].

Hình 1.1: Hình ảnh suy tim
Bình thường tim và hệ tuần hồn ln có sự điều chỉnh, thích nghi để đáp ứng
nhu cầu ôxy của cơ thể trong các điều kiện hoạt động của cuộc sống. Khi tim bị suy, tim
khơng cịn đủ khả năng để cung cấp ôxy (máu) theo nhu cầu của cơ thể nữa. Vì vậy, suy
tim là trạng thái bệnh lý, với sự bất thường về chức năng, tim không đủ khả năng bơm
để cung cấp máu đảm bảo cho các nhu cầu hoạt động của cơ thể về mặt ôxy [2].
Theo Hội Tim mạch học Việt Nam, suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp,
là hậu quả của những tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng của quả tim dẫn đến
tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc tống máu (suy tim
tâm thu) [8].
1.1.2. Phân loại, nguyên nhân suy tim.
1.1.2.1. Phân loại suy tim
Có nhiều cách phân loại suy tim (ST) khác nhau, dựa trên cở sở [2]:
- Theo hình thái định khu: Suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ.
- Tình trạng tiến triển: Suy tim cấp và suy tim mạn.
- Lưu lượng tim: Suy tim giảm lưu lượng và suy tim tăng lưu lượng.


4
- Suy tim tâm thu và suy tim tâm trương.
1.1.2.2. Nguyên nhân suy tim

Nguyên nhân gây suy tim trái là do các bệnh: Tăng huyết áp động mạch, bệnh
động mạch vành, một số bệnh van tim (hở hay hẹp van động mạch chủ, hở van hai lá),
các tổn thương cơ tim, một số rối loạn nhịp tim, một số bệnh tim bẩm sinh [2].
Nguyên nhân gây suy tim phải: Gồm các nguyên nhân là bệnh lý tim mạch (như
hẹp van hai lá, tim bẩm sinh, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn gây tổn thương nặng ở van
ba lá, suy tim trái lâu ngày….) và các nguyên nhân về phổi và dị dạng lồng ngực cột
sống (như các bệnh phổi mạn tính, tăng áp lực động mạch phổi tiên phát, gù vẹo cột
sống, dị dạng lồng ngực…)
Nguyên nhân gây suy tim toàn bộ: Thường gặp nhất là do suy tim trái tiến triển,
các bệnh cơ tim giãn, viêm tim toàn bộ do thấp tim, viêm cơ tim, cường giáp trạng, rò
động tĩnh mạch…
1.1.2.3. Các yếu tố thuận lợi:
Trên cơ sở một bệnh lý tim mạch, một số nguyên nhân làm khởi phát, tăng nặng
hoặc thúc đẩy suy tim nhanh hơn như: thiếu máu, nhiễm trùng, dùng các thuốc hóa trị
liệu, rối loạn nhịp tim, bệnh van tim lại có thêm bệnh động mạch vành.
1.1.3. Sinh lý bệnh của suy tim
Khi tim hoặc hệ tuần hồn bị một bệnh lý gì đó ảnh hưởng đến chức năng co bóp
tống máu của tim để đáp ứng nhu cầu ôxy của cơ thể và đại diện là sự giảm cung lượng
tim. Khi cung lượng tim bị giảm xuống thì cơ thể phản ứng lại bằng các cơ chế bù trừ
của tim và các hệ thống ngồi tim, để cố duy trì cung lượng này cho nhu cầu của cơ thể.
Nhưng khi các cơ chế bù trừ này bị vượt quá sẽ xảy ra suy tim với nhiều hậu quả của nó
[2].
1.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lượng tim gồm: Tiền gánh, hậu gánh, sức
co bóp cơ tim và nhịp tim
Tiền gánh: Là yếu tố quyết định mức độ kéo dài sợi cơ tim trong thời kỳ tâm
trương, trước lúc tâm thất co bóp.
Hậu gánh: Là sức cản của các động mạch đối với sự co bóp của tâm thất.
Sức co bóp của cơ tim: Làm tăng thể tích tống máu trong thì tâm thu.
Tần số tim: Trong suy tim, lúc đầu nhịp tim tăng lên sẽ có tác dụng bù trừ tốt cho
tình trạng giảm thể tích nhát bóp qua đó sẽ duy trì cung lượng tim. Nhưng nếu nhịp tim

tăng quá nhiều thời gian tâm trương ngắn lại làm thể tích cuối tâm trương giảm, làm thể


