Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
MỞ ĐẦU
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất
hàng hoá, hạch toán kế tốn đã trở thành cơng cụ quản lý có hiệu quả không
thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế, tài chính của các đơn vị cũng như
tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt, kể từ khi nước ta tiến hành chuyển đổi
nền kinh tế quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý vĩ mơ của nhà nước, thì vai trị của hạch tốn kế
tốn ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy, trong nhiều năm trở lại đây Bộ
Tài chính đã tiến hành xây dựng, hồn thiện và áp dụng chế độ kế tốn mới
cho tất cả các doanh nghiệp, nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền
kinh tế và theo kịp với sự phát triển của các nước trên thế giới.
Là một trong số nhiều ngành sản xuất vật chất quan trọng, XDCB là
ngành sản xuất vật chất độc lập, góp phần tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc
dân. Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, XDCB khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường thực hiện chế độ hạch tốn độc lập địi hỏi các đơn vị phải
trang trải được chi phí và đạt được lợi nhuận tối đa. Hiện nay, do các cơng
trình xây lắp cơ bản được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, nên việc hạch
tốn chi phí địi hỏi phải chính xác, khơng làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác,
chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, do đó việc hạch tốn
chính xác chi phí sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành, giúp
doanh nghiệp xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, có
biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Một trong những công cụ để tiến hành quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh là kế toán mà trọng tâm là kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Đây cũng là cơ sở để Nhà nước kiểm sốt vốn đầu tư XDCB
và kiểm tra tình hình chấp hành chế độ chính sách tài chính của mỗi
doanh nghiệp.
1
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Nhận thức được vấn đề đó, cùng với những kiến thức tiếp thu được tại
Nhà trường, trong thời gian thực tập tìm hiểu cơng tác tổ chức hạch tốn kế
tốn tại Cơng ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển nông thơn. Em đã lựa
chọn Đề tài: “Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở Công ty Xây dựng Điện và Dịch vụ Phát triển nơng thơn” cho Chun
đề tốt nghiệp của mình.
Chun đề bao gồm những nội dung chính sau:
Phần I: Đặc điểm chung của Công ty Xây dựng Điện và Dịch vụ
Phát triển nơng thơn với kế tốn chi phí và giá thành;
Phần II: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Cơng ty Xây Dựng điện và Dịch vụ Phát triển nông thôn;
Phần III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hồn thiện hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Điện và
Dịch vụ Phát triển nơng thơn;
Do thời gian và trình độ nghiên cứu cịn nhiều hạn chế, Chun đề có
thể khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ giáo trong Bộ mơn để Chun đề được hồn thiện hơn.
Qua đây, Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kế
toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân , đặc biệt là GSTS Nguyễn Quang Quynh,
cùng các cô chú, anh chị Phịng Tài Chính Kế Tốn của Cơng ty Xây dựng Điện và
Dịch vụ Phát triển nông thôn đã giúp Em hoàn thành Chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 27 tháng 2 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Dung
2
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG ĐIỆN
VÀ DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VỚI KẾ TỐN
CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Công ty Xây dựng Điện và Dịch vụ PTNT là một doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, được thành lập theo
Quyết định Số 374/ QĐ - UB của UBND Thành phố Hà Nội ngày 05/3/1994.
Công ty Xây dựng Điện và Dịch vụ PTNT ra đời là Cơng ty kinh doanh
có tư cách pháp nhân, có trụ sở chính thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Tên giao dịch :
Cơng ty Xây dựng Điện và Dịch vụ PTNT
- Trụ sở công ty : 201 Đường Cầu Giấy – Quận Cầu Giấy Hà Nội
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân Công ty Xây dựng
Điện và Dịch vụ PTNT ngày càng mở rộng về quy mô cũng như cơ cấu hoạt
động có hiệu quả, gặt hái được nhiều thành cơng rực rỡ.
Đánh giá tổng quát quá trình sản xuất kinh doanh và xu hướng phát
triển của doanh nghiệp.
