Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tăng cường huy động vốn tại sở giao dịch i – ngân hàng thương mại cổ phẩn công thương việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.06 KB, 10 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lời mở đầu
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian, giữ vai trị quan trọng trong
việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu nên tình hình huy động vốn của các
NHTM trong nước gặp nhiều khó khăn, cơng tác huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phẩn Công thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội cũng
trong tình trạng tương tự. Do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ chức ngân hàng và
phi ngân hàng trong nước, ngồi nước nên cơng tác huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phẩn Công thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội luôn
được quan tâm đẩy mạnh nhằm duy trì và tăng trưởng nguồn vốn huy động.
Từ thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ “Tăng
cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Công thương Việt
Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội” nhằm góp phần vào việc đẩy mạnh cơng tác
huy động vốn tại Chi nhánh.
Chương 1, tác giả trình bày tổng quan về hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại
Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Khái niệm về ngân hàng thương mại
Có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai thác nội dung
của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một tính
chất, đó là: việc nhận tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp
vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Như vậy
Ngân hàng thương mại là một doanh ngiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín
dụng.
Dựa vào tính chất và mục tiêu hoạt động, có thể chia ngân hàng thành các
loại hình: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân
hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác.
Vai trò và chức năng cơ bản của Ngân Hàng thương mại


Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế; Ngân hàng là cầu nối giữa
doanh nghiệp và thị trường; Ngân hàng thương mại là công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế của Nhà nước; Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với
nền tài chính quốc tế


ii

Chức năng của Ngân Hàng thương mại là trung gian tín dụng; trung gian
thanh tốn và chủ thể cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế; chức năng tạo tiền;
cung cấp các dịch vụ tài chính; chức năng khác: tư vấn cho khách hàng trong lĩnh
vực kinh doanh chứng khoán, dịch vụ ủy thác, dịch vụ bảo quản an toàn các tài sản
có giá, dịch vụ kinh doanh ngoại hối...
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương
mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác. Vốn của ngân hàng thương mại chi phối toàn bộ hoạt động của
ngân hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, bao gồm:
Vốn tự có của NHTM, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác.
Vai trò của vốn đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại
Đối với toàn bộ nền kinh tế: Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền
kinh tế có được sự cân đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại: Vốn là cơ sở để
ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, vốn quyết định quy mơ hoạt động tín
dụng và các hoạt động khác của ngân hàng, vốn quyết định khả năng thanh tốn và
đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường, vốn quyết định năng lực cạnh
tranh của ngân hàng
Hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn tiền gửi: là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

nguồn tiền của ngân hàng, được phân loại như sau:
- Theo thời hạn gồm: Tiền gửi không kỳ hạn, Tiền gửi có kỳ hạn
- Theo đối tượng: Tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội.
- Theo mục đích: Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh
toán, tiền gửi “lai” ( vừa tiết kiệm vừa giao dịch )
Nguồn đi vay: Nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn
thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế, được phân loại
như sau:
- Vay ngân hàng Nhà nước: Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà
nước là tái chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn )


iii

- Vay các tổ chức tín dụng khác: là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau
và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
- Vay trên thị trường vốn: phát hành các giấy tờ có giá trị như các giấy tờ vay
nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Các giấy tờ có giá do ngân hàng có thể phát hành
gồm chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và phát hành trái phiếu.
Nguồn khác: Nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán...
Phương pháp xác định chi phí huy động vốn:
Phương pháp chi phí trung bình theo nguyên giá: là phương pháp được sử
dụng rộng rãi nhất, có ưu điểm là đánh giá được nguồn vốn trong quá khứ.
Phương pháp xác định chi phí huy động vốn biên: Xác định một nghiệp vụ
duy nhất mà Ngân Hàng muốn sử dụng sau đó tính chi phí biên của nghiệp vụ này
và sử dụng kêt quả tính được làm cơ sở định giá cho các loại tài sản có mới.
Phương pháp chi phí dự kiến bình qn gia quyền: Sử dụng chi phí dự kiến
bình qn gia quyền của tất cả tất cả các loại nguồn vốn làm kết quả ước đốn chi
phí biên.