5
tích nhát bóp cũng giảm đi. Bên cạnh đó, nhịp tim nhanh làm tăng nhu cầu ôxy của cơ
tim nên công của cơ tim cũng phải tăng cao và hậu quả làm tim càng bị suy yếu.
1.1.3.2. Các cơ chế bù trừ
- Giãn tâm thất: Để tránh tăng áp lực cuối tâm trương của tâm thất.
- Phì đại tâm thất: Tăng bề dày các thành tim, có hoặc khơng kèm theo giãn
buồng tim để đối phó với tình trạng tăng hậu gánh. Vì khi hậu gánh tăng sẽ giảm thể
tích tống máu do đó để bù lại cơ tim phải tăng bề dày lên.
- Sự thối hóa và chết tế bào cơ tim theo chương trình: Làm tim dày và giãn ra
nhằm thích nghi với điều kiện mới.
- Hệ thần kinh giao cảm: Làm tăng nồng độ catecholamine trong máu, dẫn đến
tăng nhịp tim, tăng sức co bóp cơ tim và gây co mạch.
- Tăng hoạt động của hệ thống thần kinh giao cảm ngoại vi: Cường giao cảm sẽ
làm co mạch ngoại vi ở da, thận và về sau ở khu vực các tạng trong ổ bụng và ở các cơ
nhằm thích nghi để ưu tiên máu tới các cơ quan trọng yếu.
- Tăng hoạt động hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone (RAAS): Làm tăng nồng độ
Angiotensin II trong tuần hoàn, đây là chất co mạch mạnh và gây giữ muối nước, giúp
tăng tiền tải và tăng sức co bóp cơ tim.
- Hệ Arginin-Vasopressin: Trong suy tim giai đoạn muộn hơn, vùng dưới đồi
tuyến yên kích thích tiết Arginin-Vasopressin làm tăng tác dụng co mạch ngoại vi của
Angiotensin II và tái hấp thu nước ở ống thận.
- Tăng tiết các peptid tăng thải natri của tâm nhĩ và tâm thất (ANP, BNP): Gây
giãn mạch và lợi tiểu (tăng thải natri). Cơ chế bù trừ này giúp cơ thể giảm bớt lượng
muối - nước ứ đọng do các cơ chế bù trừ khác gây nên.
- Một số yếu tố khác: Các hệ thống giãn mạch Bradykinin, các Prostaglandin và
các chất giãn mạch NO cũng tăng tiết, nhưng đóng vai trị khiêm tốn trong suy tim.
1.1.4. Biểu hiện của suy tim

Các biểu hiện của suy tim mạn là sự phản ánh của các tình trạng rối loạn huyết
động bao gồm quá tải thể tích dịch (ứ trệ tuần hoàn) và giảm khả năng tống máu (giảm
tưới máu tổ chức) [5].
1.1.4.1. Lâm sàng:
Các biểu hiện của ứ trệ tuần hồn: Thường gặp là khó thở, phù ngoại vi, gan
to, tĩnh mạch cổ nổi, rales ẩm ở phổi. Các biểu hiện của giảm tưới máu tổ chức: Mệt


6
nhọc, nhịp tim nhanh, suy nhược cơ thể, giảm sự tỉnh táo (thiếu ơxy tổ chức), giảm thể
tích nước tiểu (giảm tưới máu thận)…
Các biểu hiện của bệnh lý nguyên nhân gây ra suy tim: Tùy theo nguyên nhân cụ
thể gây suy tim.
1.1.4.2. Cận lâm sàng:
Chụp X - quang ngực: Có thể thấy dấu hiệu phì đại các buồng tim, ứ huyết
phổi, tràn dịch màng phổi…
Siêu âm tim: Có thể giảm sức co, giảm khả năng tống máu của thất trái và
các tổn thương khác của tim.
Ghi điện tim: Các dấu hiệu của dày tâm nhĩ, dày tâm thất, rối loạn nhịp tim…
1.1.5. Phân độ suy tim
Bảng 1.1. Phân độ suy tim theo NYHA (Hội Tim Mạch New York) [8]
Độ 1
Độ 2
Độ 3

Không hạn chế - Vận động thể lực thơng thường khơng gây mệt, khó
thở hay hồi hộp.
Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Người bệnh khỏe khi nghỉ ngơi, vận
động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực.
Hạn chế nhiều vận động thể lực. Mặc dù người bệnh khỏe khi nghỉ ngơi

nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.
Khơng vận động thể lực nào khơng gây khó chịu. Triệu chứng cơ năng

Độ 4

của suy tim xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi, chỉ một vận động thể lực nhẹ
cũng làm triệu chứng cơ năng gia tăng.

