Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

66 giải pháp tăng cường quản lý thuế gtgt đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế khu vực hương khê – vũ quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.58 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Lan Phương

SV: Nguyễn Lan Phương

i

CQ56/02.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐNS

Cân đối ngân sách

CNTT

Cơng nghệ thơng tin



DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

KK và KTT

Kê khai và Kế toán thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TP

Thành phố

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

ĐTNT


Đối tượng nộp thuế

CBCC

Cán bộ công chức

SV: Nguyễn Lan Phương

ii

CQ56/02.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG
 

Trang

 

Bảng 2.1 Kết quả thực hiện dự toán được giao 2019-2021

 

Bảng 2.2 Tình hình cấp mã số thuế CCT khu vực Hương  

Khê – Vũ Quang giai đoạn 2019 – 2021
Bảng 2.3 Tình hình nộp tờ khai của chi cục giai đoạn 2019-  
2021
Bảng 2.4 Tình hình xử lý vi phạm của chi cục năm 2020 –  
2021
Bảng 2.5 Chất lượng tờ khai VAT tại chi cục khu vực  
Hương Khê – Vũ Quang năm 2019 - 2021
Bảng 2.6 Tình hình nợ thuế ở khu vực Hương Khê – Vũ  
Quang giai đoạn 2019 -2021
Bảng 2.7 Tình hình nợ thuế giá trị gia tăng đối với DN ngoài  
quốc doanh giai đoạn 2019 – 2021
Bảng 2.8 Bảng so sánh tình hình nợ thuế GTGT đối với DN  
ngoài quốc doanh giai đoạn 2019-2021
Bảng 2.9 Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ  
người nộp thuế giai đoạn 2019-2021

SV: Nguyễn Lan Phương

iii

CQ56/02.01


Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn Lan Phương

Học viện Tài chính

iv


CQ56/02.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Thuế là một cơng cụ quan trọng của Nhà nước. Nó vừa đảm bảo
nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Để sử
dụng có hiệu quả cơng cụ thuế về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm thuế
trực thu và thuế gián thu. Thuế gián thu như: Thuế GTGT, Thuế TTĐB,
Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Thuế trực thu như: Thuế thu nhập cá
nhân, Thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mục đích động viên nguồn thu cho
Ngân sách nhà nước, là công cụ giúp Nhà nước điều chỉnh cơ cấu giữa tiêu
dùng, tiết kiệm, đầu tư. Thuế GTGT xứng đáng là một sắc thuế tiêu biểu,
quan trọng trong hệ thống thuế Việt Nam. Do vậy, việc cải cách chính sách
thuế, nhất là thuế GTGT là rất cần thiết để đảm bảo công bằng hợp lý trong
phân phối thu nhập của dân cư, góp phần điều tiết thu nhậ xã hội, đảm bảo
yêu cầu động viên của NSNN.
- Ở nước ta, hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh đã và đang ngày càng mở rộng trên khắp các địa bàn trong từng
địa phương và cả nước. Song việc quản lý và khai thác nguồn thu thuế
GTGT ngồi quốc doanh cịn nhiều tồn tại bất cập, đặc biệt là tại các địa
phương như Khu vực huyện Hương Khê và Vũ Quang. Nguyên nhân của
những tồn tại đó là: chất lượng đội ngũ cán bộ ngành thuế tại địa phương
cịn nhiều hạn chế; cơng tác tuyên truyền, khả năng ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý còn nhiều bất cập; Nhận thức của đại bộ phận Người
nộp thuế về thực hiện nghĩa vụ thuế đối với còn nhiều hạn chế, hệ thống các
văn bản pháp luật về thuế thay đổi liên tục, chưa thống nhất, rõ ràng,… tạo
kẽ hở cho người nộp thuế khai man trốn thuế, lậu thuế, từ đó tạo ra sự bất
SV: Nguyễn Lan Phương

5

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bình đẳng và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế,
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thu thuế cũng như tình hình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Trên cơ sở đó, yêu cầu đặt ra cho ngành thuế cả nước nói chung,
ngành thuế tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, trong đó có Chi cục Thuế Khu vực
Hương Khê và Vũ quang là phải bao quát nguồn thu từ thuế GTGT, động
viên để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước, tránh thất
thu thuế GTGT, đồng thời tạo sự công bằng trong xã hội, khuyến khích phát
triển kinh tế, ổn định xã hội. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thu thuế GTGT, tăng nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước, đặc biệt là từ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Với kiến thức sau gần bốn năm học tập tại Học viện Tài chính, và từ thực tế
cơng việc thực tập tại chi cục, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải
pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại chi cục thuế khu vực Hương Khê – Vũ Quang” cho luận văn

tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế khu vực
Hương Khê – Vũ Quang
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế
GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đại bàn huyện Hương
Khê và Vũ Quang từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý thu thuế GTGT.