Công ty Xây dựng Điện và Dịch vụ PTNT thành lập từ năm 1994 đến
nay, Công ty đã đi vào ổn định mở rộng sản xuất nâng cao chất lượng sản
phẩm các cơng trình. Công ty không ngừng tập trung huy động vốn xây dựng
nhà xưởng mới thiết bị máy móc tiên tiến, đặc biệt trong thời gian tới Cơng ty
sẽ kí hợp đồng với các Cơng ty Liên doanh khác có dự tốn trúng thầu cao và
xây lắp lâu dài. Đó là điều kiện thuận lợi để Công ty ngày càng tạo trên thị
trường, Trong tương lai địi hỏi Cơng ty nỗ lực hơn nữa phấn đấu cả trong xây
dựng cơ bản và thiết yếu là bộ máy quản lý phải có hiệu quả.
3
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Vị trí kinh tế của doanh nghiệp trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế hiện nay vị trí kinh tế của các doanh nghiệp là rất
quan trọng. Đối với Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ PTNT là một đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, ngoài ra Cơng ty cịn đi xây lắp
các cơng trình điện cao thế, các trạm biến áp ( 35 kv ) cải tạo các cơng trình
điện hạ thế.
- Xây lắp hệ thống các cơng trình điện 35 kv
- Xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn
- Xây dựng dân dụng.
Để đáp ứng nhu cầu và đứng vững được như hiện nay, tuy mới được
thành lập 15 năm nhưng Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ PTNT đã xây
dựng được nhiều cơng trình có uy tín chất lượng cao trên thị trường, Cơng ty
giữ được một vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
1.2. Đặc điểm và quy trình cơng nghệ tổ chức sản xuất kinh doanh
Ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có đặc riêng, nó tạo
nên cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng là
những cơng trình (nhà máy, cầu đường, cơng trình phúc lợi...) có đủ điều kiện
đưa vào sản xuất hoặc sử dụng ngay sau khi hồn thành. Xuất phát từ những
đặc điểm đó, q trình sản xuất của Cơng ty mang tính liên tục, đa dạng và
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi cơng trình đều có dự tốn,
thiết kế riêng, địa điểm thi cơng khác nhau. Vì vậy, để tổ chức sản xuất kinh
doanh Công ty đã lập ra các đội thi công để các đội sản xuất này trực tiếp thực
hiện các giai đoạn trong q trình cơng nghệ. Các giai đoạn để thi cơng cơng
trình thuỷ lợi, thuỷ điện của Công ty được mô tả như Sơ đồ 01:
4
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Sơ đồ 01: Quy trình xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện của Cụng ty
Khảo sát thi công
Thi công
Hoàn
thiện
Bàn giao
Nghiệm
thu
Giai on kho sỏt thi công: Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong
quá trình thi cơng một cơng trình, nó quyết định trực tiếp đến q trình tồn tại
của cơng trình. ở giai đoạn này, ngay sau khi nhận bàn giao mặt bằng thi
công, Công ty sẽ thành lập ngay đội khảo sát thiết kế, được trang bị đầy đủ
các thiết bị, dụng cụ khảo sát thiết kế cho dự án. Đội khảo sát sẽ tiến hành
ngay công tác đo đạc, kiểm tra hệ thống cọc mốc, cọc tim và các cọc dấu
trong phạm vi mặt bằng thi cơng. Từ đó, thiết kế và chọn phương án tổ chức
thi công hợp lý.
Giai đoạn thi công: Đối với thi công thuỷ lợi, thuỷ điện, Công ty áp
dụng các tổ hợp đào, đắp đất và khoan nổ phá đá,.. để thi cơng đào hố móng
đập, thi công đắp đập và thi công công tác bê tơng thân đập của các cơng trình
thuỷ lợi thuỷ điện mà Cơng ty tham gia thi cơng. Cịn thi cơng cơng trình giao
thơng (đường) có quy trình như sau: đào đất hữu cơ, rãi vải địa kỹ thuật và
đắp cát đệm; đắp nền đường, đắp sỏi đỏ, thi công lớp cấp phối đá găm, tưới
nhựa thấm, thi công lớp bê tơng nhựa và thi cơng lề đường.