1.1.6. Điều trị suy tim [2]
1.1.6.1. Điều trị không dùng thuốc
* Chế độ nghỉ ngơi:
Nghỉ ngơi là một việc khá quan trọng vì nó góp phần làm giảm cơng của tim.
Tuy nhiên cần hiểu nghỉ ngơi theo nghĩa linh hoạt. Tùy mức độ suy tim mà có chế độ
tập luyện nghỉ ngơi khác nhau. Nói chung người bệnh suy tim nhẹ với nhiều yếu tố nguy
cơ tim mạch vẫn cần khuyến khích tập thể lực nhưng không được hoạt động gắng sức.
Trong trường hợp suy tim nặng thì phải nghỉ tại giường theo tư thế nửa nằm nửa ngồi.
Trường hợp suy tim mà người bệnh phải nằm điều trị lâu ngày thì khi hồn cảnh cho
phép, nên khuyến khích người bệnh xoa bóp, lúc đầu là thụ động, sau đó là chủ động ở


7
các chi, nhất là hai chi dưới để làm cho máu tĩnh mạch trở về tim được dễ dàng hơn,
giảm bớt các nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thường hay gặp ở những người bệnh này.
* Chế độ ăn giảm muối:
Chế độ ăn giảm muối là cần thiết, vì muối ăn (NaCl) làm tăng áp lực thẩm thấu
trong máu, do đó làm tăng khối lượng tuần hồn gây tăng gánh nặng cho tim.
* Hạn chế lượng nước và dịch dùng cho người bệnh:
Cần hạn chế lượng nước và dịch dùng cho người bệnh hàng ngày nhằm giảm bớt
khối lượng tuần hồn và giảm gánh nặng với tim.
* Thở ơxy:

Là biện pháp cần thiết trong nhiều trường hợp suy tim nặng vì nó tăng cung cấp
thêm ơxy cho các mơ, giảm bớt mức độ khó thở của người bệnh, đồng thời làm hạn chế
sự co mạch phổi thường gặp ở những người bệnh thiếu ôxy.
* Loại bỏ các yếu tố nguy cơ khác:
Bỏ rượu, thuốc lá, cà phê, giảm cân nặng ở những người bệnh béo phì, tránh các
xúc cảm mạnh (stress), tránh các thuốc giữ nước như corticoid, điều trị những yếu tố
làm nặng thêm tình trạng suy tim như nhiễm trùng, rối loạn nhịp tim...
1.1.6.2. Điều trị dùng thuốc
- Lợi tiểu: làm giảm khối lượng tuần hoàn và giảm áp lực hệ tĩnh mạch, giảm
phù. Hầu hết các thuốc lợi tiểu có xu hướng loại bỏ Kali ra khỏi cơ thể, làm hạ K+ máu,
hạ Na+ máu. Hạ K+ máu là một biến chứng quan trọng có thể đe dọa tính mạng người
bệnh, nhất là khi dùng với thuốc Digoxin. Vì thế cần phải theo dõi điện giải trong máu
khi điều trị bằng thuốc này. Việc bù muối Kali hoặc phối hợp với lợi tiểugiữ Kali là vấn
đề luôn luôn phải nhớ đến khi điều trị.
- Thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế thụ thể angiotensin: Làm giãn mạch,
cải thiện chức năng thất trái. Một số nhóm thuốc ức chế men chuyển có thể gây tác dụng
phụ như: Ho, nổi ban, tụt huyết áp. Thận trọng khi dùng cho người bệnh có huyết áp
thấp. Cần theo dõi huyết áp và chức năng thận khi dùng.
- Hydralazine và Nitrates: Có thể cải thiện triệu chứng và khả năng gắng sức.
- Thuốc chẹn beta - giao cảm: Giúp cải thiện triệu chứng, cải thiện chức năng thất
trái, cải thiện tiên lượng.
- Thuốc kháng Aldosterone: Giúp tăng cường lợi tiểu cải thiện triệu chứng, cải
thiện chức năng thất trái, cải thiện tiên lượng.