Mối quan hệ tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn vốn và sử dụng vốn đó là hai q trình hoạt động của Ngân hàng.
Công tác cân đối vốn của Ngân hàng là một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù
hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các NHTM
đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài
hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là cơng tác cân đối vốn của Ngân
hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Nguyên nhân khách quan: là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ
không thể chống được, đó là các rủi ro khơng thể tránh bao gồm: Pháp luật, chính
sách của Nhà nước, tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước, tâm
lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền.
Nguyên nhân chủ quan: Chiến lược kinh doanh của ngân hàng, hình thức huy
động và mạng lưới huy động vốn, uy tín của ngân hàng, năng lực và trình độ của
cán bộ ngân hàng, trình độ cơng nghệ ngân hàng.
Chương 2, tác giả trình bày khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần
công thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội, đi sâu vào phân tích thực
trạng huy động vốn của Chi nhánh.


iv

Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh TP Hà Nội
Thực hiện nghị định 53-HĐBT ngày 26/03/1988 của hội đồng bộ trưởng về
việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống
ngân hàng hai cấp, ngày 01/7/1988, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam (NHTMCPCT) ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở vụ tín dụng cơng
nghiệp và vụ tín dụng thương nghiệp của Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh thành phố Hà Nội - trụ sở chính tại số 34, Hai Bà Trưng, Hà Nội –

là một đơn vị lớn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, hoạt
động trên cơ sở là đại diện uỷ quyền của NHTMCPCT Việt Nam, có tên giao dịch
quốc tế là Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade - Ha Noi
Branch.
Cơ cấu tổ chức của CNTPHN – NHTMCPCT Việt Nam: Bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của CNTPHN – NHTMCPCT Việt Nam gồm 01 giám đốc, 04 phó
giám đốc, có 12 phòng nghiệp vụ, 03 phòng giao dịch và 09 quỹ tiết kiệm. Các
phòng ban bao gồm: Phòng khách hàng số 1 (doanh nghiệp lớn), phòng khách hàng
số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ), phòng khách hàng cá nhân, phòng quản lý rủi ro,
phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, các cửa hàng và một số đơn vị khác.
Hoạt động kinh doanh cơ bản của CNTPHN – NHTMCPCT Việt Nam
Huy động vốn: Công tác huy động vốn trên điạ bàn CNTPHN diễn biến phức
tạp, có nhiều ngân hàng, tổ chức phi ngân hàng cùng hoạt động cạnh tranh quyết
liệt. Nguồn vốn huy động của CNTPHN có xu hướng tăng lên qua các năm.
Hoạt động cho vay và đầu tư: Công tác cho vay được mở rộng tới mọi đối
tượng khách hàng là các Tổng công ty; Công ty liên doanh; Công ty có vốn đầu tư
nước ngồi; DNVVN; Khu vực kinh tế tư nhân; Cho vay tiêu dùng. Tỉ trọng dư nợ
cho vay trung và dài hạn chiếm phần lớn.
Mối tương quan giữa huy động và sử dụng vốn tại CNTPHN: tổng dư nợ cho
vay và đầu tư chiếm tỉ trọng không nhiều trong tổng nguồn vốn huy động, phần lớn
nguồn vốn của CNTPHN được gửi tại NHTMCPCT Việt Nam để hưởng lãi suất
điều hoà. Nguồn vốn huy động của CNTPHN chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn huy động của NHTMCPCT Việt Nam.
Hoạt động thanh toán: Dịch vụ thẻ năm 2009 tăng 2 lần so với năm 2008,
vượt 15% chỉ tiêu NHTMCPCT Việt Nam giao. Hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu: CNTPHN ngoài mua ngoại tệ từ NHTMCPCT Việt Nam, đã tăng cường mua


v


từ doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Các hoạt động
khác như giải ngân dự án ODA, WB đều thực hiện tốt. Các bàn đại lý thu đổi ngoại
tệ được củng cố, chấn chỉnh, đảm bảo kinh doanh an tồn, có hiệu quả.
Nghiệp vụ ngân quỹ: Việc thu/chi tiền mặt ln đảm bảo an tồn tuyệt đối và
tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ. Mặc dù khối lượng tiền mặt thu/chi lớn, song
cán bộ ngân quỹ luôn cố gắng tận thu đến khách hàng cuối cùng, không kể thời gian
làm việc.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh ta thấy CNTPHN luôn kinh doanh có lãi trong 2 năm
2008, 2009 kết quả lợi nhuận giảm so với năm 2007 chủ yếu là do lãi suất bình quân
đầu vào tăng cao hơn nhiều so với những năm trước đây. Lợi nhuận tăng lên hàng
năm, tốc độ tăng trưởng ở mức cao, phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong điều kiện
cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng như hiện nay.
Thực trạng huy động vốn tại CNTPHN – NH TMCPCT Việt Nam
Cơ cấu nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động từ đối tượng khách hàng là doanh nghiệp luôn chiếm tỉ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn, trong giai đoạn từ 2006- 2009. Nguyên nhân
năm 2008 việc huy động vốn của CNTPHN gặp khó khăn là do cạnh tranh huy
động vốn giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt với việc mở rộng mạng lưới hoạt
động; các ngân hàng liên tục gia tăng lãi suất huy động trong khi lãi suất huy động
vốn của NHTMCPCT Việt Nam ln duy trì ở mức thấp hơn nên một số doanh
nghiệp đã rút vốn.
Tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng thấp hơn, nguyên nhân là do năm 2009
lạm phát gia tăng, làm giảm sút lòng tin của người dân, thay vì gửi tiền vào ngân
hàng họ đã lựa chọn nhiều hình thức đầu tư khác như mua vàng, ngoại tệ, bất động
sản...
Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền: tỷ trọng vốn huy động bằng VNĐ luôn
chiếm ưu thế rõ rệt so với vốn huy động bằng ngoại tệ vì xu hướng chung khi gửi
tiền vào ngân hàng khách hàng vẫn thích gửi tiền bằng VNĐ hơn do lãi suất huy
động vốn bằng ngoại tệ thấp hơn rất nhiều so với VNĐ. Nguồn vốn huy động bằng