Giai đoạn hồn thiện thực hiện các cơng tác hồn thiện cần thiết nhằm
đảm bảo tính thẩm mỹ của cơng trình.
Giai đoạn nghiệm thu tiến hành kiểm tra thực tế các khoản mục công
5
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
trình đúng như thiết kế được duyệt thì tiến hành nghiệm thu.
Giai đoạn bàn giao: Khi cơng trình đã nghiệm thu xong thì tiến hành
bàn giao đưa vào sử dụng.
Sơ đồ 02: Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dng in
v Dch v Phỏt trin nụng thụn
PGĐ sản xuất
Các đơn vị sản xuất
Xưởng
Sửa
chữa
Các
đội
Các BĐH
dự án
thi
côn
g
Các đội
thi công
dự án
1.3. c điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Xây dựng Điện và Dịch vụ Phát triển nông thơn đã xây dựng
được một mơ hình quản lý và hạch toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh, có uy tín trên thị trường trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững và phát triển trong điều kiện
hiện nay. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng chức năng đã đáp ứng
nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của tồn
Cơng ty.
Phịng Tổ chức Hành chính có nhiệm vụ giải quyết mọi công việc của
6
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Công ty, tổ chức thực hiện cơng tác văn phịng, quản lý cơng văn giấy tờ có
liên quan đến tổ chức hành chính. Giúp Giám đốc trong cơng tác tổ chức nhân
sự, hành chính của Cơng ty.
Phịng Kế hoạch Kỹ thuật tham mưu giúp việc cho giám đốc về công
tác kế hoạch. Quản lý cơng tác kỹ thuật chất lượng cơng trình, quản lý các
hợp đồng, theo dõi khối lượng công việc, nghiệm thu cơng trình, lập các báo
cáo dự tốn tham gia đấu thầu các cơng trình.
Phịng Tài chính Kế tốn tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác
quản lý tài chính của tồn Cơng ty theo đúng chức năng Giám đốc đồng tiền.
Thanh tốn, quyết tốn các cơng trình với đối tác bên trong và ngồi Cơng ty.
Thanh tốn tiền lương, thưởng cho cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty.
Phịng Thiết bị Vật tư quản lý tồn bộ vật tư, trang thiết bị kỹ thuật, xe
máy thi công của Công ty. Lập kế hoạch sửa chữa, bồi dưỡng định kỳ hàng quý,
năm cho các trang thiết bị. Lập kế hoạch khấu hao mua sắm bổ sung trang thiết bị
phục vụ sản xuất của Công ty. Quản lý về cơng tác khoa học cơng nghệ.
Ngồi ra trong Cơng ty cịn có các tổ chức chính trị xã hội như: Chi bộ
đảng, Cơng đồn, Đồn thanh niên,
7
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Sơ đồ 03 tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng Điện và Dịch vụ
Phát triển nơng thơn
Giám đốc
PG§ nội chính
PGĐ tài chính
Bộ máy quản lý
Phòng
Tổ
chức
Hành
chính
Phòng
Tài
chính
Kế
toán
Phòng
Kinh
tế Kỹ
thuật
Phòng
Vật tư
Thiết
bị
1.4. c điểm tổ chức kế tốn của Cơng ty
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động,
sự phân cấp quản lý, tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật tính tốn và
thơng tin, trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kế toán Cơng ty - Cơng ty
tổ chức bộ máy kế tốn tập trung. Theo hình thức này, tồn bộ cơng việc kế
tốn được thực hiện tập trung tại phịng kế tốn. ở các đội khơng có bộ phận
kế tốn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế đội làm nhiệm vụ hướng dẫn
thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ, định kỳ chuyển
chứng tư về phịng kế tốn.
8
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế tốn của cơng ty gồm 6 người.
Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện tồn bộ
cơng tác kế tốn, thống kê, thơng tin kinh tế, hạch tốn kinh tế của Cơng ty,
kiểm tra kiểm sốt việc lập và thực hiện kế hoạch tài chính, kiểm tra tình hình
biến động vật tư, tài sản, theo dõi các khoản thu thập và hồn thành nghĩa vụ
với nhà nước.