8
- Digoxin: Làm cải thiện triệu chứng, tăng nhẹ cung lượng tim, tăng co bóp cơ
tim, giảm nhịp tim (do đó phải theo dõi điện tim khi dùng thuốc). Dùng liều thấp
(khoảng 0,125 mg/ngày) được chứng minh là an toàn và có hiệu quả làm giảm triệu
chứng và tỷ lệ tái nhập viện trong suy tim mạn tính. Nếu dùng liều cao sẽ gây ngộ độc

dẫn đến làm gia tăng tỷ lệ tử vong.
- Các thuốc làm tăng co bóp cơ tim: Giúp bảo tồn tưới máu tổ chức và giảm ứ trệ
trong trường hợp suy tim nặng hoặc đợt cấp.
- Các thuốc chống đông: Làm giảm nguy cơ huyết khối.
1.1.6.3. Điều trị nguyên nhân
Trong mọi trường hợp, cần đánh giá ngun nhân và tìm ngun nhân gây bệnh
để có thể điều trị một cách triệt để nếu có thể:
- Suy tim do cường giáp: Phải điều trị bằng kháng giáp tổng hợp hoặc phóng xạ
hay phẫu thuật.
- Suy tim do thiếu máu: Cần tìm nguyên nhân điều trị và bù đủ máu.
- Suy tim do thiếu vitamin B1: Cần dùng vitamin B1 liều cao.
- Suy tim do rối loạn nhịp tim kéo dài cần có biện pháp điều trị hợp lý: Dùng
thuốc, sốc điện, đặt máy tạo nhịp.
- Suy tim do nhồi máu cơ tim và các bệnh động mạch vành: Can thiệp
- Suy tim do một số bệnh van tim hoặc dị tật bẩm sinh: Can thiệp nếu cần.
1.1.6.4. Một số biện pháp điều trị đặc biệt khác
Máy tạo nhịp tim hai buồng, dùng thiết bị hỗ trợ, thay, ghép tim.
1.2. Tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tính
1.2.1. Khái niệm
* Tự chăm sóc:
Tổ chức Y tế Thế giới (1983) xác định tự chăm sóc là các hoạt động cá nhân, gia
đình và cộng đồng thực hiện để tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật, hạn chế dịch
bệnh và phục hồi sức khỏe. Theo Dorothea Orem, tự chăm sóc là thực hành các hoạt
động mà cá nhân khởi xướng và thực hiện các hoạt động đó để duy trì cuộc sống, sức
khoẻ và hạnh phúc [13].
Theo Bộ Y tế Vương quốc Anh (2005), tự chăm sóc là là một phần của cuộc sống
hàng ngày, bao gồm các hành động mà cá nhân và người chăm sóc tự chăm sóc con cái,
gia đình và những người khác để giữ gìn sức khỏe và tinh thần tốt; đáp ứng nhu cầu xã