ngoại tệ tại CNTPHN chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Cơ cấu vốn huy động theo kì hạn: nguồn tiền không kỳ hạn của ngân hàng
bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân và doanh nghiệp. Tiền gửi có kì hạn
lại có xu hướng tăng qua các năm 2007-2009. Nguồn tiền có kỳ hạn của ngân hàng


vi

bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư,
và các công cụ nợ (kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi).Trong tổng nguồn vốn
huy động của CNTPHN thì nguồn vốn huy động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu tiền gửi khơng kì hạn và kì hạn ngắn dưới 12 tháng còn vốn huy
động từ cá nhân là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tiền gửi có kì hạn trên 12
tháng. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn gửi tiết kiệm
dân cư bởi vì lãi suất của nó cao hơn hẳn lãi suất của tiết kiệm khơng kỳ hạn. Các
NHTM ln gặp khó khăn trong việc huy động nguồn trung và dài hạn, CNTPHN
cũng khơng nằm ngồi số đó, gây ra khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý kì
hạn khi dùng nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn
Năm 2006 - 2008 CNTPHN - NHTMCPCT Việt Nam ln duy trì được sự
gia tăng về nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá ổn định và khơng có biến
động lớn, tuy nhiên đến năm 2009 tốc độ tăng trưởng có phần giảm nhẹ. Nguyên
nhân ở đây gồm nhiều yếu tố khách quan như tình hình lạm phát làm giảm sút lịng
tin của cơng chúng vào tiền gửi ngân hàng.
Xét tốc độ trưởng của nguồn vốn theo từng đối tượng khách hàng: Tiền gửi
của doanh nghiệp tăng nhẹ trong năm 2007, và tăng mạnh trong năm 2009. Tiền gửi
cá nhân trong hai năm 2007- 2008 tăng thì đến năm 2009 giảm.
Xét tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo từng loại tiền tệ: Nguồn vốn bằng
VNĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.
Xét tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo kì hạn: Tiền gửi khơng kì hạn có xu

hướng giảm và đặc biệt giảm mạnh trong năm 2008.
Ngược lại tiền gửi có kì hạn lại có xu hướng tăng qua các năm và ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn huy động của CNTPHN.
Các sản phẩm huy động vốn
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng đến nay vẫn chiếm vị trí quan trọng
nhất với nhiều hình thức huy động đa dạng như: tiết kiệm khơng kì hạn, tiết kiệm có
kì hạn, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng. Chi nhánh đã đưa ra rất nhiều kì
hạn và phương thức trả lãi (tiết kiệm trả lãi sau, tiết kiệm trả lãi trước và tiết kiệm
trả lãi định kì).
Huy động vốn từ phát hành kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi chiếm tỉ
trọng nhỏ, đặc biệt là việc phát hành kỳ phiếu dự thưởng đã thu hút được đông đảo
người dân tham gia.


vii

Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm các chi phí trả lãi và các chi
phí liên quan như chi phí tiền lương, chi phí về thiết bị, cơ sở vật chất, chi phí
quảng cáo, tiếp thị...
Trong thời gian qua quy mô huy động vốn của CNTPHN tăng lên qua mỗi
năm dẫn đến chi phí trả lãi của CNTPHN cũng tăng theo. Mức gia tăng cận biên của
chi phí trả lãi khơng phải bao giờ cũng tỉ lệ thuận với mức gia tăng cận biên của
nguồn vốn huy động.
Năm 2008- 2009 nguồn vốn huy động của Sở có sự giảm mạnh của nguồn
tiền gửi khơng kì hạn- nguồn có chi phí tương đối rẻ, và sự tăng tăng mạnh của
nguồn tiền gửi có kì hạn làm chi phí trả lãi tăng lên.
Chi phí trả lãi cho tiền gửi doanh nghiệp luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trung
bình khoảng 67% tổng chi phí trả lãi, bởi quy mô tiền gửi của doanh nghiệp chiếm
tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động, sau đó là chi phí cho nguồn tiền

gửi dân cư trung bình khoảng 23%, cịn lại là chi phí trả lãi cho tiền gửi khác.
Đánh giá hoạt động huy động vốn tại CNTPHN – NHTMCP CT Việt
Nam
Kết quả đạt được:
Là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong hệ thống NHTM CPCT
Việt Nam đáp ứng đủ vốn thanh toán và đầu tư phát triển của mọi đối tượng khách
hàng.
Dịch vụ cung cấp cho khách hàng đi liền với việc thu hút tiền gửi cũng được
cải thiện.
Để đạt được kết quả trên là do: Mạng lưới quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch của
CNTPHN ngày càng được mở rộng, chính sách khuyến mại, chăm sóc khách hàng
cũng được áp dụng rộng rãi, đổi mới phương thức giao dịch đã đem lại nhiều tiện
ích cho khách hàng giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí, cơng sức, là
NHTM quốc doanh đầu tiên thực hiện giao dịch ngồi giờ hành chính
Tồn tại và nguyên nhân
Cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý cả về kì hạn lẫn loại tiền: Trong
tổng nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung dài hạn
chiếm tỉ trọng nhỏ, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của CNTPHN chiếm tỉ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động.


viii

Các sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và phong phú để đáp ứng tối đa nhu cầu
gửi tiền của khách hàng.
Nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động huy động vốn còn hạn chế, phần lớn
đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn từ dân cư chưa thực sự làm tốt.
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng chưa hiệu quả.ư
Những hạn chế:
- Về phía ngân hàng: Hình thức huy động vốn chưa đa dạng; chính sách lãi

suất của CNTPHN còn phụ thuộc nhiều vào NHTMCPCT Việt Nam; mạng lưới các
điểm giao dịch của CNTPHN cịn ít và chủ yếu chỉ tập trung trên địa bàn quận Hồn
Kiếm; hoạt động Marketing của CNTPHN cịn hạn chế; cơng nghệ của CNTPHN
chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết
- Nguyên nhân từ bên ngoài: chịu ảnh hưởng lớn của tình hình kinh tế xã hội
trong và ngồi nước: lạm phát, giá cả ngày một leo thang, thiên tai, dịch bệnh... làm
ảnh hưởng phần nào đến công tác huy động vốn; tâm lý thói quen sử dụng tiền mặt
của người dân Việt Nam vẫn cịn phổ biến, việc thanh tốn qua ngân hàng còn rất
hạn chế; điều kiện thị trường và cạnh tranh các ngân hàng; người dân, đặc biệt là
tầng lớp dân cư có thu nhập cao ngày càng quan tâm đến thị trường chứng khoán,
thị trường bất động sản, thị trường vàng và ngoại tệ.
Chương 3, từ thực trạng, hạn chế và nguyên nhân trên tác giả đưa ra các giải
pháp và kiến nghị để tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh thành phố Hà Nội –
Ngân hàng công thương Việt Nam.
Dựa trên Chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn của NHTMCP CT
Việt Nam đến 2015 và Định hướng tăng cường huy động vốn của Chi nhánh TP Hà
Nội – NHTMCPCT Việt Nam trong thời gian tới, tác giả đã đưa ra những giải pháp
căn bản nhằm tăng cường huy động vốn tại CNTPHN – NHTMCPCT Việt Nam
Đa dạng hố các hình thức huy động vốn
- Đưa ra các hình thức nhận tiền gửi bằng vàng để huy động vốn
- Cần nghiên cứu đưa ra các sản phẩm để thu hút khách hàng doanh nghiệp
hơn
- Mở ra những loại hình tiền gửi như: Tiết kiệm mua nhà, tiết kiệm du học,
tiết kiệm mua sắm, tiết kiệm hưu trí
- Đa dạng hố về loại tiền huy động: ngoài ba loại tiền là VNĐ, USD, EUR,
CNTPHN nên nhận thêm tiền gửi là ngoại tệ mạnh như GBP, JPY,...