Kế tốn thuế cơng nợ: Phụ trách tất cả các tài khoản công nợ, tập hợp
đối chiếu công nợ, giám sát thu hồi các khoản công nợ. Kê khai thuế hàng
tháng, lập báo cáo thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, tham gia quyết
toán thuế.
Kế toán vật tư - lương: Phụ trách các tài khoản 152, 153, 334, 338 phân
bổ khấu hao vào các tài khoản đầu 6. Xuất nhập vật tư (làm thủ tục), tính
lương cho cán bộ cơng nhân viên cơng ty và một số dự án. Quản lý các khoản
chi tiêu các quỹ tại doanh nghiệp, các khoản trích nộp bảo hiểm.
Kế toán ngân hàng: Phụ trách các tài khoản tiền gửi, tiền vay. Giám sát
tình hình biến động các khoản vay ngắn, trung và dài hạn. Lên cân đối mức
trả nợ tín dụng. Quan hệ giao dịch kịp thời cho các dự án.
Kế tốn TSCĐ: Quản lý tình hình tăng giảm TSCĐ, theo dõi việc trích
khấu hao TSCĐ hàng tháng, quý.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền, kiểm tra kiểm kê đối chiếu kế toán tiền
mặt, chịu trách nhiệm về số liệu tồn quỹ, về tính chính xác của các loại tiền
phát ra. Căn cứ vào phiếu thu, chi ghi sổ quỹ.
9
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Sơ đồ 04 Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty Xây dựng Điện và Dịch vụ
Phát triển nơng thơn
KÕ to¸n trưởng
Kế toán
thuế công
nợ
Kế toán
vật tư, lương
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
Kế toán thống kê
đội
Hin nay, Cụng ty ỏp dng hỡnh thc k toỏn Nhật ký chứng từ, hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giảm bớt sự cồng kềnh
của bộ máy kế tốn,Cơng ty đã đưa phần mềm kế tốn vào sử dụng. Hiện nay,
Công ty đang sử dụng phần mềm kế tốn AFSYS phiên bản 5.c (2000) của
Cơng ty cổ phần phần mềm và ứng dụng tin học, số 2 Lê Đại Hành - Hà Nội.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức Cơng tác Kế tốn tại Cơng ty
Sơ đồ 05 Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy tại Cụng ty
Chứng từ ban
đầu
Nhập dữ liệu vào máy
tính
Xử lý tự động theo chương
trình
Sổ kế
toán
tổng
hợp
10
Sổ kế
toán chi
tiết
Các báo
cáo kế
toán
Sinh viờn: Nguyn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Sơ đồ 06 Quy trình xử lý, hệ thống hố thơng tin
trong hệ thống kế tốn tự động
Chøng tõ kÕ
to¸n
Nhập dữ liệu
TƯp sè liƯu chi
tiÕt
Tự động chuyển sổ
TƯp sỉ c¸i
TƯp sè liƯu tổng hợp
tháng
Tng hp d liu
Báo cáo kế toán, sổ sách kÕ
to¸n
Tổng hợp dữ liệu
1.4.3. Đặc điểm ứng dụng các chế độ chứng từ, tài khoản
Kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất là chi phí cấu thành nên mỗi cơng trình, hạng mục
cơng trình. Đặc thù của Công ty Xây dựng Điện và Dịch vụ PTNT là xây
dựng các cơng trình về xây dựng cơ bản một cách độc lập. Thời gian thi cơng
cơng trình dài, nghĩa là một chu kỳ sản xuất lâu. Vì vậy đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là từng cơng trình, từng hạng mục cơng trình.
Các loại chi phí sản xuất diễn ra tại Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ
PTNT, các loại chi phí diễn ra tại doanh nghiệp, dựa trên các đặc điểm nội
dung mục đích từng loại chi phí.