9
hội và tâm lý; ngăn ngừa bệnh tật hoặc tai nạn; chăm sóc bệnh nhẹ và điều kiện lâu dài;
duy trì sức khỏe và hạnh phúc sau khi bệnh cấp tính hoặc xuất viện [18].
* Tự chăm sóc trong bệnh suy tim mạn:
Tự chăm sóc của người bệnh suy tim là các hành vi giúp người bệnh duy trì tình
trạng thể chất, theo dõi dấu hiệu bệnh (duy trì chăm sóc), nhận biết và có cách xử lý phù
hợp trước những biến đổi hay xuất hiện các triệu chứng của suy tim, đồng thời đánh giá
hiệu quả của cách xử lý đó (quản lý chăm sóc).
Duy trì chăm sóc gồm các hoạt động như uống thuốc, tập thể dục, chế độ ăn hạn
chế muối, hạn chế chất lỏng, theo dõi cân nặng, phù, khó thở, hành vi phịng ngừa,
khám định kỳ.
Quản lý chăm sóc được thực hiện khi có triệu chứng suy tim, gồm nhận biết triệu
chứng (nhận ra sự thay đổi cân nặng, phù, khó thở) và có cách xử lý khi có triệu chứng
của bệnh (hạn chế chất lỏng, ăn nhạt, dùng thêm thuốc lợi tiểu, gọi điện cho bác sỹ để
được tư vấn đến hoặc cơ sở y tế khám bệnh), đồng thời đánh giá hiệu quả của cách xử
lý đó.
Tự chăm sóc được mơ tả qua 5 giai đoạn: Thực hiện hành vi tuân thủ điều trị và
theo dõi triệu chứng, nhận biết triệu chứng, đánh giá triệu chứng, thực hiện các cách xử
lý, đánh giá hiệu quả cách xử lý đó. Đây là một quá trình chủ động, có chủ ý, cần thiết
ở người bệnh suy tim mạn.
1.2.2. Mục đích của tự chăm sóc trong suy tim mạn
Tự chăm sóc được ủng hộ như là một phương pháp để tăng hiệu quả điều trị, là
điều kiện tiên quyết trong việc nâng cao sức khỏe, giảm nguy cơ tái nhập viện và giảm
tỷ lệ tử vong ở người bệnh suy tim mạn [17]. Hầu hết các chi phí liên quan đến chăm
sóc người bệnh suy tim mạn là kết quả của việc tái nhập viện vì sự trầm trọng của suy
tim [18], rất nhiều trong số đó có thể là do tự chăm sóc bản thân kém mà vấn đề này lại
có thể phịng ngừa được [19].
Người bệnh chủ động tích cực tham gia vào việc tự chăm sóc sẽ cải thiện sự sống
cịn và giảm tái nhập viện. Người bệnh (NB) không tuân thủ các khuyến cáo điều trị suy
tim khơng dùng thuốc thường có kết cục bất lợi [19]. Việc thiếu tuân thủ chế độ điều trị

dùng thuốc và không dùng thuốc cũng như trì hỗn thời gian nhập viện khi các triệu
chứng biến đổi tăng nặng sẽ làm nặng thêm tình trạng bệnh, tăng nguy cơ tử vong cho
người bệnh [19].


1
Chương trình tự chăm sóc giúp người bệnh quản lý các triệu chứng, điều trị theo
dõi các biến chứng, thay đổi lối sống phù hợp, nâng cao sự tuân thủ điều trị từ đó làm
giảm tỷ lệ tái nhập viện và tử vong, giảm chi phí chăm sóc và sử dụng dịch vụ y tế [15].
1.2.3. Một số khuyến cáo tự chăm sóc cho người bệnh suy tim mạn[8],[17],[18].
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hội Tim mạch học Việt Nam, khuyến cáo
tự chăm sóc ở người bệnh suy tim mạn gồm một số nội dung cơ bản:
1.2.3.1. Dùng thuốc đúng quy định:
- Cần thực hiện đúng, đủ các thuốc mà bác sỹ kê về thời gian, liều lượng, cách
dùng. Nếu chưa hiểu rõ, cần gặp bác sỹ để được giải thích chi tiết.
- Nếu qn uống thuốc thì cần uống ngay khi nhớ ra. Nên có hệ thống nhắc nhở
giờ uống thuốc như nhờ người thân nhắc hoặc hẹn giờ báo uống thuốc.
- Không tự ý ngừng thuốc hoặc thay đổi liều lượng nếu khơng có chỉ dẫn của bác
sỹ. Mang theo đơn thuốc đang điều trị trong mỗi lần tái khám.
- Hiểu biết về các tác dụng phụ của thuốc.
1.2.3.2. Chế độ ăn: hạn chế muối, hạn chế chất lỏng
1/ Chế độ ăn hạn chế muối
Thường chỉ giới hạn dưới dưới 5 gam muối mỗi ngày. Cụ thể như sau:
- Suy tim giai đoạn 1,2: dưới 5 gam muối/ ngày (chế biến chỉ cho thêm 4 gam
muối = 4 thìa cà phê nước mắm = 20 ml)
- Suy tim giai đoạn 3: dưới 4 gam muối/ ngày (chế biến chỉ cho thêm 3 gam muối
= 3 thìa cà phê nước mắm =15 ml)
- Suy tim giai đoạn 4: tùy tình trạng lâm sàng có thể: Ăn nhạt tương đối dưới 3
gam muối/ ngày (chế biến chỉ cho thêm 2 gam muối = 2 thìa cà phê nước mắm = 10 ml).
Ăn nhạt hồn tồn: khơng cho muối, mỳ chính, mắm, bột nêm trong khi chế biến.