SV: Nguyễn Lan Phương

6

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Khu vực Hương Khê – Vũ Quang từ năm
2019 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được vận dụng với các phương pháp như tổng hợp về
lý luận, phân tích thực trạng, quan sát, so sánh, đánh giá, nhận xét thực tế từ
đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp phù hợp.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn sẽ được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của thuế Giá trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế khu vực Hương Khê –
Vũ Quang
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
quản lý

SV: Nguyễn Lan Phương

7

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

Học viện Tài chính

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.1 Những vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
a, Khái niệm
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong q trình sản xuất, lưu thơng đến

tiêu dùng.
b, Đặc điểm
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp. 
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số
thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng
giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng
cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
Thuế GTGT khơng phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố
cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hành hóa, dịch vụ. Thuế
GTGT khơng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp
thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm
được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT của tất
cả các giai đoạn không thay đổi.
- Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thế gián thu.
Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ,
người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là khoản tiền
SV: Nguyễn Lan Phương

8

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua
hàng.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thối so với thu nhập.
Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ là người trả khoản thuế đó, khơng phân biệt thu nhập cao hay thấp
đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so
với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp và ngược
lại.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ.
Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.1.2 Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam
1.1.2.1 Đối tượng chịu thuế GTGT, không chịu thuế GTGT
a, Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua
của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế
GTGT.
b, Đối tượng không chịu thuế:
Đối tượng không chịu thuế GTGT là các hàng hóa, dịch vụ thuộc các
ngành nghề kinh doanh đang còn gặp khó khăn cần khuyến khích phát triển;
các hàng hóa dịch vụ thuộc các hoạt động không mang tính kinh doanh vì
mục tiêu lợi nhuận hoặc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội và
nhân đạo; một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu không đặt vấn đề điều tiết tiêu
dùng.
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế
SV: Nguyễn Lan Phương

9


CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức
kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu).
1.1.2.3 Căn cứ tính thuế.
a, Giá tính thuế.
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa
đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có
thuế GTGT được ghi trên chứng từ hàng hóa nhập khẩu.
b, Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa,
dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương
mại. Thuế GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất là: 0%, 5%, 10%. 
Thuế suất thuế GTGT gồm 3 mức:
  Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc vào các khu chế xuất và các trương hợp được coi là xuất
khẩu theo quy định của chính phủ
  Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết
yếu như phân bón; thuốc trừ sâu bệnh, chất kích thích tăng trưởng vật
nuôi, cây trồng; thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế
  Thuế suất 10% là mức thuế suất phổ biến áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ còn lại như điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất
kinh doanh điện bán ra; sản phẩm điện tử; sản phẩm cơ khí tiêu dùng;

đồ điện tiêu dùng; sản phẩm bằng da, giả da; xây dựng, lắp đặt.

SV: Nguyễn Lan Phương

10

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2.4 Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp khấu trừ thuế:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế.
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT:
  Khấu trừ thuế GTGT chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ;
  Chỉ khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT;
  Chỉ khấu trừ thuế GTGT khi có đủ hóa đơn, chứng từ mua, bán hàng hóa,
dịch vụ hợp pháp, hợp lệ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai,
khấu trừ vào tháng đó.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế
GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu

ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn
GTGT. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi
trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của
hàng hóa nhập khẩu.
Số thuế GTGT =

Thuế GTGT đầu ra

phải nộp
Thuế

GTGT =

đầu ra
SV: Nguyễn Lan Phương

- Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Giá tính thuế của hàng

x Thuế suất

hố, dịch vụ chịu thuế
11

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

bán ra
- Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:
Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; hoạt động mua bán vàng, bạc, đá
quý. Trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế có hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý và chế tác sản
phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh mua
vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra nhân với thuế suất GTGT. GTGT được
xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh
toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Số thuế GTGT =

GTGT

của

hàng

phải nộp

hố, dịch vụ chịu

x Thuế suất


thuế
Đới với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hóa, dịch
vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định
căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ theo công thức:
GTGT

của =

hàng hoá, dịch

Doanh thu của hàng
hoá, dịch vụ bán

x Giá vốn của hàng hoá,
dịch vụ bán ra

vụ
Đối với các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ bán
hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ

SV: Nguyễn Lan Phương

12

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

theo hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ nhưng không đủ hóa đơn mua hàng hóa,
dịch vụ thì GTGT được xác định theo công thức:
GTGT

của =

hàng hoá, dịch

Doanh thu của hàng
hoá, dịch vụ

x Tỷ lệ (%) GTGT tính
trên doanh thu

vụ
Đới với cá nhân, hộ kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ
hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan quản lý thuế căn cứ vào
tình tình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; GTGT
tính theo công thức:
GTGT

của =

hàng hoá, dịch

Doanh thu cơ quan
quản lý thuế ấn định


x Giá vốn của hàng hoá,
dịch vụ bán ra

vụ
1.1.2.5 Hoàn thuế
Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013,
2016) quy định các trường hợp được hoàn thuế GTGT gồm:
Trường hợp 1: Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có
số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa
được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế GTGT.
Trường hợp 2: Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý.

SV: Nguyễn Lan Phương

13

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Lưu ý: Trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu,
hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động
hải quan theo quy định của Luật Hải quan thì không được hoàn thuế.

Trường hợp 3: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết.
Trường hợp 4: Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang
theo người khi xuất cảnh.
Trường hợp 5: Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn
lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng
hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng
hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp 6: Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi
trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có
thuế GTGT.
Trường hợp 7: Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn
thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
SV: Nguyễn Lan Phương

14

CQ56/02.0



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2 Quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1 Quản lý đăng ký thuế
Đăng ký thuế là việc NNT kê khai với cơ quan thuế hoặc cơ quan
đăng ký kinh doanh các thông tin định danh của mình. Với cá nhân thì đó là
các thông tin về họ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ... Với tổ chức kinh doanh
thì đó là các thông tin về tên tổ chức, trụ sở chính, địa chỉ cơ sở sản xuất và
cửa hàng, vốn kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, người đại diện pháp
luật...
Các DN khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh phải tiến hành đăng ký kinh
doanh và đăng ký mã số thuế theo qui định của pháp luật. Sau khi NNT
thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, cơ quan thuế sẽ cấp cho NNT một mã số
thuế. Mỗi NNT có một mã số thuế duy nhất.
Quy trình quản lý đăng ký thuế hiện nay được qui định chi tiết tại quyết
định 329/QĐ-TCT ban hành năm 2014 về việc quản lý đăng ký thuế. Quy
trình được tóm tắt như sau:
Quy trình đăng ký thuế:
Bước 1: Lập và nộp hồ sơ đăng kí thuế.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hổ sơ đăng kí thuế.
Bước 3: Nhập và xử lý thông tin đăng kí thuế.
Bước 4: Trả kết quả cho NNT
1.2.2 Quản lý kê khai, nộp thuế
Nếu như đăng ký thuế là hoạt động đầu tiên của liên quan đến nghĩa
vụ NNT, xét trong cả quá trình hoạt động của NNT thì kê khai thuế là nghĩa
vụ đầu tiên NNT phải thực hiện xét trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế
của NNT ở một kỳ tính thuế.


SV: Nguyễn Lan Phương

15

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Kê khai thuế là việc NNT căn cứ vào số liệu và tình hình thực tế các
hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế để xác định số tiền phải nộp vào NSNN
trong kỳ tính thuế thực hiện trên tờ khai và phụ lục tờ khai thuế theo quy
định của pháp luật.
Trong cơ chế quản lý thuế theo hướng NNT tự tính, tự kê khai, tự
nộp thuế thì NNT phải chủ động kê khai nghĩa vụ thuế của mình với cơ
quan thuế. Công tác quản lý kê khai thuế gồm các công việc: quản lý đối
tượng kê khai, quản lý hồ sơ kê khai và quản lý thời gian kê khai của các
đổi tượng.
Quản lý đối tượng kê khai: Người thực hiện nghĩa vụ khai thuế có thể
là các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam hay người nước ngoài. Đến thời
hạn kê khai thuế theo quy định, NNT phải có nghĩa vụ kê khai số tiền thuế
phải nộp vào NSNN, kể cả trong trường hợp không phát sinh nghĩa vụ thuế
hoặc đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn, giảm thuế, trừ trường hợp
đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. NNT phải khai chính xác,
trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo
mẫu quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế.
Quản lý hồ sơ kê khai:

Quản lý hồ sơ khai thuế bao gồm cả quản lý số lượng các tờ khai, mẫu biểu
và tài liệu trong hồ sơ do NNT nộp cho cơ quan thuế và quản lý cả chất
lượng của việc kê khai các nội dung trong tờ khai, tài liệu ... có liên quan.
NNT phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ
khai thuế do các cơ quan có thẩm quyền hoặc pháp luật quy định. NNT
không