* Các loại chi phí
Doanh nghiệp sử dụng 4 loại chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí để mua nguyên vật
liệu, cơng cụ dụng cụ, để thi cơng cơng trình.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là những chi phí dùng để trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất.
11
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: Là những chi phí thuê máy thi công
sửa chữa, tiền công nhân sử dụng máy thi công.
Dựa theo sự đánh giá của bên xây dựng ban hành hoặc đánh giá thực tế
đối với những máy móc phải th ngồi, tiền máy thi cơng bao gồm tiền thuê
máy, tiền lương công nhân vận hành máy, tiền bảo dưỡng, sửa chữa máy móc,
trong đó tiền máy và tiền lương cơng nhân vận hành máy móc cũng được tính
theo ca máy.
Chi phí sản xuất chung tiền lương các đội trưởng, kỹ sư, kế tốn
cơng trình.
+ TK sử dụng: 621; 622; 623; 627; 632; 154
+ Chứng từ sử dụng: Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái.
12
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc (tiền
lương NVL, TSCĐ)
Bảng phân bổ
- Tiền lương
- NVL, CCDC
- Khấu hao
Sổ chi tiết tài
khoản chi phí
Bảng thanh tốn
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
- 334, 338
- 152, 153
- 211, 213
Sổ chi tiết
- Thanh toán với CNV
- Sổ chi tiết NVL
- Sổ thẻ chi tiếtTSCĐ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng cân đối kế
toán
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
13
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Kế toán vật tư, thành phẩm
Các loại vật tư trong doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn dự trữ
trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, CCDC,...
- Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán vật tư là
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Hóa đơn kiêm xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm kê vật tư
+ Biên bản kiểm nghiệm
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ...
- Kế toấn vật tự sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 152: "Nguyên vật liệu".
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
+ TK153: "Công cụ, dụng cụ", Chi tiết TK này như sau:
TK 1531: Công cụ, dụng cụ
TK 1532: Bao bì ln chuyển
TK 1533: Đồ dùng cho th.
+ TK 155
Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK
111, 112,....
- Phần hành này kế toán sử dụng các loại sổ sau:
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu, dụng cụ, thành phẩm
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái TK 152, 153, 155
- Quy trình hạch tốn
14
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Trình tự ghi sổ kế toán phần hành "Vật tư - thành phẩm"
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho...
Thẻ kho
Nhập số liệu vào phần mềm kế toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
vật liệu, dụng cụ, sổ
chi tiết TK 152...
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK 152, 153, 155
Ghi chú
Nhập số liệu hằng ngày:
In sổ, báo sổ cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày căn cứ vào chứng tà gốc để kế toán lập bảng phân tiền
lưowng, bảo hiểm xã hội, vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định.
Cuối tháng ghi chi tiết cho từng loại chi phí, căn cứ vào những bảng này để
vào sổ chi tiết cho tài khoản 154, sau đó ghi chứng từ ghi sổ cho từng loại chi
phí riêng, cuối cùng ghi vào sổ cái. Cuối mỗi kỳ căn cứ vào chi phí phát sinh
trong kỳ và số dư đầu kỳ khác chuyển sang để tính giá thành sản phẩm.
15
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CƠNG TY XÂY DỰNG ĐIỆN
VÀ DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
2.1. Đặc điểm chung của kế tốn chi phí và giá thành tại Cơng ty
Về đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất:
Do đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ sản
xuất sản phẩm xây lắp, Cơng ty Xây dựng Điện và Dịch vụ Phát triển nông
thôn đã xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là nơi phát sinh cùng yếu
tố chi phí và khoản mục giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình.
Về đối tượng tính giá thành:
Sản phẩm xây lắp của Cơng ty được nền kinh tế thừa nhận theo từng
cơng trình, hạng mục cơng trình. Mặt khác, do Cơng ty có đặc điểm quy trình
cơng nghệ phức tạp và liên tục, việc tổ chức sản xuất lại mang tính chất đơn
chiếc nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty được xác định
là từng bộ phận công trình hồn thành, giai đoạn cơng việc hồn thành, cơng
trình xây dựng hoàn thành.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, với quy trình sản xuất lâu dài
nên kỳ tính giá thành của Cơng ty được xác định theo quý.