2/ Chế độ hạn chế chất lỏng: nếu không bị phù cần hạn chế chất lỏng, thường
dưới 21ít/ ngày. Để hạn chế chất lỏng ông/ bà nên:
- Chỉ uống nước khi cảm thấy khát.
- Khi uống nước cần uống từng ngụm nhỏ một, uống bằng cốc nhỏ sẽ tốt hơn
uống bằng một cốc lớn.
- Khi người bệnh phải cố gắng giới hạn lượng chất lỏng đưa vào thì có thể giảm
cơn khát nước bằng cách nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo cứng.
- Nên nhớ sữa, kem, sữa chua, cháo súp cũng chứa lượng chất lỏng vì vậy cần


1
cân đối lượng chất lỏng đưa vào.
- Hạn chế đồ uống có cồn: như bia, rượu; hạn chế đồ uống có chứa caffein như
cà phê, trà và một số đồ uống có ga.
1.2.3.3. Theo dõi và xử lý dấu hiệu của bệnh
1/ Người bệnh suy tim mạn cần theo dõi:
- Cân nặng hàng ngày: để kiểm sốt tình trạng bệnh. Việc kiểm soát trọng lượng
cơ thể sẽ giúp cho người bệnh biết được cơ thể đang bị giữ nước hay khơng. Để theo dõi
cân nặng có hiệu quả người bệnh cần chú ý:
+ Nên cân hàng ngày và ghi kết quả vào sổ theo dõi hàng ngày.
+ Cân vào buổi sáng ngay sau khi ngủ dậy, sau khi đi vệ sinh và chỉ nên mặc
quần áo ngủ ban đêm để trọng lượng được chính xác.
+ Sử dụng trên cùng một chiếc cân.
+ Đi khám bệnh nếu tăng cân đột ngột (tăng l - 2kg trong 1-2 ngày chứng tỏ cơ
thể đang thừa nước).
- Theo dõi triệu chứng:
+ Các triệu chứng do tích tụ chất lỏng: Khó thở, ho, kho khè, tăng cân, phù...
+ Các triệu chứng liên quan đến giảm lưu lượng máu đến các bộ phận cơ thể: mệt
mỏi, chóng mặt, nhịp tim nhanh
+ Các triệu chứng khác: ăn mất ngon, đi tiểu nhiều về đêm, thay đổi tâm lý (cảm

giác buồn chán như trầm cảm).
2/ Cách xử lý khi bị phù/khó thở:
- Giảm muối trong chế độ ăn
- Giảm lượng nước uống vào
- Theo dõi nước tiểu trong 24 giờ để đảm bảo cân bằng lượng dịch vào ra, có thể
hạn chế lượng nước uống vào theo cơng thức: Lượng nước uống vào = lượng nướcc tiểu
24 giờ ngày hôm trước + lượng dịch mất do nôn hoặc sốt + 300 đến 500 tùy theo mùa.
- Gọi điện cho bác sỹ để được tư vấn.
- Nếu tình, trạng khơng cải thiện hoặc nặng hơn thì nên đi đến cơ sở y tế để khám
bệnh ngay lập tức.
1.2.3.4. Duy trì lối sống tích cực
Thay đổi lối sống tích cực trong lĩnh vực tập thể dục, hạn chế thuốc lá, hạn chế
rượu bia sẽ giúp cải thiện các triệu chứng, ngăn ngừa sự tiến triển của suy tim mạn và


1
cải thiện chất lượng cuộc sống.
1.2.3.5. Hành vi phòng ngừa
Người bệnh suy tim mạn cần cố gắng tránh bị ốm như tránh để cơ thể nhiễm
lạnh, cần tiêm chủng phòng ngừa cúm hàng năm, tiêm phòng viêm phổi và khám định
kỳ đúng lịch hẹn.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Nghiên cứu tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn trên thế giới.
Trên thế giới đã có khá nhiều các nghiên cứu về tự chăm sóc của người bệnh suy
tim mạn: Nghiên cứu so sánh các hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim tại 15
quốc gia trên thế giới (2013), với 5964 người bệnh tham gia nghiên cứu, Việt Nam có
126 người bệnh suy tim tham gia. Kết quả cho thấy: Việt Nam có 10% người bệnh được
báo cáo không sử dụng thuốc đúng quy định, nhưng lại là một trong ba quốc gia có tỷ
lệ người bệnh không tuân thủ ăn hạn chế muối thấp nhất 22%. Có trên 50% số người
bệnh trên tồn thế giới khơng tập thể dục thường xuyên, trong đó Việt Nam có khoảng

