Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

64 pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng ngân hàng qua thực tiễn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đông hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.76 KB, 88 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

VƯƠNG THU THẢO
LỚP: CQ56/63.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG QUA THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG
HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Kinh tế luật

Mã số

: 63

Giáo viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Kiều Phương

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi , các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên


Vương Thu Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất đến các thầy giáo, cơ giáo của Học viện Tài Chính đã tận tình truyền
đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chun mơn và cả kinh nghiệm hữu
ích cho bản thân em trong thời gian thực tập và cả sau này
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng các anh
chị tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Đông Hà Nội đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với môi trường làm việc
thực tế tại ngân hàng, tạo cơ hội cho em được áp dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn, cung cấp các số liệu cần thiết và tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em trong suốt quá trình em thực tập tại đơn vị.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị Kiều Phương đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong q trình thực hiện khóa luận.
Luận văn là cơng tình nghiên cứu nghiêm túc, khoa học của bản thân,
nhưng do khả năng có hạn khơng tránh khỏi sư thiếu sót, khiếm khuyết. Em
rất mong nhận được sự đánh giá góp ý nhiệt tình từ các thầy cơ giáo để bài
Luận văn được hồn thiện hơn nữa.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, thành công
trong công việc và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn
Vương Thu Thảo

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận......................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của khóa luận.....................................3
4. Phương pháp nghiên cứu của khóa luận....................................................3
5. Kết cấu của khoá luận...............................................................................4
CHƯƠNG 1.......................................................................................................5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG........5
1.1. Những vấn đề lý luận về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín
dụng ngân hàng :...........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm, vai trị của hoạt động tín dụng ngân hàng..5
1.1.2. Sự cần thiết của việc áp dụng các biện pháp bảo đảm trong hoạt
động tín dụng ngân hàng[].........................................................................7
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín
dụng ngân hàng.......................................................................................10
1.1.4. Các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại..............................................................................................14
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại...........................................20
iii



1.2.1. Khái niệm của pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt
động tín dụng..........................................................................................20
1.2.2. Nội dung của pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt
động tín dụng ngân hàng........................................................................21
CHƯƠNG 2.....................................................................................................30
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC
TIỄN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI.......................................................................30
2.1. Thực trạng pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam....................................30
2.1.1. Quy định về các biện pháp bảo đảm tài sản.................................30
2.1.2. Quy định về tài sản bảo đảm.........................................................36
2.1.3. Quy định về xử lí tài sản bảo đảm................................................43
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Đông Hà Nội...............................................................................................45
2.2.1. Sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Đông Hà Nội...........................................................................................45
2.2.2. Thực tiễn các biện pháp bảo đảm tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Đông Hà Nội..................................................52
- Năng lực tài chính, quản lí và năng lực lập, thực hiện phương án sản xuất
kinh doanh của nhiều khách hàng còn hạn chế. Sự yếu kém về trình độ nguồn
nhân lực đã khiến cho việc sử dụng khoản vay không được hiệu quả như
phương án kinh doanh đề ra, do đó tự gây khó khăn cho việc trả nợ vay.......59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................60
CHƯƠNG 3.....................................................................................................61

iv



MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC NÀY TẠI NGÂN
HÀNG TẠI BIDV CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI........................................61
3.1. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong
hoạt động tín dụng ngân hàng.....................................................................61
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về các
biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển - chi nhánh Đông Hà Nội....................................................................64
3.2.1. Kiến nghị với BIDV Đông Hà Nội :..............................................64
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam.....................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................72
KẾT LUẬN.....................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................75

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

BIDV Đông Hà Nội

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – chi nhánh Đông Hà Nội


BCTC

: Báo cáo tài chính

BĐTV

: Bảo đảm tiền vay

BLDS

: Bộ luật Dân sự

BPBĐ

: Biện pháp bảo đảm

GDBĐ

: Giao dịch bảo đảm

HĐTD

: Hợp đồng bảo đảm

HTTTL

: Hình thành từ tương lai

KT- XH


: Kinh tế - xã hội

NĐ-CP

: Nghị định Chính phủ

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

TMCP

: Thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Hà Nội................50
Bảng 2.2. Tổng nguồn vốn huy động của BIDV Đông Hà Nội......................51
Bảng 2.3. Tỷ lệ tổng vốn huy động so với tổng dư nợ cho vay của BIDV
Đông Hà Nội giai đoạn 2019-2020.................................................................52
Bảng 2.4. Tỷ lệ an tồn vốn của BIDV Đơng Hà Nội qua các năm từ 20192020.................................................................................................................53
Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của BIDV Đơng Hà Nội 2019-2021...54
Hình 2.2. Tình hình dư nợ tín dụng tại BIDV Đơng Hà Nội giai đoạn 20192021.................................................................................................................54

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mơ hình tổ chức hoạt động của chi nhánh......................................48
Hình 2.2. Tình hình dư nợ tín dụng tại BIDV Đơng Hà Nội giai đoạn 20192021.................................................................................................................54

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ
kinh tế với thị trường thế giới. Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước
hết phải có một nền kinh tế chính trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế,
có một lượng vốn lớn trong đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng
ngân hàng trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước
với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế như các hình thức tín dụng giữa
các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với
cá nhân... Tín dụng ngân hàng thực chất là quan hệ mà một bên chủ thể là
ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay tiền tệ nhằm đáp ứng các yêu cầu về vốn

hoặc nhu cầu khác của mọi chủ thể trong đời sống kinh tế - xã hội. Hoạt động
tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có khác
đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hố đẩy nhanh
q trình tái sản xuất mở rộng .
Để đảm bảo hoạt động tín dụng của ngân hàng được diễn ra sn sẻ và an
tồn thì ngân hàng thương mại cần thực hiện các biện pháp bảo đảm tín dụng
phù hợp với quy định pháp luật. Biện pháp bảo đảm tín dụng là những biện
pháp của ngân hàng trong trường hợp người vay không thực hiện nghĩa vụ trả
nợ theo quy định . Đây được xem như công cụ hiệu quả và an toàn đối với các
ngân hàng.
Hệ thống pháp luật Việt Nam trong những năm gần đây đã quy định tương
đối đầy đủ về biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng, ngân hàng từ
BLDS 2015 đến các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành liên quan
và Luật các Tổ chức tín dụng, Nghị định số 163/2006/NĐ–CP về giao dịch
1


bảo đảm ngày 29/12/2006, Nghị định 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung
Nghị định 163, Điều này xuất phát từ nhu cầu thực tế nhằm tạo ra một hành
lang pháp lý bình ổn cho các bên tham gia . Hiện nay, mỗi ngân hàng thương
mại hầu như đã xây dựng quy định về các biện pháp bảo đảm tiền vay để áp
dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, trên thực tế, ngay cả các
ngân hàng lớn vẫn gặp không ít khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc xử
lý, định giá tài sản bảo đảm dẫn đến việc đưa khoản tín dụng của mình lâm
vào tình trạng nợ xấu, nợ khó địi khi những giao dịch bảo đảm khơng phát
huy giá trị theo đúng nghĩa. Từ những vấn đề nêu trên cùng với quá trình thực
tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Hà
Nội và thực tiễn tiếp xúc với đề tại, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Pháp

luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng ngân hàng qua thực
tiễn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Hà
Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận
- Đối tượng nghiên cứu:
Pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng ngân hàng
và thực tiễn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh
Đông Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu và đánh giá vấn đề về pháp luật về các biện
pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng ngân hàng và thực tiễn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông hà Nội.
+ Về mặt không gian: Pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt
động tín dụng ngân hàng và việc thực thi pháp luật về các biện pháp bảo đảm
trong hoạt động tín dụng ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – chi nhánh Đông Hà Nội .
2


+ Về mặt thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận của pháp luật về các
biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng ngân hàng và khảo sát tài liệu
thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh
Đông Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến năm 2021.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của khóa luận
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về các biện pháp bảo đảm
cũng như pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng ngân
hàng. Đồng thời phân t ích , đưa ra những quy định pháp luật hiện nay về các
biện pháp bảo đảm tín dụng . Qua quá trình thực tập và thực tiễn áp dụng các
quy định tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh
Đông Hà Nội để chỉ ra những ưu điểm và hạn chế còn tồn đọng trong quá

trình thực hiện pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng
ngân hàng , từ đó đưa ra một số định hướng , giải pháp để hoàn thiện pháp
luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng ngân hàng
4. Phương pháp nghiên cứu của khóa luận
Đề tài nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong
đó chủ yếu là các phương pháp như: phương pháp thu thập dữ liệu, phương
pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp thống kê và xử lý số liệu cụ thể :
- Phương pháp thu thập dữ liệu : quan sát công việc hàng ngày của các
chuyên viên tín dụng trong ngân hàng, thu thập thông tin về ngân hàng và các
văn bản pháp luật từ internet, bảng báo cáo hoạt động và các văn bản của
ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – chi nhánh Đông Hà
Nội.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích : đề tài phân tích các quy định của pháp
luật Việt Nam về các biện pháp bảo đảm tronghoạt động tín dụng ngân hàng.
Trên cơ sở xem xét phù hợp với điều kiện và nhắm tới hoàn thiện các quy
định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng tại
3


ngân hàng ở Việt Nam.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu : nghiên cứu và đánh giá thực trạng
của hệ thống pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng
ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – chi nhánh Đơng Hà
Nội.
5. Kết cấu của khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục
tài liệu

tham khảo, luận văn được bố cục theo 3 chương như sau:


Chương 1: Những vấn đề lý luận về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động
tín dụng ngân hàng và pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động
tín dụng ngân hàng
Chương 2: Thực trạng pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng thương mại và thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển - chi nhánh Đơng Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện pháp luật về các biện pháp bảo đảm
trong hoạt động tín dụng ngân hàng và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật trong lĩnh cực này tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển - chi
nhánh Đông Hà Nội

4


5


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Những vấn đề lý luận về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín
dụng ngân hàng :
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm, vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng
 Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng :
Theo quy định tại Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì: 
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, là sự
chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo những điều

kiện mà hai bên thoả thuận.Tín dụng ngân hàng là quan hệ cấp tín dụng giữa
ngân hàng và các khách hàng. Cấp tín dụng là việc Ngân hàng “thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng được coi là hình thức
tín dụng phát triển, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tín dụng. Đối với ngân
hàng thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chính yếu, quyết định sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. ở đây ngân hàng thực hiện chức năng mơi giới tài
chính: nhận tiền ký gửi của cá nhân, các tổ chức kinh tế này đem cho cá nhân,
các tổ chức kinh tế khác vay. Như vậy các quan hệ tín dụng phát sinh trong
loại hình tín dụng này gắn liền với quá trình tạo lập quỹ tiền tệ từ các nguồn
tài chính tạm thời nhàn rỗi và sử dụng quỹ để đáp ứng cho nhu cầu nguồn tài
chính tạm thời thiếu trong xã hội. Và trong các quan hệ tín dụng ngân hàng

6


phát sinh có một chủ thể đặc biệt khác với các hình thức tín dụng khác, đó là
các ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh và cho th tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho
vay bởi nó bao hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp
vụ cho vay lại là nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn
ở hầu hết các NHTM. Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được
dùng thay thế cho nhau.
 Đặc điểm hoạt động tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lịng tin của ngân
hàng về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng

hồn trả nợ vay đúng hạn. Cịn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm
được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện
kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm
thay đổi quyền sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn
huy động của ngân hàng mà chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước. Do đó, khách hàng nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang
tính chất “tạm thời” và sử dụng vào mục đích đã cam kết với ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hồn trả vô điều
kiện. Ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản
tín dụng đều phải có thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hồn trả vốn huy
động khi khách hàng gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn
đó cho khách hàng khác vay. Chính vì khách hàng khơng phải là chủ sở hữu
thực sự của số tiền vay nên đương nhiên phải cam kết hồn trả vơ điều kiện
khoản vay này cho ngân hàng.

7


Thứ tư, giá trị tín dụng khơng những được bảo tồn mà cịn được nâng
cao nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi
khách  hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn
dương để bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ năm, đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao.
Cho dù khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp mơi trường kinh doanh
bất lợi, biến động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng… thì cũng dễ gây ra
khó khăn trong việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
1.1.2. Sự cần thiết của việc áp dụng các biện pháp bảo đảm trong hoạt
động tín dụng ngân hàng[1]
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường, tín

dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu và đóng vai trị quan trọng
trong việc phát triển kinh tế, là cơng cụ để các TCTD thu vốn tạm thời nhàn
rỗi và cho vay số vốn này cho các chủ thể kinh tế cần thiết. Mục đích của việc
áp dụng các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng ngân hàng là nhằm
tạo thêm quyền cho các TCTD đối với khách hàng (ngồi các quyền theo hợp
đồng tín dụng), nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.
Bảo đảm tín dụng chỉ trở nên quan trọng sau khi TCTD đã quyết định cho
khách hàng vay vốn. Tuy vậy, thông thường khách hàng không thể thấy hết
tầm quan trọng và nguyên nhân sâu xa của sự cần thiết phải có các biện pháp
bảo đảm này
Cần thiết phải áp dụng các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng
vì các lý do như sau :
Thứ nhất , đây là cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay của
các TCTD.

[] TS. NGUYỄN ANH SƠN, Chuyên viên Tổng cục Hải quan. TS. LÊ THỊ THU THUỶ (2019), “ Bảo đảm
tiền vay của tổ chức tín dụng”, Tạp chí Ngiên cứu lập pháp,18/2/2019
1

8


Trong cơ chế thị trường, sự ra đời và phát triển của các loại hình ngân
hàng, các TCTD cùng với sự đa dạng của các hoạt động và các hình thức tín
dụng đã tạo nên một thị trường tín dụng sơi động. Nhưng điều đó cũng chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra với các ngân hàng mà khả năng ngăn
ngừa chống đỡ kém. Hơn nữa, ngành ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy
cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều
loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình
trạng người đi vay khơng có khả năng hồn trả được lãi hoặc gốc, hoặc cả lãi

và gốc một cách đầy đủ, đúng hạn cho TCTD. Nguyên nhân có thể là do hoạt
động kinh doanh thua lỗ nên khách hàng khơng đủ tài chính để trả nợ, thậm
chí có một số trường hợp người đi vay có khả năng tài chính nhưng chây ỳ
khơng trả nợ, hoặc tìm cách lừa đảo chiếm đoạt vốn ngân hàng. Vì thế pháp
luật của hầu hết các nước đều có quy định cụ thể về an tồn trong hoạt động
tín dụng, theo đó các TCTD khi cấp tín dụng đều phải tuân thủ những điều
kiện nhất định. Thơng thường để có thể tránh những rủi ro không trả được nợ
của người đi vay, các ngân hàng quy định các điều kiện vay vốn, trong đó bảo
đảm tiền vay được xem là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Bản
chất của bảo đảm tiền vay là sử dụng những tài sản làm bảo đảm để trả nợ
thay cho các khoản vay mà người vay đã dùng vào sản xuất kinh doanh nhưng
khơng có khả năng trả nợ ngân hàng. Như vậy tài sản làm bảo đảm tiền vay
phải có giá trị, tức nó phải là hàng hố và có thị trường tiêu thụ để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ. Do đó khi có rủi ro xảy ra thì TCTD có thể thu hồi được vốn
thông qua tài sản mà bên vay đã dùng làm vật bảo đảm ngay cả trong trường
hợp bên đi vay khơng có khả năng trả nợ, đảm bảo an tồn cho hoạt động cho
vay.
Thứ hai, kích thích hoạt động cho vay của các ngân hàng

9


Theo Luật các TCTD năm 1997 (khoản 8 Điều 20), hoạt động tín dụng
là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Trong đó vốn tự có bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và
một số tài sản nợ khác của TCTD theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Chức năng cơ bản của nguồn vốn tự
có của TCTD là để đảm bảo cho các nghĩa vụ trả nợ của chính các tổ chức đó
đối với những người gửi tiền. Trong hoạt động ngân hàng, nguồn vốn tự có là
cơ sở để cho các TCTD giữ được khả năng trả nợ, khả năng thanh toán ngay

cả trong trường hợp hoạt động kinh doanh ngân hàng không đem lại lợi
nhuận. Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi của khách hàng, tiền vay của
các TCTD khác, tiền huy động từ việc phát hành trái phiếu và tiền vay tại
ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên để huy động được các nguồn tiền này, TCTD
phải chứng minh số vốn tự có của mình và nhờ vào đó khách hàng có thể tin
tưởng vào khả năng thanh tốn của TCTD trong tình huống gay cấn. Vậy
TCTD thực hiện hoạt động tín dụng trên cơ sở nguồn vốn huy động là chủ
yếu, tức TCTD đi vay để cho vay. Thông qua việc đi vay để cho vay này,
TCTD phân phối các nguồn vốn cho các nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Các
quy định về bảo đảm tiền vay có tác dụng rất quan trọng trong việc kích thích
hoạt động cho vay của các TCTD bởi vì nếu các bên tham gia quan hệ tín
dụng ngân hàng tuân thủ các điều kiện vay vốn, đặc biệt là điều kiện về bảo
đảm tiền vay thì rủi ro tín dụng sẽ được loại trừ.
Thứ ba, hạn chế tranh chấp xảy ra, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng.
Các biện pháp bảo đảm được thể hiện bằng các hợp đồng cầm cố, thể
chấp...gọi là các giao dịch bảo đảm. Các bên trong hợp đồng tín dụng ngân
hàng có quyền thỏa thuận áp dụng biện pháp bảo đảm cũng như thỏa thuận
các điều khoản trong các giao dịch bảo đảm. Các biện pháp bảo đảm này là
10


căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. Thêm vào đó, quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên cũng ln được Nhà nước tơn trọng và bảo vệ. Do đó,
các tranh chấp được hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các
ngân hàng cũng như sự phát triển của KT- XH.
Thứ tư, đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong cơ chế tài chính, kiểm
tốn của ngân hàng
Khi tiến hành cấp tín dụng, các ngân hàng khơng thể dựa hồn tồn vào

các bản báo cáo tài chính, phương án kinh doanh – trả nợ của khách hàng.
Thậm chí ngay cả khi khẳng được rằng tình hình tài chính của một khách
hàng là tốt, phương án kinh doanh khả thi nhưng trong bối cảnh cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì vẫn có thể xảy ra những rủi ro không
lường trước được, dẫn đến khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ với
ngân hàng. Đó là chưa kể đến việc các khách hàng khơng thiện chí thực hiện
nghĩa vụ, thậm chí lạm dụng tín nhiệm, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của ngân
hàng. Những điều này buộc các ngân hàng phải tính đến giải pháp chắc chắn
hơn, đó là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín
dụng ngân hàng
 Khái niệm các biện pháp bảo đảm :
Dưới khía cạnh pháp lý chung nhất, bảo đảm là tất cả các biện pháp pháp
lý để bảo đảm cho nghĩa vụ thực hiện một cách đúng đắn, đầy đủ. Các biện
pháp pháp lý có thể bao gồm các chế định, quy định về hợp đồng, chế định xử
lý biện pháp tranh chấp, buộc thực hiện nghĩa vụ, chế định tố tụng để đảm bảo
việc vi phạm phải được xử lý… hoặc các biện pháp bảo đảm bằng tài sản như
thế chấp, cầm cố, ký cược, đặt cọc…
Theo quy định của BLDS 2015 tại Điều 292: Các biện pháp bảo đảm
11


thực hiện nghĩa vụ dân sự gồm:
a) Cầm cố tài sản.
b) Thế chấp tài sản.
c) Đặt cọc.
d) Ký cược.
e) Ký quỹ.
f) Bảo lưu quyền sở hữu.
g) Bảo lãnh.

h) Tín chấp.
i) Cầm giữ tài sản.
Phần lớn, các biện pháp được liệt kê trong BLDS là các biện pháp bằng
tài sản, theo đó đảm bảo trao cho bên nhận bảo đảm quyền đối với tài sản
được dùng làm bảo đảm. Tài sản được dùng bảo đảm chịu sự chi phối, kiểm
soát của bên nhận bảo đảm, có những hạn chế nhất định trong việc sử dụng,
định đoạt, theo đúng quy định của pháp luật về bảo đảm và thỏa thuận của hai
bên trong giao dịch. Có thể nói, các biện pháp bảo đảm xuất hiện trong các
giao dịch bảo đảm xuất phát từ nhu cầu thực tế, có vai trị thúc đẩy giao lưu
dân sự, thương mại phát triển có trật tự, góp phần hạn chế tranh chấp xảy ra,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, từ đó tạo điều kiện cho sự phát
triển KT-XH.
Xét về bản chất, các giao dịch trong hoạt động ngân hàng cũng là một
loại giao dịch dân sự nên các biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các tổ
chức này cũng giống như các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự nói chung. Qua các quy định của pháp luật có thể tạm hiểu: Các biện pháp
bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng thương mại là việc thỏa thuận
giữa các bên, qua đó đặt ra các biện pháp mang tính chất dự phòng để đảm
bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, đồng thời ngăn ngừa và
12



×