Về phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất tại Công ty Xây dựng Điện và Dịch vụ phát triển nơng
thơn gồm tồn bộ chi phí sản xuất được chia thành 4 khoản mục chi phí.
Một là chi phí NVL trực tiếp phản ánh tồn bộ chi phí ngun vật liệu sử
dụng trực tiếp cho các cơng trình, hạng mục cơng trình như xi măng, sắt, thép...
Hai là chi phí nhân cơng trực tiếp gồm các khoản tiền lương, coi như
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thuộc quản lý của Công ty và
cho lao động thuê ngoài.
16
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Ba là chi phí sử dụng máy thi cơng gồm những chi phí liên quan trực
tiếp đến việc sử dụng máy thi cơng, chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa,
tiền lương nhân viên sử dụng máy.
Bốn là chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu dùng cho đội, chi phí lán trại tạm thời, chi phí điện nước, điện
thoại, photo tài liệu...
2.2. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Do q trình sản xuất của Cơng ty diễn ra ngồi trời, lượng tiêu hao vật
tư vào từng cơng trình, hạng mục cơng trình tương đối lớn. Vì vậy, các đội thi
cơng phần lớn mua nguyên vật liệu chuyển thẳng đến chân cơng trình khơng
qua kho nhằm giảm bớt các chi phí bốc xếp không cần thiết.
Thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp: Cơng ty áp dụng phương
pháp tính giá thực tế xuất kho theo giá thực tế đích danh. Theo phương pháp
này hàng mua về nhập kho theo giá nào thì cũng xuất kho theo giá đó (sau khi
đã tính giá cả chi phí vận chuyển bốc dỡ).
Căn cứ vào khối lượng công việc được giao, nhu cầu thực tế và định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, từng đội cơng trình sẽ xác định số ngun vật
liệu cần mua và lập “phiếu yêu cầu” xin mua vật liệu. Phiếu yêu cầu được
chuyển đến các bộ phận (phòng, ban) chức năng ký duyệt. Phòng VTTB, bộ
phận vật tư thực hiện mua vật liệu (hoặc thảo hợp đồng - nếu cần). Hàng về,
Phòng VTTB lập phiếu nhập kho, thủ tục nhập kho, ký vào phiếu nhập kho.
Bên cung cấp giao hoá đơn GTGT (HĐBH) cho người thực hiện mua hàng.
Các chứng từ liên quan đến mua, nhập kho vật liệu được chuyển lên Phòng
TC - KT. Căn cứ vào các chứng từ nhận được (phiếu nhập kho, hố đơn cước
phí vận chuyển, hoá đơn GTGT), kế toán vật tư tiến hành nhập liệu.
Từ nhu cầu sử dụng vật liệu, bộ phận có nhu cầu viết “phiếu yêu cầu”
xuất vật liệu. Phiếu yêu cầu được chuyển đến Phòng VTTB, Phòng Kinh tế
17
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Kỹ thuật và Giám đốc duyệt. Sau khi Phiếu được duyệt, Phòng VTTB viết
phiếu xuất kho. Khi nhận được phiếu xuất kho thủ kho tiến hành xuất vật liệu
và ghi số thực xuất vào thẻ kho. Sau đó, thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên
Phịng TC- KT. Kế tốn vật tư sẽ tiến hành nhập liệu.
Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên:
Một liên do thủ kho gửi để ghi thẻ kho và theo dõi
Một liên giao cho kế toán theo dõi vật liệu công cụ dụng cụ
Một liên dùng để thanh toán kèm với hoá đơn bán hàng lưu tại bộ phận
theo dõi công nợ.
Một liên lưu tại cuống sổ
BIỂU SỐ 1
Công ty Xây dựng
Điện và Dịch vụ Phát
triển nông thôn
Phiu xuất kho
Số 075/12/07
Ngày 8 tháng 12 năm 2007
Nợ..............
Có...............