hơn 40% người bệnh không thường xuyên luyện tập [15].
Trong một nghiên cứu khác tại Jordan (2017) cho thấy: Điểm trung bình kiến
thức của người bệnh tương đối thấp. Tự chăm sóc được đo bằng thang đo SCHFI với
điểm số từ 70 điểm trở lên được coi là đạt khả năng tự chăm sóc, kết quả là: Các thang
điểm tự chăm sóc trung bình đều thấp hơn ngưỡng điểm cắt là 70 điểm, đa số người
tham gia đều dưới 70 điểm trên tất cả ba thang đo, cụ thể: 66% người bệnh suy tim có
điểm về duy trì chăm sóc dưới 70 điểm; 70% người bệnh suy tim có điểm về quản lý
chăm sóc dưới 70 điểm và 77% người bệnh suy tim có điểm về sự tự tin dưới 70 điểm.
Điều đó cho thấy hành vi tự chăm sóc là không đạt [14].
Nghiên cứu trên 202 người bệnh tại 3 bệnh viện ở Mỹ có kết quả là việc tuân
thủ các chiến lược tự chăm sóc được khuyến cáo là rất kém: Chỉ 14% NB tự cân nặng
hàng ngày, 9% người bệnh được báo cáo theo dõi các triệu chứng, 31% không thể nhận
ra bất kỳ triệu chứng tăng nặng nào và chỉ có 34% NB dùng tất cả các loại thuốc theo
đơn. Về việc tuân thủ chế độ ăn hạn chế Natri, có 20% NB báo cáo rằng họ không
nhận được hướng dẫn của bác sĩ để theo chế độ ăn hạn chế Natri. Trong số 80% người
bệnh nhận được hướng dẫn thì có đến 55% khơng tn theo chế độ ăn hạn chế Natri và
khơng thể tính được hàm lượng Natri trong thực phẩm [13]. Nghiên cứu khác ở người
bệnh suy tim tại các nước phát triển và đang phát triển (2009) thì tự chăm sóc


1
là kém ở cả 4 quốc gia Hoa Kỳ, Australia, Thái Lan và Mexico: Điểm duy trì chăm
sóc cao nhất trong mẫu ở Australia (73,35 ± 1,14 điểm) và thấp nhất trong mẫu ở
Mexico (57,8 ± 13,5 điểm). Điểm quản lý chăm sóc cao nhất ở Hoa Kỳ (68,2 ± 17,7
điểm), thấp nhất ở Thái Lan (44,43 ±1,81 điểm). Điểm tự tin trong tự chăm sóc cao
nhất ở Mexico (77,0 ± 19,1 điểm), thấp nhất ở Thái Lan (54,93 ± 1,78 điểm). Tuy
nhiên, sự tự chăm sóc được cho là đạt khi điểm số từ 70 điểm trở lên, thì tự chăm sóc
cũng khơng đạt ở hầu hết các nhóm [18].
Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được thực hiện trên 116 người bệnh ngoại trú ở
Braxin (2013) cho thấy tỷ lệ người bệnh đạt duy trì chăm sóc là 6,9%; đạt quản lý chăm

sóc là 14,7%, đạt sự tự tin là 19% và điểm trung bình tự chăm sóc hầu hết đều
dưới 70 điểm [13].
2.2. Nghiên cứu tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại Việt Nam.
Tại Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu về tự chăm sóc của người bệnh
suy tim mạn:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Kiều Thị Thu Hằng tại Khoa tim mạch, Bệnh
viện Bạch Mai (2011) cho kết quả: có đến một nửa số người bệnh đã từng nhập viện vì
suy tim có điểm tự chăm sóc ở mức thấp. Trong đó tự chăm sóc kém liên quan đến việc
người bệnh không tuân thủ sử dụng thuốc là 37,5% và không thực hiện đúng về chế độ
ăn giảm muối là 52,5% [4].
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Huyền và Nguyễn Tiến Dũng về “Các yếu tố liên
quan đến hành vi tự chăm sóc của người già suy tim tại bệnh viện đa khoa Trung ương
Thái Nguyên” (2013), có tới 50,9% số người già suy tim mạn có hành vi tự chăm sóc ở
mức độ thấp [7].
Nghiên cứu “Dự báo các yếu tố về hành vi tự chăm sóc của người trưởng thành
suy tim tại Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Thu Hương thực hiện trên 200 người bệnh
suy tim ngoại trú, tại 10 bệnh viện từ 10 tỉnh - thành phố đồng bằng sông Hồng của Việt
Nam (2015) cho kết quả: Hầu hết đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có điểm kiến thức và
điểm tự chăm sóc ở mức trung bình. Trong đó, hành vi tự chăm sóc được thực hiện
thường xuyên nhất là uống thuốc theo đơn còn hành vi chăm sóc bản thân ít được thực
hiện gồm: Theo dõi lượng nước tiểu, theo dõi phù, theo dõi cân nặng, hạn chế uống rượu
bia và tiêm phòng cúm [6].
Năm 2016, tác giả Trần Thị Ngọc Anh đã tiến hành nghiên cứu trên 200 người


