Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

(Luận án tiến sĩ) Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 191 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THƯƠNG

LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THƯƠNG

LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 62 31 01 02

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định.

Tác giả

Phạm Thị Thương


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................ 6

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu lợi ích kinh tế và lợi ích
kinh tế của người lao động.................................................................... 6
1.2. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và
những điểm "trống" cần tiếp tục nghiên cứu ...................................... 27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ LỢI
ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN .............................................................................. 31

2.1. Lý luận về lợi ích kinh tế và lợi ích kinh tế của người lao động
trong các doanh nghiệp tư nhân .......................................................... 31
2.2. Nội dung, hình thức biểu hiện; nhân tố ảnh hưởng và cơ chế bảo
đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp
tư nhân................................................................................................. 40

2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số tỉnh trong nước về
bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh
nghiệp và bài học cho tỉnh T.T.Huế ................................................... 65
Chương 3: THỰC TRẠNG LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............... 79

3.1. Điều kiên tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa ở tỉnh Thừa Thiên
Huế có liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân......... 79
3.2. Tình hình bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các
doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2016 ..... 92
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM LỢI ÍCH KINH TẾ
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................... 125

4.1. Quan điểm về bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong
các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế ........................... 125
4.2. Giải pháp bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các
doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế .................................. 130
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 151
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ .... 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 154
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATLĐ

An toàn lao động

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CTCP

Công ty cổ phần

CTTNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HĐLĐ

Hợp đồng lao động


KTTN

Kinh tế tư nhân

LI

Lợi ích

LIKT

Lợi ích kinh tế

NC

Nhu cầu

NCKT

Nhu cầu kinh tế

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

TULĐTT


Thỏa ước lao động tập thể

T.T.Huế

Thừa Thiên Huế

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1.

Cơ cấu GDP của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 20062016 phân theo nhóm ngành kinh tế (theo giá hiện hành) .................. 82

Bảng 3.2.

Quy mô dân số, lao động ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2006-2016 ............................................................................................ 83

Bảng 3.3.

Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phân
theo phân theo loại hình doanh nghiệp ............................................... 85

Bảng 3.4.


Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 2016 ..................................................................................................... 87

Bảng 3.5.

Số lượng lao động trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................... 89

Bảng 3.6.

Trình độ người lao động trong các doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .............................. 90

Bảng 3.7.

Mức lương tối thiểu vùng của các địa phương trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế................................................................................... 93

Bảng 3.8.

Thu nhập bình quân tháng của người lao động trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, phân theo loại hình
doanh nghiệp ....................................................................................... 94

Bảng 3.9.

Năng suất lao động trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................... 96


Bảng 3.10.

Tiền thưởng bình quân của người lao động trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................... 97

Bảng 3.11.

Tình hình tai nạn lao động tại các doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ............................ 107

Bảng 3.12.

Nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động tại các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .... 108

Bảng 3.13.

Mức đóng bảo hiểm theo quy định qua các thời kỳ .......................... 110


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.14.

Hoàn cảnh cư trú của người lao động trong các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân ........................................................... 112

Bảng 3.15.


Tổ chức đại diện quyền lợi người lao động trong các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ............................................... 123

Bảng 3.16.

Đánh giá của người lao động về hoạt động của tổ chức cơng
đồn trong các doanh nghiệp tư nhân................................................ 124


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1.

Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2016 .. 81

Biểu đồ 3.2.

Cơ cấu GDP tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015, 2016 ............................... 82

Biểu đồ 3.3.

Cơ cấu doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế, phân theo loại hình doanh nghiệp ............................... 86

Biểu đồ 3.4.

Đánh giá mức độ hài lòng của người lao động về thu nhập ................... 99

Biểu đồ 3.5.


Hình thức đào tạo và đào tạo lại lao động tại các doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế tư nhân ......................................................................... 105

Biểu đồ 3.6.

Đánh giá của người lao động về thời gian nghỉ ngơi ............................ 103


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lợi ích (LI) vật chất và tinh thần là một trong những động cơ hoạt động của
con người, với ý nghĩa đó, lợi ích cũng chính là động lực cho sự phát triển xã hội.
C.Mác, Ph.Ăngghen đã từng nói: lợi ích chuyển đời sống của con người. Để phát
triển kinh tế - xã hội, cần có nhiều động lực, trong đó, giải quyết tốt các lợi ích kinh
tế (LIKT), đặc biệt là lợi ích kinh tế của người lao động (NLĐ) là một động lực
quan trọng. Thực tiễn ở Việt Nam, trước đổi mới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố IV, với những tìm tịi thử nghiệm "giải
phóng lực lượng sản xuất" với tư tưởng "làm cho sản xuất bung ra", tạo động lực
cho sản xuất, chú ý kết hợp 3 lợi ích, quan tâm đến lợi ích thiết thân của NLĐ đã tạo
ra động lực mạnh mẽ và quan trọng trong sự vận động và phát triển toàn diện của
đất nước trong hơn 30 năm qua.
Tỉnh Thừa Thiên Huế (T.T.Huế) là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung. Sau mười năm thực hiện theo tinh thần của Nghị quyết Hội
nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, tình hình kinh tế xã hội
của tỉnh nói chung và sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nói riêng đã
có sự khởi sắc đáng kể. Năm 2005, trên địa bàn tồn tỉnh có 915 doanh nghiệp
(DN), tính đến cuối năm 2015, số DNTN tăng lên 2.946 DN, chiếm đến 91% trong
tổng số DN đang hoạt động trên toàn tỉnh. DNTN tham gia vào hầu hết tất cả các

lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp và dịch vụ và ngày càng đóng vai trị
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh. Đây là lực lượng đi đầu trong giải quyết
việc làm cho người lao động, năm 2015, loại hình doanh nghiệp này đã giải quyết được
việc làm cho 53.400 lao động, chiếm hơn 60,4% lực lượng lao động của tỉnh. Bên cạnh
việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề thực hiện lợi ích kinh
tế của người lao động cũng được các DNTN quan tâm. Tuy vậy vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế, như: tiền công, tiền lương của người lao động chưa cao, tính đến năm 2016,
thu nhập bình quân của người lao động trong các DNTN khoảng 4,8 triệu
đồng/người/tháng, thấp hơn tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác, mức thu nhập này chưa đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất


2

sức lao động; Các DNTN vẫn chưa mặn mà trong việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH)
cho NLĐ, nếu có thì chỉ một phần trong tổng số lao động tại DN, tình trạng nợ đọng
bảo hiểm bắt buộc vẫn cịn nhiều. Để tránh đóng bảo hiểm bắt bc một số DN không
ký kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc ký kết dưới hình thức giao khốn, cộng tác
viên,.. Vấn đề vệ sinh và an toàn lao động (ATLĐ) vẫn chưa bảo đảm,…Từ đó dẫn đến
tình trạng xâm hại LIKT của NLĐ, mặt khác gia tăng những xung đột, mâu thuẫn trong
quan hệ LIKT, giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và NLĐ. Sự xung đột này
không chỉ tác động xấu đến các DNTN, mà còn gây bất ổn trong đời sống kinh tế,
chính trị, xã hội của tỉnh.
Chính vì vậy, nghiên cứu về thực trạng và giải pháp bảo đảm thực hiện LIKT
của NLĐ trong các DNTN là rất cần thiết. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài:
"Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa
Thiên Huế" cho luận án Tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng LIKT của NLĐ trong các DNTN ở tỉnh

T.T.Huế, chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân, từ đó
đề xuất các quan điểm, pháp giải nhằm bảo đảm LIKT của NLĐ trong các DNTN ở
tỉnh T.T.Huế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận án có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận LIKT nói chung và LIKT
của NLĐ trong các DNTN nói riêng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và tỉnh/thành trong nước về
thực hiện LIKT của NLĐ trong các DNTN, từ đó luận án rút ra những bài học tham
khảo cho các DNTN ở tỉnh T.T.Huế.
- Phân tích thực trạng giải quyết LIKT của NLĐ trong các DNTN ở tỉnh
T.T.Huế trong giai đoạn từ nay năm 2006 đến năm 2016. Rút ra những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế đó và những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp
bảo đảm LIKT của NLĐ trong DNTN ở tỉnh T.T.Huế.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu LIKT của NLĐ trong các DNTN dưới góc độ kinh tế
chính trị học, bao gồm: thu nhập bằng tiền; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động;
nâng cao trình độ; chế độ bảo hiểm và hỗ trợ nhà ở, phương tiện đi lại của NLĐ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Bản chất, nội dung, hình thức biểu hiện LIKT của
NLĐ trong các DNTN và những giải pháp bảo đảm LIKT của NLĐ trong các
DNTN ở tỉnh T.T.Huế.
- Về không gian nghiên cứu: LIKT của NLĐ trong các DNTN ở tỉnh
T.T.Huế. Các DNTN được nghiên cứu trong luận án này là các loại hình DN thuộc

khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) (khơng kể đến những DN có vốn đầu tư nước
ngồi), cụ thể bao gồm: công ty cổ phần tư nhân, các công ty TNHH tư nhân, công
ty hợp danh và các DNTN theo quy định trong Luật DN năm 2014 của nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Về thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2016 là quãng thời gian đề tài khảo sát
đánh giá thực trạng, lấy số liệu, tư liệu về LIKT của NLĐ trong DNTN ở tỉnh T.T.Huế.
4. Cơ sở phương pháp uận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tức là
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận án bám sát những
quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng bộ của
tỉnh T.T.Huế và các chính sách của Nhà nước về phát triển khu vực KTTN, về các
cơ chế, chính sách liên quan để LIKT của NLĐ, …, các lý thuyết kinh tế khác liên
quan đến đề tài luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học, với các phương
pháp cụ thể: phương pháp lơgíc kết hợp với lịch sử; phương pháp quy nạp và diễn
dịch; phương pháp phân tích và tổng hợp; luận án cũng sử dụng phương pháp tổng
kết thực tiễn giải quyết LIKT của NLĐ trong các DNTN trên địa bàn tỉnh.


4

- Luận án sử dụng phương pháp thu thập và xử lý số liệu: nhằm phụ vụ chứng
minh các luận điểm, lập luận và những nhận định, đánh giá về thực trạng LIKT của
NLĐ trong các DNTN ở tỉnh T.T.Huế, luận án sử dụng phương pháp thu thập và xử lý
số liệu từ các nguồn tài liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
Thứ nhất, thu thập các nguồn tài liệu và số liệu thứ cấp, bao gồm:
+ Các văn bản, chính sách và báo cáo tổng kết, đề tài, đề án của tỉnh về tình
hình phát triển của DNTN, khu vực KTTN; chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh T.T.Huế

+ Nguồn số liệu thống kê từ Cục thống kê tỉnh và các Sở ban ngành về tình hình
hoạt động, kết quả đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNTN, khu vực
KTTN trên địa bàn tỉnh T.T.Huế; Số liệu của Sở Lao động Thương binh và Xã hội và
các Sở ban ngành về tình hình lao động và thực hiện LIKT của NLĐ trong các DNTN
trên địa bàn tỉnh.
+ Tổng quan các tư liệu nghiên cứu hiện có về DNTN, KTTN, LIKT của NLĐ
nói chung và LIKT của NLĐ trong các DNTN được đăng tải trên các sách, báo, tạp chí
và các tài liệu có liên quan khác
Thứ hai, phương pháp điều tra xã hội học. Mục đích điều tra xã hội học nhằm
thu thập thông tin về NLD làm việc trong các DNTN; nội dung điều tra hướng đến
những LIKT mà NLĐ nhận được trong các DNTN, đó là: Thu nhập của NLĐ; Tuyển
dụng và ký kết hợp đồng; Đào tạo và đào tạo lại lao động; Chế độ làm việc và nghỉ
ngơi; Điểu kiện làm việc, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp và
ATLĐ; Thực hiện bảo hiểm cho NLĐ; Tình trạng nhà ở của NLĐ; Cơng đồn và các
tổ chức khác bảo vệ quyền lợi của NLĐ.
Phương pháp điều tra, tiến hành phỏng vấn được áp dụng cho 02 loại lao động:
lao động quản lý và lao động trực tiếp; số lao động được tiến hành điều tra là 300 lao
động. Đối với DN, số DN được tiến hành điều tra là 150, chọn mẫu có phân loại DN
trên cơ sở danh sách DNTN trên địa bàn tỉnh T.T.Huế được cung cấp bởi Cục thống
kê tỉnh T.T.Huế
Bên cạnh đó, luận án cịn tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia về tình
hình hoạt động của các DNTN, KTTN; lao động và những LIKT của NLĐ trong các