ix


- Tiếp tục khai thác nguồn vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá
với thời hạn và lãi suất hợp lý
Áp dụng lãi suất linh hoạt:
Áp dụng lãi suất linh hoạt khi rút trước hạn theo thời gian thực gửi của từng
mức 1 tháng, 2 tháng hoặc 3 tháng, khi khách hàng rút tiền tại mỗi mức, họ sẽ được
hưởng lãi suất thấp hơn mức ghi trên sổ tiết kiệm một tỷ lệ nhất định do ngân hàng
đưa ra.
Áp dụng lãi suất linh hoạt theo lạm phát với lãi suất tự điều chỉnh vào đầu
mỗi thời kỳ lĩnh lãi (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng hay 6 tháng), tiền lãi khách hàng có
thể lĩnh hàng kỳ bằng tiền mặt hoặc ngân hàng sẽ chuyển lãi sang tài khoản ATM,
hoặc lãi được nhập vào gốc...
Phát triển hệ thống dịch vụ và liên kết sản phẩm, dịch vụ
Xây dựng gói sản phẩm dịch vụ kết hợp dựa trên nguyên tắc tổng phí dịch vụ
khi khách hàng sử dụng cả gói phải thấp hơn nếu khách hàng sử dụng từng sản
phẩm, dịch vụ đơn lẻ.
Đối với khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp thì Chi nhánh nên đưa ra
một gói sản phẩm mà trong đó sản phẩm chính là cho vay với một hạn mức nhất
định, lãi suất ưu đãi.
Đối với khách hàng là cá nhân nên đưa ra một gói sản phẩm mà sản phẩm
chính là tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cao hơn mức bình thường.
Đẩy mạnh phát triển các tiện ích cho khách hàng trên cơ sở các dịch vụ đang
áp dụng, mở rộng liên kết với các ngân hàng khác trong việc áp dụng các dịch vụ
này nhằm gia tăng lợi ích cho khách hàng cũ và hấp dẫn thêm nhiều khách hàng
mới.
Tăng cường hoạt động Marketing
CNTPHN phải thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng và phải có bộ
phận chuyên trách đảm nhiệm.
CNTPHN nên đầu tư nhiều hơn nữa cho hoạt động quảng cáo sản phẩm, hình
ảnh của doanh nghiệp: dùng phương thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin
đại chúng, tài trợ cho các sự kiện văn hoá thể thao, các hoạt động kinh tế xã hội.

Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể quảng bá thương hiệu Viettinbank ngay trong đội
ngũ nhân viên của mình bằng các buổi, chương trình giáo dục về truyền thống của
doanh nghiệp.


x

Hoàn thiện và phát triển các kênh phân phối kết hợp với việc phát triển các
sản phẩm, dịch vụ: phát triển hơn nữa các kênh phân phối hiện đại như ngân hàng
qua internet, ngân hàng tại nhà, ngân hàng qua điện thoai, cần có một phịng chun
trách riêng, hoạt động độc lập để có thể làm tốt cơng tác Marketing.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ và quan tâm hơn nữa đến chế độ đãi
ngộ
Cần có chính sách đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng
lực cho cán bộ đang công tác.
Cần sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, mạnh dạn đề bạt, sử dụng
những cán bộ trẻ, có năng lực, nhiệt tình gắn bó với sự nghiệp của ngành
Cử cán bộ nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt có khả năng giao tiếp tốt để giao dịch,
chăm sóc khách hàng chiến lược, khách hàng có số dư tiền gửi lớn, sử dụng nhiều
dịch vụ ngân hàng
Tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ, kết hợp nhiều hình thức khác
nhau, chú trọng đào tạo chuyên sâu có trọng điểm
Một số kiến nghị
Qua thực tiễn tại NHTMCPCT Việt Nam – CNTPNH tác giả đã đưa ra một
số kiến nghị đối với NHTMCPCT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ
nhằm hỗ trợ cho công tác huy động vốn tại đơn vị.
Kết luận: Với phương pháp nghiên cứu khoa học, kết hợp đúng đắn kết hợp
giữa lý thuyết và thực tiễn với nguồn dữ liệu tài chính xác thực và cập nhật, luận
văn đã đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản của công tác huy động vốn tại các NHTM,
xem xét thực tiễn công tác huy động vốn tại NHTMCPCT Việt Nam – CNTPNH,

để từ đó thấy được những tồn tại cần phải giải quyết trong thời gian tới. Trên cơ sở
lý thuyết và thực tiễn đó, luận văn đã đưa ra những biện pháp cơ bản nhằm đẩy
mạnh công tác huy động vốn tại Chi nhánh, đáp ứng cho mục tiêu chung của
NHTMCPCT Việt Nam.



×