SV: Nguyễn Lan Phương

16

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được thay đởi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu
nào
trong tờ khai thuế cũng như các loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế đã được
quy
định. Trường hợp NNT phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế
có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ
sung hồ sơ khai thuế.
Quản lý thời gian kê khai:
Kê khai định kì: là việc kê khai thuế theo những thời hạn nhất định
đã được pháp luật quy định trước. Kê khai định kì có thể dưới hình thức kê
khai theo tháng, quý, kê khai quyết toán năm...
Kê khai theo từng lần phát sinh: là việc kê khai không theo thời hạn

nhất định, không ấn định trước được kỳ khai thuế.
NNT phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho CQT có sai sót, nhầm lẫn
gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho CQT vào bất cứ ngày làm việc nào,
không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo nhưng
phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế
tại trụ sở NNT.
Theo Luật Quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2007
được Quốc Hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22/11/2006: Các
DN, các cơ sở kinh doanh tiến hành cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế. Theo cơ
chế này thì các tổ chức, cá nhân nộp thuế căn cứ vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ của mình và căn cứ vào các quy định của pháp
luật về thuế tự tính ra số thuế phải nộp. Từ đó tự kê khai và tự thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đã kê khai vào NSNN theo đúng quy định.
SV: Nguyễn Lan Phương

17

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quy trình quản lý kê khai thuế được thực hiện theo quyết định số
879/QĐ- TCT ngày 15/05/2015:
- Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT. - Xử lý hồ sơ khai thuế.
- Xử lý vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế.
1.2.3 Quản lý nợ và cưỡng chế thuế

Quản lý nợ thuế GTGT là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế
GTGT và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số nợ thuế GTGT của
các DN . Cưỡng chế nợ thuế GTGT là việc cơ quan thuế cùng với cơ quan
có liên quan áp dụng các biện pháp buộc NNT phải nộp thuế GTGT còn nợ.
Để thực hiện tốt chức năng này cơ quan thuế cần phải thực hiện:
-  Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế GTGT của các DN.
-  Phân tích nợ thuế GTGT, phân loại và phân tích nguyên nhân.
-  Thông báo cho DN về nghĩa vụ thuế GTGT.
-  Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc thu nộp.
-  Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT.
Quy trình quản lý thu nợ thuế được quy định tại quyết định 1395/QĐ- TCT
ban hành năm 2011:
 Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ o Bước 2: Đôn đốc
thu và xử lý tiền nợ thuế
 Bước 2: Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế
1.2.4 Kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động của bộ phận kiểm tra trong cơ quan thuế
nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với
chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra với đối tượng kiểm tra để có những
nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm
tra. Đây là công đoạn không thể thiếu trong quy trình quản lý thuế. Nội
SV: Nguyễn Lan Phương

18

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

dung kiểm tra thuế GTGT bao gồm kiểm tra đăng kí thuế; việc chấp hành
chế độ kế toán, số sách, chứng từ, hóa đơn; việc kê khai, tính thuế và nộp
thuế GTGT của các DN.
Quy trình kiểm tra thuế được tiến hành theo quyết định số 746/QĐ –
TCT ban hành tháng 4 năm 2015:
 Bước 1: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
 Bước 2: Kiểm tra tại trụ sở NNT.
 Bước 3: Tổng hợp, báo cáo và lưu trữ kết quả kiểm tra.
1.2.5 Hồn thuế
Quy trình hồn thuế GTGT đối với DNNQD vẫn được áp dụng trong
những năm từ 2011 đến 2013 được ban hành theo quyết định số 905/QĐ –
TCT ngày 01/07/2011 của Tổng cục trưởng tổng cục thuế. Sau đây là mơ tả
tóm tắt quy trình trên:
Tiếp nhận hồ sơ:
- Hồ sơ hoàn thuế gửi qua đường bưu chính, bộ phận HCVT tiếp nhận
hồ sơ.
- Hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ do bộ
phận HCVT chuyển đến, bộ phận “một cửa”.
- Hồ sơ hoàn thuế gửi đến qua giao dịch điện tử.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến bộ
phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày
làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT.
Phân loại hồ sơ:
- Kiểm tra thủ tục, đối chiếu, phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện:
 Hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
 Kiểm tra trước, hoàn thuế sau. 
SV: Nguyễn Lan Phương


19

CQ56/02.0


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chuyển đến bộ phận giải quyết hồn thuế.
(Thời gian thực hiện các cơng việc nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ
chuyển đến).
Giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
- Giải quyết hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Thẩm định pháp chế
Quyết định hoàn
Kiểm Tra sau hoàn thuế
Báo cáo lưu trữ hồ sơ sau hồn thuế
1.2.6 Tuyên trùn hỡ trợ người nộp th́
Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là toàn bộ hoạt động trợ giúp của
cơ quan thuế cho các tổ chức, cá nhân để họ hiểu về chính sách, pháp luật
thuế và tuân thủ nộp thuế.
Quy trình tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế:
 Bước 1: Lập kế hoạch tuyên truyền – hỗ trợ
 Yêu cầu
 Căn cứ và thời gian
 Nội dung kế hoạch
 Điều chỉnh thời gian

 Bước 2: Tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế
 Tuyên truyền qua hệ thống tuyên giáo
 Tuyên truyền qua các trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế và
các cục thuế
SV: Nguyễn Lan Phương

20

CQ56/02.0



×