5

DNTN trên địa bàn tỉnh T.T.Huế. Từ thực tiễn khảo sát LIKT của NLĐ; thông qua ý
kiến nhận định của các chuyên gia giúp luận án đánh giá chính xác thực trạng LIKT
của NLĐ trong các DNTN ở tỉnh T.T.Huế
5. Đóng góp mới của luận án

Thứ nhất, luận án tiếp cận vấn đề LIKT của NLĐ dưới góc độ kinh tế chính
trị học, vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ các
vấn đề cơ sở lý luận về LIKT của NLĐ, cụ thể:
- Luận án tập trung làm rõ quan niệm, nội dung và hình thức biểu hiện LIKT
của NLĐ các DNTN.
- Luận án chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng và cơ chế thực hiện LIKT của NLĐ
trong các DNTN. Từ đó, tác giả đưa ra khung phân tích để đánh giá LIKT của NLĐ
trong các DNTN
Thứ hai, phân tích, đánh giá quá trình thực hiện LIKT của NLĐ trong các
DNTN trên địa bàn tỉnh T.T.Huế, luận án đã khái quát những kết quả đạt được và
chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế làm cơ sở cho việc tìm giải
pháp bảo đảm thực hiện tốt LIKT của NLĐ trong các DNTN.
Thứ ba, dựa vào kết quả đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các quan điểm
và các nhóm giải pháp nhằm bảo đảm LIKT của NLĐ trong các DNTN ở tỉnh
T.T.Huế trong thời gian tới, các nhóm giải pháp mang tính tồn diện và khả thi cao.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận án bao
gồm 4 chương, 9 tiết.


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LỢI ÍCH KINH TẾ
VÀ LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lợi ích kinh tế

Lợi ích kinh tế là vấn đề quan trọng trong sản xuất và đời sống xã hội, nên từ
lâu có nhiều tác giả nước ngồi, trong nước quan tâm nghiên cứu dưới các góc độ
khoa học triết học, kinh tế chính trị, xã hội học, tâm lý học…
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về lợi ích kinh tế ở nước ngồi
+ Nhóm vấn đề thứ nhất: Quan niệm và bản chất của LIKT.
Theo C.Mác – Angghen, động lực sâu xa nhất thúc đẩy con người hành động
đó chính là LI, thật vậy, mọi hoạt động của con người luôn có động cơ nhất định.
Động cơ thúc đẩy con người hành động, hành động mạnh hay yếu tuỳ thuộc vào
nhận thức và thực hiện LI của họ.
Thơng qua q trình nghiên cứu cho thấy các tác giả đều thống nhất quan
điểm: LI khơng phải là cái gì trừu tượng và có tính chủ quan, mà cơ sở của LI là
nhu cầu (NC) khách quan của con người. LIKT là một phạm trù kinh tế khách quan,
nó xuất hiện trong những điều kiện tồn tại là mối quan hệ xã hội nhằm thực hiện
nhu cầu kinh tế (NCKT) của các chủ thể kinh tế. Con người không thể tự lựa chọn,
định đoạt được LIKT của mình. LIKT là là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất
trước hết là quan hệ sở hữu, vì thế LI của con người là tuỳ thuộc vào vai trị, vị trí
của họ trong hệ thống quan hệ sản xuất.
Những lý luận về LIKT nêu trên được đề cập đến trong một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu dưới đây:
Trong tác phẩm "Vấn đề nhà ở", khi phân tích quan điểm của Proudhon về
nguyên lý tối cao chi phối mọi nguyên lý khác là công lý, Ph.Ăngghen đã khẳng
định LIKT là một phạm trù phản ánh quan hệ kinh tế. LIKT là hình thức biểu hiện
trước hết, nên nó tác động đến các hình thức khác [4,749]. Điểm này hoàn toàn phù


7

hợp với quan điểm của C.Mác trong tác phẩm Hệ tư tưởng Đức: "Lợi ích là nguyên
tắc điều tiết cơ bản mà các nguyên tắc khác tuân theo" [11, 481]. Như vậy, trong tất
cả các LI, thì LIKT là lợi ích quan trọng nhất, LIKT được thực hiện sẽ tạo cơ sở để

thực hiện các LI còn lại. Ph.Ăngghen viết: "Những quan hệ kinh tế của một xã hội
nhất định nào đó biểu hiện trước hết dưới hình thức LI" [8,376]
V.I.Lênin đã viết: Lợi ích của giai cấp này hay giai cấp khác được xác định
một cách khách quan theo vai trị mà họ có trong hệ thống quan hệ sản xuất, theo
những hoàn cảnh và điều kiện sống của họ.
D.I.Chesnocov [15], là tác giả nghiên cứu LI và LIKT theo xu hướng coi
LIKT gắn bó mật thiết với NCKT song LIKT không phải là NCKT. Tác giả xem xét
LIKT với tư cách là một phạm trù khách quan và cho rằng: "Lợi ích là mối quan hệ
khách quan của xã hội, hay của một con người riêng lẻ đối với điều kiện sống của
xã hội và các NC hiện có của mình, là mối quan hệ kích thích, tác động đến tập thể
hay cá nhân mỗi người nhằm bảo đảm điều kiện thuận lợi cho đời sống và sự phát
triển của cá nhân hay tập thể, đấu tranh với những điều kiện cản trở sự tồn tại và
phát triển của họ" [15, 127]. Nguồn gốc ra đời của LIKT chính là từ q trình giải
quyết mối quan hệ giữa NC của con người với điều kiện sống. Thông qua việc giải
quyết mối quan hệ này, con người có được phương thức để tồn tại, hướng tới sự
phát triển cho cá nhân và xã hội. Quan điểm này của tác giả khá đồng nhất với một
số tác giả hiện nay khi khẳng định: LIKT là một phạm trù khách quan, nó sinh ra từ
NCKT, là phương thức để thỏa mãn những NC đó. Cơng trình có ý nghĩa lý luận
quan trọng trong đề tài luận án.
Theo V.N.Lavrinenko [78], trong công trình nghiên cứu, tác giả phân tích
q trình hình thành quan hệ LI trong xã hội xuất phát từ mối quan hệ giữa LI và
NC. Cơng trình nghiên cứu cho thấy, LI và NC ln có mối quan hệ mật thiết với
nhau, gắn bó với nhau, quan hệ LI chỉ xuất hiện khi có quan hệ NC. Đặc biệt tác giả
nhấn mạnh, NC phản ánh mối quan hệ tất yếu của xã hội và LI phản ánh mối quan
hệ xã hội khi thực hiện NC. Quan điểm này của tác giả khá đồng nhất với quan
điểm của D.I.Chesnocov, khẳng định LIKT là một quan hệ và có nguồn gốc từ NC.
Chính NC đã vạch ra "sự khởi đầu" cho LIKT và hình thành nội dung của nó. Ơng


8


khẳng định: "Lợi ích là mối quan hệ khách quan của sự tự khẳng định xã hội của
chủ thể" [78, 16]. Tính khách quan của LIKT thể hiện ở chỗ nó xuất hiện bên ngồi
chủ thể và hồn tồn khơng phụ thuộc và sự nhận thức của con người.
Ju.K. Pletnicov [57] khẳng định: "Lợi ích quan hệ với mặt khách quan của
đời sống xã hội, là hiện tượng khách quan của hiện thực, rằng LI xã hội không thể
tồn tại thiếu chủ thể và chính các quan hệ xã hội, những LI xã hội này không phải
bởi ý thức chủ thể mà do địa vị xã hội khách quan của họ" [57,402]. Theo tác giả,
LIKT là một phạm trù khách quan, tính chất này khơng chỉ xuất phát từ nhận thức
của con người, mà nó cịn được khẳng định thơng qua địa vị của họ trong xã hội,
như: nhà tư bản nhận lợi nhuận, công nhân làm thêm nhận tiền công. Như vậy,
LIKT là một phạm trù khách quan và mang tính chất giai cấp rõ rệt.
V.P.Ca.man-kin [12], với những lý luận sắc bén, ơng trình bày những
quan điểm về LIKT một cách khoa học. Trong đó, ơng đã đưa ra khái niệm
LIKT: LIKT của một chủ thể nhất định là sự tác động lẫn nhau giữa các NCKT
của chủ thể đó. [12, 7]. Nghiên cứu LIKT nhưng xuất phát từ NC nào? Theo
Ca.man-kin đó là NCKT, một dạng của NC vật chất đáp ứng cho sự tồn tại và
phát triển của con người: "Nhu cầu về của cải vật chất, tức nhu cầu về vật chất
thường được đồng nhất với NCKT. Nhưng nó khơng phải là khái niệm giống
nhau. Nhu cầu kinh tế không phải là nhu cầu hiện vật, mà là khía cạnh kinh tế
của nhu cầu" [12, 9], từ đó tác giả khẳng định, NCKT là khái niệm ban đầu để
định nghĩa LIKT. Quan niệm này đã và đang nhận được sự thống nhất trong
cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học. Trong cơng trình nghiên cứu của
mình, tác giả cịn đi sâu phân tích các LIKT và quá trình tái sản xuất lực lượng
sản xuất; nghiên cứu tính khách quan của các LIKT.
Một số tác giả đã đề cập đến hình thức biểu hiện cụ thể của LIKT, như:
Theo từ điển Business dictionary [111], LIKT là một phạm trù được định
lượng bằng một khoản tiền như doanh thu, thu nhập, ... Theo từ điển Investerwords,
LIKT được biểu đạt bằng số tiền tạo ra thông qua một hoạt động của chủ thể như kinh
doanh, thực hiện một chiến lược hay một hoạt động tài chính. Như vậy, LIKT được

xem là một khoản tiền nhất định mà chủ thể thu được thơng qua hoạt động của mình.


9

Tác giả Glen Weisbrod và David Simmonds [96], lại hiểu một cách khái quát
hơn khi đánh giá LIKT dưới hình thức thiên về phúc lợi, nhóm tác giả này cho rằng:
LIKT bao gồm cả những khoản tiền có được và cả những giá trị thu được nhưng
không phải bằng tiền, (It can include both money benefits and non-money benefits),
đây là cách hiểu rộng hơn so với các khái niệm trước. Theo nhóm tác giả, hiểu
LIKT dưới hình thức một khoản tiền thu được, đó chính là xem xét những tác động
kinh tế đối với một khu vực nhất định. Ngược lại, hiểu LIKT bao gồm cả những
phúc lợi đạt được sẽ có thể đánh giá cho tồn bộ nền kinh tế.
+ Nhóm vấn đề thứ hai, nghiên cứu về vai trị của LIKT
C.Mác và Ph.Ăngghen nói về vai trị động lực của LIKT.
Nghiên cứu lịch sử từ xuất phát điểm lấy con người làm yếu tố trung tâm,
C.Mác và Ăngghen đã khẳng định: "Lịch sử chẳng qua chỉ là hoạt động của con
người theo đuổi mục đích của bản thân mình" [6,141]. Như vậy, nghiên cứu lịch sử
chính là nghiên cứu bản thân con người, tìm động lực cho tiến trình phát triển của
lịch sử đó cũng chính là động lực hoạt động của con người. Theo C.Mác - Ăngghen,
động lực sâu xa nhất thúc đẩy con người hành động đó chính là LI. Từ đó, trong hệ
thống những tác phẩm, C.Mác và Ăngghen đã phân tích một cách khoa học phạm
trù LI và LIKT.
Trong tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức", C.Mác và Ph.Ăngghen đã trình bày quan
niệm về lịch sử nhân loại, tiền đề cơ bản cho sự phát triển của lịch sử chính là: con
người, hoạt động con người và những điều kiện vật chất. Theo ông, con người muốn
sáng tạo ra lịch sử trước hết phải sống, tồn tại, hoạt động mang tính chất lịch sử đầu
tiên của con người chính là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt bảo đảm NC sống, cụ thể: "...
hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra những tư liệu để thỏa mãn nhu cầu, việc
sản xuất ra bản thân đời sống vật chất và đó là một hành vi lịch sử, một điều kiện cơ

bản của mọi lịch sử mà hiện nay cũng như hàng nghìn năm về trước người ta thực
hiện hàng ngày, hàng giờ để nhằm duy trì con người.." [11, 45]. Như vậy, NC có vai
trị quan trọng, NC và LI trở thành động lực chủ yếu cho hoạt động của con người, tất
cả những gì con người giành lấy đều gắn liền với LI của chính họ. Vai trị động lực
này được C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ trong những cuộc đấu tranh giai cấp: "Cuộc


10

đấu tranh giai cấp giữa giai cấp chiếm hữu ruộng đất và giai cấp tư sản và giai cấp vô
sản, vấn đề là ở những LIKT, để thỏa mãn những LIKT thì quyền lực chính trị được
sử dụng làm phương tiện đơn thuần" [9, 410]. Trong những tác phẩm của mình,
C.Mác và Ph.Ăngghen cịn nhấn mạnh: "xét đến cùng mọi cuộc cách mạng đều được
tiến hành vì để giải phóng về LIKT" [11, 749].
Lợi ích kinh tế là một trong những vấn đề sống còn của sản xuất và đời sống.
Chính những LIKT đã gắn bó con người với cộng đồng của mình và tạo ra những
kích thích, những thơi thúc và khát vọng, sự say mê trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các chủ thể kinh tế. LIKT được nhận thức và được thực hiện thì nó trở
thành động lực kinh tế thúc đẩy con người hành động. Do đó, LIKT được coi là một
trong những động lực cơ bản của sự tiến bộ xã hội nói chung, của phát triển kinh tế
- xã hội và sản xuất kinh doanh nói riêng. Theo Ph,Ăngghen: LIKT là những động
cơ đã lay chuyển những quần chúng đông đảo. khi chúng biến thành sự kích thích
hoạt động của con người thì chúng "lay động đời sống nhân dân".
Lợi ích kinh tế thiết thân của NLĐ là động lực trực tiếp đối với sự hoạt động
của từng con người nói riêng và của cả xã hội nói chung.
Kế thừa và phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, trong những tác
phẩm của mình Lênin bổ sung và phát triển thêm lý luận về LIKT. Theo Ơng, vai trị
của LIKT là động lực cho sự phát triển, chính vì vậy, Lênin nhấn mạnh đến thực hiện
và phát triển LI cá nhân: "... tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải bằng cách trực tiếp
dựa vào nhiệt tình, mà là với nhiệt tình do cuộc cách mạng vĩ đại sinh ra, bằng cách

khuyến khích LI cá nhân, bằng sự quan tâm thiết thân của cá nhân,..." [49, 189].
Lợi ích kinh tế mang tính chất giai cấp, khi phân tích về các LIKT, Lênin
nhấn mạnh: "Lợi ích của quần chúng nhân dân đơng đảo nhất - về thực chất có
nghĩa là LI của tồn bộ xã hội - trực tiếp chỉ đạo chính quyền cơng nơng" [48, 22].
Để bảo đảm LIKT của tồn bộ xã hội: một khi chiếm được chính quyền nhà nước,
giai cấp vơ sản có một LI căn bản nhất, sống cịn nhất là phải tăng số lượng sản
phẩm, phải nâng cao sức sản xuất của xã hội [48, 433]. LIKT gắn liền với LI giai
cấp và LIKT được thể hiện bằng các chính sách kinh tế, trong xã hội có nhiều giai
cấp thì LIKT của giai cấp thống trị quy định chính sách đối nội và đối ngoại, cụ thể
theo V.I.Lênin: "Những cội rễ sâu xa nhất của chính sách đối nội cũng như đối


11

ngoại của nhà nước ta đều do những LI kinh tế do địa vị kinh tế của giai cấp thống
trị ở nước ta quy định" [48, 403].
Những quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác về LI nói riêng và LIKT nói
chung đã được các nhà khoa học kế thừa và phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về lợi ích kinh tế ở trong nước
Ở nước ta, nghiên cứu về LIKT được nhiều tác giả bắt đầu quan tâm vào giai
đoạn những năm 1980 bắt nguồn từ những tư tưởng đột phá vè kinh tế trong Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khoá IV (8/1979) với quan điểm "làm cho sản xuất bung ra"… khắc phục sai lầm,
khuyết điểm trong quản lý kinh tế; trong cải tạo XHCN, tạo ra động lực cho sản
xuất, chú ý kết hợp 3 LIKT - xã hội, tập thể và cá nhân NLĐ quan tâm hơn đến LI
thiết thân của NLĐ.
Các tác giả trong nước đều nghiên cứu về quan niệm, bản chất của LIKT, các
hình thức LIKT và vai trò động lực của LIKT trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên
cứu của các tác giả nước ngoài, mà trực tiếp nhất là các quan điểm của C.Mác,
Ph.Ăngghen và V.I.Lênin, các nhà nghiên cứu trong nước đều cho rằng:

- Cơ sở của LIKT là NC vật chất kinh tế khi đã được xác định về mặt xã hội
(tức là NC vật chất có khả năng thanh tốn).
- Lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan, LIKT là hình thức biểu
hiện của quan hệ sản xuất, trước hết là quan hệ sở hữu.
Lợi ích kinh tế là một phạm trù thể hiện tính chất giai cấp. Trong xã hội, do địa
vị của các giai cấp khác nhau nên NCKT và LIKT cũng hoàn tồn khác nhau. Đồng
thời, LIKT mang tính chất lịch sử rõ rệt. Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ phát triển
của nền kinh tế - xã hội, NC của con người ln vận động và thay đổi. Chính yếu tố
này tác động làm LIKT luôn biến đổi cho phù hợp với sự thay đổi của NC.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, LIKT của các chủ thể trong xã hội thể hiện
ở: LI của xã hội, LI của tập thể và LIKT của cá nhân NLĐ. Bên cạnh đó, khi phân
tích q trình hoạt động của con người nói chung và q trình hoạt động kinh tế - xã
hội nói riêng, các tác giả đều khẳng định vai trò của LIKT là động lực cho sự phát
triển của xã hội loài người.


12

Có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu đề cập đến các vấn đề lý luận nêu ở trên:
Tập thể nhiều tác giả [33], cuốn sách là công trình nghiên cứu của nhiều tác
giả, với xu hướng nghiên cứu thông qua ba LI. Đây là xu hướng nổi bật trong những
năm của thập kỷ 80. Thông qua những nghiên cứu về LIKT, nhóm tác giả đều thống
nhất một số quan điểm sau: Thứ nhất, LIKT là một phạm trù kinh tế, là hình thức
biểu hiện của quan hệ kinh tế, quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất [33; 10, 45]. Thứ hai, Thời kỳ quá độ lên CNXH, LIKT của các chủ thể trong
xã hội thể hiện dưới hình thức LI xã hội, LI tập thể và LI của cá nhân NLĐ. Ba LI
này có mối quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất hữu cơ với nhau. Trong đó,
LIKT của xã hội có vai trị chủ đạo trong q trình thực hiện các LIKT [33; 10, 29,
31, 59]. Thứ ba, LIKT là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, không phụ thuộc
vào nhận thức, ý chí và lịng ham muốn của con người. Vì vậy, LIKT là một phạm

trù mang tính chất khách quan [33; 25, 33, 47]. Thứ tư, LIKT là một trong những
động lực cơ bản , phổ biến của sự phát triển không ngừng của sản xuất và đời sống
xã hội [33, 15].
Theo Chu Văn Cấp [13], thống nhất quan điểm với các nhà khoa học đương
thời về LIKT: LIKT là một hình thức biểu hiện của các quan hệ sản xuất, biểu hiện
thông qua các qui luật kinh tế. Chính vì vậy tác giả đã nhấn mạnh: LIKT là mắt
khâu không thể tách rời trong cơ chế nội tại của sự phát triển kinh tế và là mắt khâu
trong cơ chế tác động của các quy luật kinh tế. Các LIKT trong thời kỳ quá độ lên
CNXH là không đồng nhất và phức tạp, tức là trong mỗi thành phần kinh tế có
những LIKT tương ứng. Chúng bao gồm không chỉ LIKT của giai cấp công nhân,
giai cấp nơng dân, tập thể và tầng lớp trí thức XHCN, mà những LI đó được phản
ánh ở LI tồn dân, tập thể và cá nhân NLĐ. Bên cạnh đó, cịn có những LI của các
nhà tư bản tư nhân, của những người sản xuất nhỏ cá thể, tồn tại cùng với hệ thống
XHCN của thời kỳ quá độ và phục thuộc vào nó [13, 5]. Theo tác giả các LIKT tác
động theo các hướng khác nhau, vì vậy quá trình thực hiện các LI trong xã hội cần
được thực hiện theo cùng một hướng, tức là "cái gì có lợi đối với xã hội, cần phải có
lợi đối với tập thể lao động và mỗi NLĐ" [13, 3]. Từ đó, luận án luận giải nét đặc
trưng của chính sách và những biện pháp kinh tế của Đảng trong thời kỳ quá độ là


13

sự kết hợp và hướng các LIKT vào quỹ đạo chung, khi giữ vững tính hàng đầu của
LI tồn dân, nhà nước XHCN - người tổ chức sự kết hợp và người điều chỉnh tất cả
các LIKT khi dựa trên LI của giai cấp công nhân.
Nguyễn Linh Khiếu [41], [42], [43], nghiên cứu LI trên góc độ triết học, tác
giả cho thấy, LI là một trong những động lực quan trọng trực tiếp thúc đẩy sự hoạt
động của con người, là động lực cho sự phát triển xã hội. Tác giả đưa ra khái niệm
về LI: Lợi ích thể hiện mối quan hệ giữa con người với điều kiện tồn tại xã hội. Mối
quan hệ này chính là bảo đảm hay không những điều kiện thỏa mãn NC của con

người. Nội hàm của khái niệm bao gồm 2 nội dung: thứ nhất, LI thể hiện theo tính
chất và nội dung của NC, mỗi cá nhân khác nhau thì khác nhau. Thứ hai, trong điều
kiện hiện tồn của xã hội, LI gắn liền với bảo đảm khả năng thỏa mãn NC của các
giai cấp [41, 22].
Điểm nổi bật trong cơng trình của tác giả, nghiên cứu LI trong mối quan hệ
với NC, song "không phải quan hệ NC nào cũng sinh ra quan hệ lợi ích", bởi vì theo
tác giả "chỉ những NC tất yếu, những NC cấp bách mà những NC ấy đang ở trong
trạng thái có nguy cơ khơng thể thỏa mãn được mới làm này sinh quan hệ lợi ích"
[41, 47]. Thơng qua q trình tiến hành phân loại LI, tác giả phân tích cụ thể hơn về
LIKT và xu hướng biến động chủ yếu của xã hội hiện nay. Theo tác giả LIKT là
một dạng của LI vật chất, LI này của các cá nhân, của các gia đình cũng như của xã
hội đang trở thành động lực mạnh mẽ thôi thúc mọi người hành động, trở thành
động lực cho sự phát triển xã hội.
Xuất phát từ nhận định, quan hệ kinh tế của một xã hội nhất định bao giờ
cũng được thể hiện tập trung nhất ở các quan hệ LI. Các quan hệ LI này với tư cách
là động lực thúc đẩy các chủ thể kinh tế vận động và phát triển. Từ đó, tác giả đưa
ra nhận định xu hướng vận động trong xã hội: thành phần kinh tế nhà nước vận
động theo định hướng XHCN, thành phần kinh tế tập thể vận động theo cơ chế thị
trường, thành phần tư bản tư nhân, thành phần tư bản nhà nước và kinh tế cá thể,
tiểu chủ vận động theo chủ nghĩa tư bản. Từ đó hình dung xã hội ta vận động và
phát triển theo hai lực kéo, hai xu hướng cơ bản: xu hướng ta mong muốn xây dựng
(gọi là định hướng XHCN), và xu hướng tư bản chủ nghĩa, trong đó xu hướng
XHCN là chủ đạo.


14

Tác giả Lê Hữu Tầng [66], nghiên cứu động lực thúc đẩy sự hoạt động của
con người, đã nhấn mạnh: "Phương tiện thỏa mãn NC ấy, đối với chủ thể hành động
chính là LI... lợi ích, theo chúng tơi, là cái đáp ứng lại NC, vì lẽ đó nó chỉ có nghĩa

là LI khi được đặt trong mối quan hệ với NC" [66, 40], quan điểm này tác giả cho
thấy nguồn gốc hình thành của LI. Đặc biệt trong cơng trình của tác giả đã phân tích
LI trên hai góc độ: "về mặt bản chất, LI là một quan hệ, quan hệ giữa các sự vật,
hiện tượng của thế giới bên ngồi với NC của chủ thể; cịn về mặt nội dung, LI là
cái thỏa mãn NC và đáp ứng lại NC" [66, 41]. Tác giả luận án đánh giá cao quan
điểm này và kế thừa hướng phân tích về LIKT của NLĐ trên hai hướng: bản chất và
nội dung. Trong tất cả các LI của cá nhân, cơng trình nghiên cứu khẳng định LI
đóng vai trị quan trọng nhất chính là LIKT, vì chúng trực tiếp nhất đáp ứng NC bức
thiết sống cịn của bản thân con người. Vì vậy, coi trọng LIKT, sử dụng chúng để
khơi dậy và phát huy tính tích cực của NLĐ là một chủ trương hoàn toàn đúng.
Đỗ Nhật Tân [64], Quan niệm về LIKT theo tác giả là: LIKT là mối quan hệ
xã hội nhằm thực hiện NCKT của chủ thể. LI này nảy sinh một cách tất yếu khách
quan trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể. Biểu hiện cô đọng của một quan hệ
kinh tế trực tiếp, quy định khuynh hướng và động cơ hoạt động của các chủ thể xã
hội. Mặc dù nghiên cứu trên góc độ triết học, song cơng trình nghiên cứu của các
tác giả đã hệ thống hóa vấn đề lý luận của LI và LIKT, mang lại một bình diện
nghiên cứu mới cho phạm trù LIKT.
Trần Thị Lan [44], trong cơng trình khoa học của mình tác giả đã trình bày
những vấn đề lý luận cơ bản về LIKT, hệ thống hóa những quan điểm về LIKT của
các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước từ thế kỷ XVIII cho đến hiện nay. Từ đó
tác giả trình bày bản chất của LIKT, trong đó theo tác giả: LIKT là quyền được sử
dụng các nguồn lực hợp pháp để tại ra các của cải vật chất, để mang lại LI cho bản
thân chủ thể, hay là sự ngầm định khách quan, để ai đó được sử dụng các giá trị hữu
hạn nhằm thỏa mãn các NC nhất định. LIKT cũng có thể được hiện thực hóa thơng
qua các giá trị vật chất như tiền, hàng hóa. Quan niệm này của tác giá có thể đánh
giá là một khía cạnh khác của LIKT, mặc dù nó khơng phải tư duy mới, song trong
các cơng trình nghiên cứu chưa có tác giả nào gọi tên và trình bày.


15


1.1.2. Tình hình nghiên cứu về lợi ích kinh tế của người lao động trong
các doanh nghiệp
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước về lợi ích kinh tế người lao
động trong các doanh nghiệp nói chung
+ Nhóm thứ nhất, nghiên cứu về nội dung, hình thức biểu hiện của lợi ích
kinh tế người lao động trong các DN nói chung
Các lý thuyết kinh tế đều thừa nhận DN là hình thức tổ chức sản xuất của cải
vật chất cho xã hội, bởi sự kết hợp 2 yếu tố sản xuất: Sức lao động và tư liệu sản
xuất. Trong mọi xã hội, DN là nguồn gốc sự giàu có của xã hội, bởi lẽ với chức
năng của mình, DN là nơi duy nhất tạo ra của cải của xã hội và đóng góp vào sự phát
triển kinh tế xã hội của các quốc gia. Trong mọi DN đều có quan hệ LIKT của NLĐ
và NSDLĐ (chủ sở hữu DN hay đại diện hợp pháp cho chủ DN. LIKT của NLĐ
trong DN bao gồm: tiền công, tiền lương; việc làm ổn định, tiền thưởng và các khoản
trợ cấp (nếu có); quyền lợi được bảo đảm ATLĐ, bảo vệ sức khoẻ, LI được bảo đảm
đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn…
Đề cập đến LIKT của NLĐ trong các DN có một số cơng trình, tác giả tiêu
biểu dưới đây:
Robert F.Campling [102]. Tiếp cận trên một góc độ mới, việc làm bán thời
gian và LI của NLĐ. Trong nghiên cứu của mình, tác giả khẳng định đây là đối tượng
khơng được quản lý thơng qua pháp luật, chính vì vậy LIKT của NLĐ bán thời gian
không bảo đảm. Đặc biệt, khi nghiên cứu trên góc độ này, tác giả trình bày nội hàm
LIKT của NLĐ với những nội dung sau: (1) Về mặt pháp lý, bao gồm: Lương,
thưởng, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); (2) Kế hoạch thực hiện phúc lợi của NLĐ: kế
hoạch lương hưu, bảo hiểm y tế (BHYT); (3) Lợi ích của NLĐ trong thời gian ko làm
việc: ngày lễ, nghỉ ốm, thời gian nghỉ ngơi; (4) Những dịch vụ mà NLĐ được hưởng:
như trợ cấp về các bữa ăn, hỗ trợ về đào tạo và giáo dục, chương trình giảm giá hàng
hóa cho chính NLĐ trong DN; (5) Những khoản hỗ trợ khác: phân phối lại lợi nhuận,
những phần thưởng, những khoản khuyến khích hay hỗ trợ cho NLĐ có những đóng
góp, kiến nghị hay, những sáng kiến phát minh thúc đẩy q trình hoạt động.... cơng

trình nghiên cứu của tác giả có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định khung phân
tích của đề tài luận án.


16

Christian Dustmann, Arthur Van Soest [105]. Nhóm tác giả đã tiến hành
phân tích thực nghiệm về cấu trúc tiền lương trong khu vực cơng và tư. Trong mơ
hình đánh giá, tác giả cho thấy các yếu tố trình độ học vấn, kinh nghiệm của NLĐ
và thời gian làm việc là những yếu tố tác động đến thu nhập của NLĐ. So sánh sự
khác biệt về tiền lương giữa hai khu vực công và tư nhân, những yếu tố cấu thành
để tiền lương của NLĐ trong hai khu vực này khác nhau là: giáo dục - đào tạo, kinh
nghiệm và thời gian làm việc của NLĐ. Kết quả nghiên cứu này khá phù hợp với
tình hình thực tiễn của Việt Nam.
Ellen O’Brien [106], đánh giá về mối quan hệ LIKT giữa NSDLĐ và NLĐ
trong việc cung cấp BHYT, tác giả đặt ra câu hỏi: tại sao NSDLĐ phải cung cấp
BHYT? Có phải vì NLĐ muốn điều đó? Hay NSDLĐ cung cấp các LIKT về mặt sức
khỏe cho NLĐ vì năng suất của họ và lợi nhuận DN phụ thuộc vào nó. Từ đó, tác giả
cho thấy, tất cả các DN đều cung cấp một chương trình bảo vệ sức khỏe cho NLĐ,
mặc dù họ phải đối mặt với những rào cản lớn. LI mà họ có được ở đây là ''Lợi ích
lan tỏa'' NLĐ cải thiện được sức khỏe, tăng năng suất lao động; NSDLĐ tăng lợi
nhuận, cắt giảm được phần nào chi phí sử dụng lao động liên quan đến bồi thường lao
động hay giảm năng suất do công nhân nghỉ phép, ốm đau.
Elaine Ditsler, Peter Fisher, and Colin Gordon [107], Nghiên cứu về nhóm
NLĐ bán thời gian, tác giả cho thấy LIKT của nhóm người này đang bị xâm phạm,
điển hình nhất là trong vấn đề BHYT. So với lao động chính thức làm việc trong
DN, lao động bán thời gian ở Mỹ đang có xu hướng gia tăng, đây là nhóm người dễ
bị tổn thương khi có những biến động, đồng thời việc tiếp cận với BHYT hoàn toàn
phụ thuộc vào các DN. Tuy nhiên, hiện nay lực lượng lao động này lại khơng được
trang bị BHYT, chính vì vậy họ hồn tồn phụ thuộc vào gia đình hoặc những chính

sách của xã hội.
Sara R. Collins, Karen Davis, Michelie M. Doty, and Alice Ho [108], theo
cơng trình nghiên cứu, hiện nay, những NLĐ ở Mỹ ngày càng khó khăn hơn trong
việc tiếp cận với các dịch vụ y tế, một phần do sự suy giảm kinh tế làm hạn chế tài
trợ trong BHYT cũng như NC trang bị BHYT cho NLĐ trong các DN, một nguyên
nhân khác là do tình hình việc làm bấp bênh. Nhóm tác giả đã so sánh giữa hai


17

nhóm: NLĐ có thu nhập thấp và NLĐ có thu nhập cao trong khả năng tiếp cận với
dịch vụ y tế. Thực tế là trong mọi tiêu chí người có thu nhập cao luôn thuận lợi hơn
trong tiếp cận với dịch vụ y tế.
+ Nhóm thứ hai, nghiên cứu về giải pháp bảo đảm lợi ích kinh tế của người
lao động trong các DNTN
Theo Daniel S.Hamermesh, Daiji Kawaguchi, Jungmin Lee [100], nhóm tác
giả đã nghiên cứu về thời gian làm việc của NLĐ và nhận thấy: NLĐ trong nền kinh
tế hiện đại làm việc quá vất vả, liệu họ cảm thấy tốt hơn nếu thiết lập được trạng
thái cân bằng về số giờ lao động. Nhóm tác giả đã khảo sát ở Hàn Quốc và Nhật
Bản, đây là những nước có tỷ lệ lao động làm thêm giờ cao. Để hạn chế số lượng
lao động làm quá giờ những nước này đã thi hành những án phạt đối với người làm
thêm giờ, qua khảo sát nhóm tác giả nhận thấy từ khi đạo luật này được áp dụng sự
hài lòng trong cuộc sống của NLĐ tăng lên đáng kể. Tóm lại, các kết quả nghiên
cứu cho thấy việc luật hóa giảm giờ làm việc có thể làm tăng hạnh phúc của NLĐ.
Đây là một trong những bài học rút ra cho Việt Nam, bởi hiện nay tỷ lệ lao động
làm thêm giờ cao, trong đó, số lao động khơng nhận được lương làm thêm giờ
chiếm đến 47%, LIKT của NLĐ đang bị xâm phạm.
Garry Becker [98], tiền lương một trong những LIKT quan trọng hàng đầu
mà NLĐ quan tâm. Theo tác giả, để bảo đảm LIKT của NLĐ trong mối quan hệ hài
hòa với LIKT của DN, giải pháp hướng tới là tiền lương của NLĐ phải gắn với

năng suất lao động, gắn với công việc mà họ đảm nhận. Theo đó, chủ DN có thể thu
hút được nhân lực giỏi, nâng cao năng suất lao động. Song mặt trái của giải pháp là
gây sức ép công việc đối với NLĐ. Bên cạnh đó, để đạt được mức thu nhập cao cho
NLĐ, giải pháp mà tác giả đưa ra là thông qua đào tạo: đầu tư vào nguồn nhân lực
hiện tại thơng qua q trình giáo dục và đào tạo sẽ mang lại nguồn thu nhập cao
trong tương lai.
Thomas R. Cusack, Torben Ivensen, David Soskice [99], nhóm nghiên cứu đề
cao vai trò của lao động trong các DN, để bảo vệ LI cho NLĐ cơng trình nghiên cứu
nhấn mạnh đến vai trị của tổ chức cơng đồn. Theo đó, vai trị của tổ chức cơng đồn
cơ sở cần được nâng cao, nó phụ thuộc phần lớn vào chương trình thương lượng tập thể
và an sinh xã hội. Nghiên cứu này của nhóm tác giả khá tương đồng với hệ thống lý


×