Họ và tên người nhận hàng
: Ông Huân - Đội trưởng
Nhận về đơn vị, công trường
: Đội thi công số 5
Lý do xuất kho
: Thi công thuỷ điện Sông Ba Hạ
Xuất tại kho
: Kho công ty
Nhận về đội: đội thi công số 5
TT
01
Tên vật tư,
phụ tùng
Xi măngPC30
Số lượng
Mã số
XM30
ĐVT
kg
Cộng
Thủ trưởng đơn vị
18
Theo CT
Thực xuất
45.000
45.000
45.000
KT trưởng
Phụ trách cung tiêu
Xuất cho
ĐG
Thành tiền
đầu xe
máy
810
36.450.000
36.450.000
Người nhận
Thủ kho
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
Trường hợp NVL trực tiếp mua về vận chuyển thẳng đến chân cơng
trình (trường hợp này Cơng ty rất hay sử dụng), Công ty không tiến hành lập
phiếu nhập, phiếu xuất khi vật liệu về tới nơi thi cơng thì thủ kho, đội trưởng
và phụ trách cung tiêu ký vào mặt sau của hố đơn do bên bán giao cho. Hố
đơn đó được chuyển về Phịng Tài Chính Kế tốn cho kế toán vật tư nhập liệu
Các loại vật liệu phụ như: cọc tre, các chất phụ gia, củi đốt, biển báo...,
các loại cơng cụ sản xuất có giá trị nhỏ như : cuốc, xẻng, xà beng, búa... khi
mua một phần hạch tốn trực tiếp vào TK621 (nếu mua tại chân cơng trình),
một phần nhập kho rồi mới xuất cho cơng trình sử dụng (nếu được mua tại
Cơng ty). ở phịng kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho tiến hành tập hợp và
phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng cơng trình hạng mục cơng trình.
Việc phân bổ chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ do chương trình kế toán máy
tiến hành, kế toán vật tư chỉ việc khai báo thơng số phân bổ.
Sau khi kế tốn vật tư nhập liệu, căn cứ vào thơng tin kế tốn được
nhập, chương trình kế tốn máy xử lý và kết xuất ra toàn bộ báo biểu gồm sổ
chi tiết, mẫu biểu liên quan đến thông tin đã nhập, như: sổ chi tiết TK621, sổ
cái TK 621, và các sổ liên quan khác…
Từ chứng từ xuất vật liệu chương trình kế toán máy sẽ ghi vào sổ chi
tiết TK621 (mẫu số 02).
19
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế quốc dân
BIỂU SỐ 2
Công ty Xây dựng Điện và
Dịch vụ Phát triển nông thôn
Sổ chi tiết TK621
BTSRAH – Buôn Tua Srah
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Xuất cho: CT CADDS - HP
TK
Ngày
Chứng từ
621
2/12/07
075/12/07
…
…
…
621
17/12/07
189/12/07
…
…
…
TK
Nội dung
Xuất xi
măng PC30
…
Xuất thép
trịn xoắn ?8
…
KMCP
ĐTPN
ĐƯ
Nợ
Có
Thuỷ điện Bn
152
Ơ.Hn - đội thi
cơng 5 CEP
CPNVL
Tua Srah
35.460.000
…
…
…
…
…
152
Ơ.Thái - đội thi
cơng 5 CEP
CPNVL
Tua Srah
3.575.000
…
…
…
…
…
Thuỷ điện Bn
672.960.767
Cộng 621
Cộng 621
Người lập biểu
Số tiền
ĐTTH
672.960.767
Kế tốn trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Từ sổ chi tiết TK 621 (chi tiết theo các cơng trình) kế tốn tập hợp vào
“bảng tổng hợp 621”(mẫu số 03).
BIỂU SỐ 03
Công ty xây dựng điện & dịch vụ PTNT
Bảng tổng hợp TK621
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
20
STT
Tên cơng trình
Tổng chi phí
1
ĐHH - Đơng Hà Huế
997.250.605
2
CADDS - Cầu Dào Đồ Sơn
672.960.767
…
…
…
Tổng cộng
5.347.959.437
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung