Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Đường lối đổi mới và cương lĩnh điểm mới của cương lĩnh (bổ sung phát triển 2011) so với cương lĩnh 1991(mơi)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.87 KB, 24 trang )

I. Quá trình hoạch định, bổ sung và phát triển đường lối đổi mới
1. Nội dung đường lối đổi mới
Để đáp ứng yêu cầu mới, tháng 12 – 1986, Đảng tổ chức Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI. Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới. Nội dung đường
lối đổi mới gồm:
* Đổi mới cơ cấu kinh tế. Có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế khác ngoài kinh tế xã hội chủ nghĩa theo quan điểm của Lênin
"coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ" 1.
Các thành phần đó là: kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể); kinh tế tiểu
sản xuất hàng hóa; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế tự nhiên
tự túc tự cấp. Nhận thức và vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện 3
chương trình kinh tế lớn.
* Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu hành chính bao cấp; đổi mới kế hoạch hóa, kết hợp kế hoạch hóa với thị
trường, từng bước đưa nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước. Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là "xóa bỏ tập trung
quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và với
trình độ phát triển của nền kinh tế. Trong cơ chế quản lý đó, tính kế hoạch là đặc
trưng số 1 và sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa - tiền tệ là đặc trưng thứ hai.

1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng, Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006,
tr.390.

1


Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương


thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ2.
* Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước về kinh tế.
Tăng cường bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương thành một thể thống
nhất, có sự phân biệt rành mach nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm tùy cấp theo
nguyên tắc tập trung dân chủ: "Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính - kinh tế
của các cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương với chức năng với quản lý
sản xuất - kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở" 3. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về kinh tế - xã hội, thực hiện cơ chế "Quản lý đất nước bằng pháp luật,
chứ không chỉ bằng đạo lý"4.
* Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối. Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngồi thơng qua việc
cơng bố chính sách khuyến khích đầu tư vói nhiều hình thức, nhất là những
ngành đòi hỏi kỹ thuật cao và làm hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, tạo điều kiện
cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, họp tác kinh doanh,
* Đổi mới chính sách văn hóa- xã hội: Ban hành các chính sách xã hội cơ
bản, lâu dài và xác định những nhiệm vụ, mục tiêu phù họp vói yêu cầu, khả
năng trong chặng đường đầu tiên. Chú trọng phát huy yếu tố con người và lấy
việc phục vụ con người là mục đích cao cả nhất.
* Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nâng cao nhận thức lý luận, vận
dụng đúng quy luật khách quan, khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí hoặc bảo thủ
trì trệ. Đổi mới bắt đầu từ đổi mới tư duy, trước tiên là đổi mới tư duy kinh tế trên
2
3
4

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà
Nội, 1986, tr.63.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng, Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006,
tập 47, tr.398.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006,

tập 47, tr.455.

2


cơ sở nắm vững bản chất cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, kế thừa
tư tưởng cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. "Đảng phải quán triệt tư tưởng
"lấy dân làm gốc", phải nắm vững thực tiễn và khơng ngừng nâng cao trình độ trí
tuệ và đổi mới phong cách, phương pháp làm việc
2. Quá trình bổ sung, phát triển đường lối đổi mới
Thực hiện đường lối đổi mới, các kỳ Đại hội Đảng và Hội nghị Trung ương
không ngừng bổ sung, phát triển đường lối đổi mới.
*Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6-1991)
Đại hội nêu những quan điểm cơ bản:
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là một phương
hướng chiến lược lớn.
- Cùng với phát triển kinh tế, phải chú trọng chính sách xã hội vì con
người, kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh.
Đại hội thơng qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH xác định
mơ hình xã hội XHCN ở Việt Nam với 6 đặc trưng và 7 phương hướng để xây
dựng xã hội XHCN ở Việt Nam. Chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
* Đại hội VIII (6-1996)
3



Đại hội khẳng định: Sau 10 năm tiến hành công cuộc đổi mới, đất nước ta
đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội. Những nhiệm vụ đề ra trong chặng đường
đầu tiên của thời kỳ quá độ về cơ bản hoàn thành, cho phép nước ta chuyển sang
thời kỳ mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đại hội khẳng định, cùng với
những thành tựu của công cuộc đổi mới, con đường đi lên CNXH ngày càng được
xác định rõ hơn. Đại hội tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối đổi mới, thể hiện ở
những điểm sau:
- Làm rõ hơn quan niệm về chặng đường đầu tiên và chặng đường tiếp theo
trong thời kỳ quá độ.
- Chỉ rõ mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là phấn đấu đưa nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
- Coi đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt.
- Làm rõ hơn định hướng XHCN trong xây dựng nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần.
- Khẳng định tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân.
- Xác định phát triển giáo dục đào tạo và khoa học- công nghệ là quốc
sách hàng đầu.
Đại hội IX (4-2001)
- Đại hội đánh giá tổng quát về thế kỷ XX và khẳng định những thành tựu
mà cách mạng Việt Nam đã giành được, đồng thời nêu triển vọng của thế kỷ XXI.

4


- Đại hội chủ trương phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh sự nghiệp
CNH,HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, nhằm xây dựng một
nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Đại hội xác định con đường đi lên CNXH ở nước ta là xây dựng đất nước
theo con đường XHCN trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Xác định mơ hình kinh tế tổng quát thời kỳ quá độ là kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
- Đại hội đề ra Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010
nhằm đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Đai hội X (4-2006)
- Tổng kết 20 đổi mới, Đại hội khẳng định: Nhận thức về CNXH và con
đường đi lên CNXH ngày càng sáng tỏ; hệ thống luận điểm về công cuộc đổi mới,
về xã hội XHCN và con đường đi lên CNXH Ở Việt Nam đã hình thành trên
những nét cơ bản.
- Đại hội tiếp tục khẳng định chủ trương: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc,
đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, đưa nước ta sớm ra khỏi tình trạng kém
phát triển, vươn lên trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Đại hội bổ sung thêm 2 đặc trưng của xã hội XHCN. Đó là, xây dựng xã
hội :dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh và xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dan, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
Đại hội XI ( 1-2011)
5


- Tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH và 10 năm thực hiện Chiến lược kinh tế- xã hội 10 năm ( 20012010), Đại hội khẳng định: Công cuộc đổi mới, CNH,HĐH đất nước đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Việt Nam đã ra khỏi tình trạng nước
nghèo kém phát triển, trở thành nước có thu nhập trung bình.
- Đại hội xác định mục tiêu tổng quát: Xây dựng được về cơ bản nền tảng
kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn
hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng

phồn vinh, hạnh phúc. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, phấn đấu xây dựng nước ta trở
thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội thảo luận và đưa ra những quyết sách quan trọng, trong đó có các
văn kiện: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
( bổ sung và phát triển 2011), Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011- 2020,
Báo cáo Chính trị và Điều lệ Đảng (sửa đổi ).
*Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ( bổ sung và phát triển năm 2011) đã bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm
1991 ở những điểm sau:
- Bổ sung thắng lợi và bài học kinh nghiệm
+ Thắng lợi bước đầu của sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước.
+ Bổ sung, điều chỉnh bài học thứ 2: Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân
sẽ dẫn đến tổn thất khôn lường không chỉ đối với vận mệnh của đất nước mà còn
của chế độ và của Đảng.
+ Bổ sung, điều chỉnh bài học thứ 5: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân
tố “quyết định” thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thay cho nhân tố “hàng đầu”.
- Bổ sung đánh giá về tình hình quốc tế và đặc điểm của thời kỳ quá độ
6


+ Về tình hình quốc tế: Đặc điểm của giai đoạn hiện nay là hịa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ, hợp tác là xu thế lớn.
Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực phát triển năng động nhưng
cũng tiềm ẩn nhân tố mất ổn định.
+ Về đặc điểm của thời kỳ quá độ:
Thời kỳ quá độ của Việt Nam nhất thiết phải trải qua 1 thời kỳ lâu dài với
nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế - xã hội đan xen nhau.
Sự hình thành và phát triển của kinh tế tri thức và q trình tồn cầu hóa là
cơ hội để phát triển.
- Bổ sung 2 đặc trưng:

+ Bổ sung đặc trưng về mục tiêu tổng quát: Dân giàu, nước mạnh , dân chủ,
công bằng, văn minh.
+ Bổ sung đặc trưng về Nhà nước pháp quyền: có Nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Hai đặc trưng này đã được Đại hội X bổ sung, song điểm mới là đưa cụm
từ “ dân chủ” lên trước cụm từ “ công bằng”. Đồng thời, thay từ dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản bằng từ do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Điều chỉnh đặc trưng kinh tế
+ Cương lĩnh năm 1991 xác định: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Đại hội X xác định: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện
đại và QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+ Cương lĩnh 2011 xác định: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX
hiện đại và QHSX tiến bộ, phù hợp.
7


- Bổ sung, điều chỉnh một số đặc trưng:
+ Mở rộng biên độ “ do nhân dân làm chủ” thay cho cụm từ “ do nhân dân
lao động làm chủ”.
+ Điều chỉnh đặc trưng con người: bỏ cụm từ “ con người được giải phóng
khỏi áp bức, bất cơng, làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Thay vào đó là: “
con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.
+ Điều chỉnh đặc trưng dân tộc: Thay cụm từ “ Các dân tộc trong nước
phát triển tồn diện”, bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ” bằng cụm
từ “ Các dân tộc trong đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ
nhau cùng phát triển”.
+ Trình bày rõ đặc trưng quốc tế: Cương lĩnh 2011 xác định “ có quan hệ
hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”, bỏ cụm từ “nhân dân”.
- Bổ sung thêm 1 phương hướng mới, thành 8 phương hướng xây dựng

đất nước trong thời kỳ quá độ.
* Đại hội XII (1- 2016)
Đại hội hội đã xác định mục tiêu tổng quát: Tăng cường XD Đảng trong
sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của
Đảng. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ XHCN. Đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổ mới; PT KT nhanh, bền vững, XD nền tảng… Bảo vệ vững
chắc… Nâng cao vị thế của VN trong khu vực và trên thế giới.
ĐH nhấn mạnh: Cần nhận thức và xử lý các nhân tố: hài hịa lợi ích, phát huy
lịng u nước, tinh thần dân tộc; phát huy DC, sức mạnh ĐĐK toàn DT; phát huy

8


nhân tố con người, vai trò của KH – CN; tiếp tục đổi mới tư duy, cơ chế, chính
sách, tổ chức… tạo thành động lực tổng hợp để đổi mới và hội nhập.
- Thống nhất nhận thức trong toàn Đảng về nền KT thị trường định hướng
XHCN, có gía trị lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ và cụ thể hóa trong từng giai
đoạn phát triển.
- Xác định kinh tế tư nhân là một trong những động lực quan trọng của nền kinh
tế.
- Chủ trương tiếp tục đổi mới căn bản và toàn diện GD – ĐT, phát triển nguồn
nhân lực, phát triển KH – CN, phát triển VH và con người; quản lý và thực hiện
công bằng, an sinh XH.
- Phát huy mọi tiềm lực, tiềm năng sáng tạo của ND, tôn trọng những khác biệt
không trái với lợi ích của QG, DT.
- Nhấn mạnh nhiệm vụ bảo vệ Đ, NN, bảo vệ nhân dân và chế độ XHCN.
- Giữ gìn hịa bình để ổn định và phát triển đất nước. Nâng cao vị thế của VN
trong khu vực và trên thế giới.
- Kiên trì thực hiện NQ TW 4, khóa XI, đẩy mạnh chống suy thối về chính
trị, đạo đức.

Cùng với các kỳ Đại hội Đảng, các Hội nghị Ban Chấp hànhTrung ương
Đảng từ khóa VI đến khóa XI đã ra nghị quyết về các vấn đề quan trọng của đất
nước như: Định hướng chiến lược phát triển giáo dục- đào tạo và khoa học- công
nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước; Phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
sạch, vững mạnh; Chiến lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; Xây
9


dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; Một số
nhiệm vụ cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay; Một số vấn đề về tổ
chức, bộ máy của hệ thống chính trị; Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước; Về phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; Về đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn; về
cơng tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới; Về xây dựng hệ thống chính trị cơ
sở; Về phương hướng phát triển giáo dục - tạo và khoa học- công nghệ đến năm
2005 và đến năm 2020; Về công tác dân tộc, công tác tôn giáo; Về tiếp tục đổi mới
chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa; Về phương hướng, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong tình hình
mới; Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tham
nhũng lãng phí; Về định hướng đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đồn thể chính trị - xã hội; Về một số chủ trương, chính sách lớn để
nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới;Về cơng tác tư tưởng, lý luận, báo chí; Về tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị; Về cơng
tác kiểm tra, giám sát của Đảng; Về đẩy mạnh cải cách hành chính; Về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
CNH,HĐH; Về xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Về công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng; Về
đổi mới công tác dân vận; Về đổi mới giáo dục – đào tạo; Về xây dựng, chỉnh đốn

Đảng…
Qua các kỳ Đại hội Đảng và Hội nghị TW, đường lối đổi mới không ngừng
được bổ sung và phát triển để phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước. Qua
đó, khẳng định sự trưởng thành và vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi
mới, CNH,HĐH đất nước.
10


II. Kết quả (thành tựu) trong thực tiễn gần 35 năm đổi mới
1. Kết quả trên lĩnh vực kinh tế
- Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh,
cơ sở vật chất- kỹ thuật được tăng cường, đời sống của nhân dân không ngừng
được cải thiện.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 10 năm 1990-2000 đạt 7,5%, 10 năm
2001-2010 đạt 7,25%; GDP năm 2000 so với năm 1990 tăng hơn 2 lần. GDP năm
2010 đạt trên 100 tỷ USD, gấp 3,26 lần năm 2000; kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần
năm 2000.Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 200 USD năm 1990 lên 1.168
USD năm 2010 và 2.800 USD năm 2019.
Hình thành một số ngành kinh tế mũi nhọn: dầu khí, dệt may, da dầy, thủy
hải sản, lương thực, cây công nghiệp... Giải quyết vững chắc vấn đề lương thực.
Từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới.
- Thực hiện có kết quả chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh. Trong 5 năm 2006-2010, tổng số
vốn FDI thực hiện đạt gần 45 tỷ USD, vượt 77,8% so với kế hoạch đề ra. Tổng số
vốn đăng ký mới và tăng thêm đạt khoảng 146,8tỷ USD, gấp 2,7 lần kế hoạch đề ra
và gấp 7 lần giai đoạn 2001-2005. Hiện nay, tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài hơn 360 tỷ USD.
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được
hình thành. Nhà nước từng bước tạo ra khung pháp lý cho các yếu tố thị trường
bằng các luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật

Khuyến khích đầu tư nước ngồi, đồng thời thể chế hóa các chính sách về đất đai,
tín dụng, ưu đãi thuế...
11


- Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được đẩy mạnh. Phát triển mạnh
mẽ các khu công nghiệp (cả nước có khoảng hơn 280 khu cơng nghiệp) và hình
thành các vùng kinh tế trọng điểm.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Tỷ trọng cơng nghiệp trong cơ cấu GDP tăng nhanh từ 28,8% năm
1995 lên 41,1% năm 2010. Tỷ trọng các ngành dịch vụ tăng từ 33,1% năm 1988
lên 38% năm 2005 và 38,3% năm 2010. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống
dưới 13% năm 2019.
- Kinh tế Việt Nam hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Hiện nay,
Việt Nam quan hệ thương mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ, ký hiệp định
thương mại song phương với hơn 100 nước.
Từ năm 2013,Việt Nam lấy lại đà tăng trưởng, tính chung trong giai đoạn
2011-2017, tăng trưởng kinh tế đạt hơn 6%/năm, trong đó, năm 2018 và 2019, đạt
hơn 7%; lạm phát giảm từ 18,13% năm 2011 xuống dưới 5% vào năm 2017 và
2,8% năm 2019. Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện
ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện, đạt kết quả tích cực bước đầu; cơ
cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Tỷ
trọng ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 60,2% năm 2010 lên hơn 85%
năm 2019.
Tuy nhiên, đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện; kinh tế vĩ mô ổn định nhưng
chưa vững chắc; chất lượng tăng trưởng chưa cao; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với
đổi mới mơ hình tăng trưởng cịn chậm; nợ cơng tăng nhanh, nợ xấu đang giảm
dần nhưng còn ở mức cao.
Kinh tế - xã hội vẫn cịn nhiều khó khăn, quy mơ nền kinh tế còn nhỏ, hiệu quả,
sức cạnh tranh còn thấp, các doanh nghiệp cịn nhiều khó khăn, nợ xấu cịn cao.

12


2. Kết qủa trên lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Đời sống của các tầng lớp nhân dân được cải thiện rõ rệt. Thu nhập bình
quân đầu người tăng từ 200 USD năm 1990 lên 600 USD năm 2005 và 1.168 USD
năm 2010. Năm 2019, thu nhập trên đầu người đạt 2.800 USD.
Văn hóa - xã hội có tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân
được cải thiện một bước. Văn hóa - xã hội có sự chuyển biến tích cực; an sinh xã hội
được bảo bảo đảm, đời sống nhân dân ổn định; tỷ lệ nghèo giảm xuống 1,5% năm
2019. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 40% năm 2010 lên trên 55% năm 2019.
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị luôn ở mức dưới 4%.Tỷ lệ tham gia bảo hiểm
y tế tăng từ 63% năm 2010 lên trên 80% năm 2019. Văn hóa, thể thao được quan
tâm phát triển. Chú trọng xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện, giữ
gìn.
- Sự nghiệp giáo dục có bước phát triển mới: Năm 2000 cả nước đạt chuẩn
quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; đến giữa năm 2004, 20 tỉnh,
thành phố đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ người lớn biết chữ đạt trên
95%, trong khi các nước thu nhập thấp chỉ đạt 69%.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trẻ em giảm. Tuổi thọ trung bình của người dân
tăng từ 63 tuổi năm 1990 lên 71,3 tuổi năm 2005 và 73,3 tuổi năm 2017.
3. Kết qủa về đổi mới, hệ thống chính trị
- Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân do dân và vì dân đã đạt được
những kết quả bước đầu.
Quốc hội đẩy mạnh xây dựng luạt pháp. Nền hành chính quốc gia được cải
cách một bước.

13



- Quốc hội đã từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt
động theo hình thức nhà nước pháp quyền XHCN. Từ năm 1986 đến năm 2005
Quốc hội thông qua gần 150 luật. Từ 2006 đến nay, hàng năm thông qua hàng chục
luật và Pháp lệnh.
- Bộ máy Chính phủ và chính quyền địa phương được kiện tồn một bước.
Hiện nay, bộ máy Chính phủ giảm từ 76 đầu mối xuống còn 39. Bộ máy UBND
cấp tỉnh giảm từ 40 đầu mối xuống còn 20; cấp huyện từ trên 20 xuống còn dưới
10 đầu mối.
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên từng bước đổi mới về tổ chức
và phương thức hoạt động cho phù hợp với tình hình mới.
4. Kết qủa về hoạt động đối ngoại
- Phá thế bao vây, cấm vận, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa
phương hóa, đa dạng hóa; giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia.
Tham gia giải pháp chính trị vấn đề Campuchia (1989), bình thường hóa
quan hệ với Trung Quốc (năm 1991), với Hoa Kỳ (năm 1995); gia nhập ASEAN
(năm 1995); gia nhập WTO (năm 2006). Đến nay, Việt Nam có quan hệ với hơn
200 nước và vùng lãnh thổ.
- Xác lập quan hệ ổn định với các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản. Ký
Hiệp định hợp tác với EU năm 1995; tăng cường hợp tác với Trung Quốc theo
phương châm 16 chữ, tuyên bố quan hệ hợp tác chiến lược với Nga năm 2001 và
Nhật Bản năm 2008. VN đã ký Hiệp ước đối tác chiến lược và đối tác toàn diện với
hầu hết các nước phát triển và các nước lớn,
- Giải quyết hịa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ biển, đảo với các nước
liên quan như Trung Quốc và các nước ASEAN.
14


- Tranh thủ ODA, thu hút FDI, mở rộng thị trường ngoài nước, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã thu hút hàng chục tỷ USD vốn
ODA, trên 360 tỷ USD vồn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tiến một bước dài trong

hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc gia nhập các diễn đàn kinh tế AFTA,
APEC, WTO.
5. Kết qủa trên lĩnh vực an ninh quốc phòng
- Thành tựu cơ bản, bao trùm là giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội
chủ nghĩa, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội.
- Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ củng cố an ninh, quốc phịng với chống
"diễn biến hịa bình", bạo loạn lật đổ; vơ hiệu hóa hoạt động của các đối tượng
phản động trong và ngoài nước lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền,
để gây mất ổn định.
- Quan tâm xây dựng, phát triển tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất nước;
xây dựng lực lượng vũ trang, đặc biệt là quân đội và công an theo hướng chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Xây dựng được thế trận quốc phịng tồn quốc gắn với thế trận an ninh
nhân dân.
6. Kết qủa về xây dựng Đảng
- Trong tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, các thế lực thù địch
tấn cơng tồn diện vào Đảng và chế độ, Đảng vẫn vững vàng, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Góp phần vào việc nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, thống nhất tư
tưởng trên những vấn đề cơ bản của công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội
15


và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới. Đấu tranh bảo vệ quan
điểm, đường lối đúng đắn của Đảng; phê phán, bảo vệ các quan điểm sai trái địi đa
ngun chính trị, đa đảng đối lập dân chủ cực đoan, phủ nhận thành tựu của quá
khứ... Dân chủ trong Đảng có tiến bộ.
- Từng bước sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng và Nhà nước theo
hướng tinh gọn, giảm bớt đầu mối trung gian. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ

trên cơ sở lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất, năng
lực của cán bộ.
-Từng bước đổi mới phương thức lãnh đạo trên cơ sở coi trọng lãnh đạo thể
chế hóa nghị quyết, lãnh đạo xây dựng luật và pháp lệnh, khắc phục tình trạng áp
đặt, bao biện, làm thay.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn
trên tất cả các lĩnh vực còn hạn chế
* Về mặt lý luận
- Một số vấn đề lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam chưa được làm sáng tỏ. Lý luận về các bước đi của cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và những vấn đề về thể chế kinh tế thị trường chưa được làm rõ.
- Chưa có sự thống nhất về tiêu chí cơng bằng và bình đẳng, về sự phân hóa
giàu nghèo. Nhiều vấn đề mới về lý luận văn hóa chưa được giải đáp.
- Chưa nhận thức đầy đủ để khắc phục tình trạng chồng chéo và lạm quyền
trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Lý luận về Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam chưa được sáng tỏ.

16


- Chậm đổi mới tư duy lý luận trên một số vấn đề quốc tế và trong công tác
đối ngoại. Khả năng dự báo về tình hình thế giới cịn hạn chế.
- Lý luận về chiến tranh nhân dân trong điều kiện cơng nghệ cao và tồn cầu
hóa, hội nhập quốc tế chưa được cụ thể hóa.
- Lý luận về Đảng cầm quyền trong điều kiện kinh tế thị trường, dân chủ và
mở cửa, hội nhập quốc tế chưa được làm sáng tỏ.
* Trong thực tiễn
Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước.
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới ngày càng hiện hữu.

- Kinh tế phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
- Việc huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho phát triển còn hạn chế.
- Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng còn
hạn chế.
- Những tiêu cực và tệ nạn xã hội ngày càng diễn biến phức tạp, phân hóa
giàu nghèo ngày càng tăng.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc chưa được
phát huy cao độ.
- An ninh chính trị cịn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã
hội, đe dọa chủ quyền quốc gia.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước và chính quyền các
cấp chưa cao, gây bức xúc trong nhân dân.
17


- Trong Đảng một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thối về chính trị, tư tưởng
và đạo đức, phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí chiến đấu; tha hóa về lối sống, quan
liêu, xa rời quần chúng.
- Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí đang gây bất bình trong xã hội, làm suy
giảm lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước.
III. Bài học kinh nghiệm 30 năm đổi mới
Q trình Đảng lãnh đạo cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế đã để lại một số kinh nghiệm quý:
Một là, trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện
đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
Hai là, phải thật sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển
bền vững, nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời, duy trì tăng
trưởng hợp lý, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô.

Ba là, phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với việc
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Bốn là, đặc biệt chăm lo, củng cố, xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và
tổ chức
Năm là, trong cơng tác lãnh đạo và chỉ đạo phải rất nhạy bén, kiên quyết,
sáng tạo, bám sát thực tiễn đất nước, chú trọng công tác dự báo, kịp thời đề ra các
giải pháp phù hợp với tình hình mới; tăng cường cơng tác tuyên truyền, tạo sự
đồng thuận cao, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội
18


*

*
*

Sau 30 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, nhận thức của Đảng về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống luận
điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản. Cơng cuộc đổi
mới, CNH,HĐH đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.

Điểm mới của Cương lĩnh (bổ sung phát triển 2011) so với Cương
lĩnh 1991
Tại Đại hội lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: ''Đi lên chủ nghĩa xã
hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng
sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch
sử”1. Có thể nói, nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sâu sắc và cụ thể
hơn; trong đó, ln có sự kế thừa, bổ sung, phát triển và hoàn thiện dần qua

từng giai đoạn. Giữa Cương lĩnh xây dựng đất nước trơng thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội VII (Cương lĩnh 1991) và Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) được thơng qua tại Đại hội XI (Cương lĩnh 2011) có sự
phát triển sâu sắc trong nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là
về các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1- Bổ sung thắng lợi và bài học kinh nghiệm
+ Thắng lợi bước đầu của sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước.

19


+ Bổ sung, điều chỉnh bài học thứ 2: Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân
sẽ dẫn đến tổn thất khôn lường không chỉ đối với vận mệnh của đất nước mà còn
của chế độ và của Đảng.
+ Bổ sung, điều chỉnh bài học thứ 5: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân
tố “quyết định” thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thay cho nhân tố “hàng đầu”.
2 - Bổ sung đánh giá về tình hình quốc tế và đặc điểm của thời kỳ quá độ
+ Về tình hình quốc tế: Đặc điểm của giai đoạn hiện nay là hịa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ, hợp tác là xu thế lớn.
Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực phát triển năng động nhưng
cũng tiềm ẩn nhân tố mất ổn định.
+ Về đặc điểm của thời kỳ quá độ:
Thời kỳ quá độ của Việt Nam nhất thiết phải trải qua 1 thời kỳ lâu dài với
nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế - xã hội đan xen nhau.
Sự hình thành và phát triển của kinh tế tri thức và quá trình tồn cầu hóa là
cơ hội để phát triển.
3- Bổ sung, phát triển những đặc trưng xã hội XHCN ở Việt Nam
Dựa vào việc nhận thức lại một cách đầy đủ và đúng đắn các quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, kết

hợp với những kinh nghiệm của thế giới và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã
hội của nước ta, đặc biệt là từ khi tiến hành công cuộc đổi mới (1986),
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội được thông qua tại Đại hội VII (1991), Đảng xác định mơ hình xã hội xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam gồm 6 đặc trưng cơ bản:
1- Do nhân dân lao động làm chủ;
2- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
20



×