1
bệnh suy tim mạn tại Viện Tim mạch Việt Nam, kết quả thu được: Người bệnh suy tim
mạn có mức kiến thức tốt chiếm tỷ lệ rất thấp (chỉ 1%), cịn lại người bệnh có kiến thức
ở mức trung bình chiếm 44,5% và khá chiếm 54,0%; trong đó, có đến 57% người bệnh
hiểu không đúng và không biết về suy tim; chỉ có 40,5% người bệnh hiểu đúng về việc

cần hạn chế uống nước, có tới 47,5% người bệnh lựa chọn khơng đúng các loại thực
phẩm có chứa nhiều muối; chỉ có 18,0% người bệnh theo dõi cân nặng thường xuyên và
hàng ngày, có 23% người bệnh thực hành ăn giảm muối ở mức độ thấp, số người thực
hành đúng về chế độ luyện tập thể dục chiếm một tỷ lệ khơng nhiều là 30%, có 4% thỉnh
thoảng thậm chí là không uống thuốc theo đơn của bác sỹ [1].
Nghiên cứu “Thực trạng hành vi tự chăm sóc ở người cao tuổi suy tim đang được
điều trị tại bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba - Đồng Hới - Quảng Bình” của Nguyễn
Thị Hồng Hải (2017): có đến 76% người bệnh có kiến thức thấp về suy tim và 82,6%
người bệnh có hành vi tự chăm sóc ở mức thấp, chỉ có 17,4% người bệnh có hành vi tự
chăm sóc ở mức cao. Trong đó, có hành vi tự chăm sóc “Tơi uống thuốc theo đơn của
bác sỹ” được người bệnh thực hiện nhiều nhất là 59,5% đồng ý và 13,6% người bệnh
rất đồng ý [3].
Phạm Thị Hồng Nhung nghiên cứu can thiệp giáo dục một nhóm có so sánh
trước sau cho 81 người bệnh suy tim mạn điều trị nội trú tại Khoa nội Tim mạch - Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Nam Định từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2018 bằng cách tư vấn trực
tiếp, nhóm nhỏ từ 3 - 5 người bệnh. Với phổ điểm từ 0 - 100 điểm, điểm thực hành chăm
sóc của người bệnh suy tim mạn ở cả 3 lĩnh vực (duy trì chăm sóc, quản lý chăm sóc, sự
tự tin) đều thấp trước can thiệp và đã tăng lên sau can thiệp 1 tháng với điểm trung bình
thực hành trước và sau can thiệp cho mỗi lĩnh vực lần lượt là: Duy trì chăm sóc từ 41,52
± 20,51 điểm tăng lên 53,90 ± 20,03 điểm; Quản lý chăm sóc từ 35,56 ± 15,21 điểm
tăng lên 52,96 ± 15,08 điểm và sự tự tin từ 50,45 ± 16,11 điểm tăng lên 59,31 ± 14,68
điểm. Nghiên cứu đã cho thấy thực trạng thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim
mạn tham gia nghiên cứu trước can thiệp còn hạn chế. Can thiệp giáo dục thực hiện
trong nghiên cứu đã cải thiện thực hành tự chăm sóc cho người bệnh suy tim mạn,
nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị việc giáo dục sức khoẻ cần được người điều dưỡng
duy trì và thực hiện thường xuyên [10].
Tác giả Lê Thị Liễu nghiên cứu can thiệp có so sánh trước sau trên 86 người
bệnh suy tim mạn điều trị tại Bệnh viện đa khoa Hợp Lực trong thời gian từ tháng 12
năm




×