Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.5 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ VĂN VIỆT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUẢNG SƠN, HUYỆN ĐẮK GLONG,
TỈNH ĐẮK NƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG

ĐẮK NÔNG - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ VĂN VIỆT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ QUẢNG SƠN, HUYỆN ĐẮK GLONG,
TỈNH ĐẮK NƠNG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HOÀI

ĐẮK KẮK - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan lậu văn “Thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” là công trình nghiên
cứu riêng của tơi.
Tơi đã đọc và hiểu về hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Đăk Lăk, ngày tháng 10 năm 2021
Tác giả
Võ Văn Việt

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các Thầy, Cô tại học viện Khoa học
Xã hội Việt Nam.
Trước tiên Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc học viện Khoa học Xã
hội Việt Nam, đặc biệt là Khoa Chính sách cơng và những Thầy, Cơ đã tận tình
giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại học viện.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến TS. Nguyễn Thị Hoài đã giành nhiều thời gian
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là các nhà khoa học đang tham
gia nghiên cứu đề tài TN18/X06 thuộc chương trình Tây Nguyên 2016 - 2020 do
Thầy giáo PGS.TS.Bùi Đức Hùng làm chủ nhiệm đã chia sẻ thông tin và giúp tôi
thu thập tài liệu, thu thập thông tin, dữ liệu khảo sát trong suốt q trình nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND,
UBMTTQVN xã, các thôn, bon thuộc xã Quảng Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu làm đề tài luận văn này.
Mặc dù bản thân tơi có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu và hồn
thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót, rất mong
sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô để luận văn đạt kết quả cao nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lăk, ngày tháng 10 năm 2021
Tác giả
Võ Văn Việt

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

:

Uỷ ban nhân dân

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

UBMTTQVN

:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam


NTM

:

Nông thôn mới

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................
MỤC LỤC.....................................................................................................................
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1..................................................................................................................... 7
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI: MỘT SỐ VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN............................................................................................................. 7
1.1. Một số khải niệm cơ bản...................................................................................... 7
1.2. Mục tiêu, nội dung, nguyên tắc và các bước thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới........................................................................................................... 10
1.3. Các yếu tố tác động tới thực hiện chính sách.................................................... 17
1.4. Những bài học kinh nghiệm.............................................................................. 19
Tiểu kết chương 1..................................................................................................... 22
Chương 2................................................................................................................... 23
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG.................................. 23
NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUẢNG SƠN,..................................... 23
HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG.......................................................... 23
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội xã Quảng Sơn,

huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông............................................................................ 23
2.2. Những kết quả thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới tại xã Quảng Sơn,
huyện Đắk Gong, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020......................................... 28
2.3. Đánh giá thực hiện chính sách xây dựng nông thới mới tại xã Quảng Sơn,
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông............................................................................ 40
Tiểu kết chương 2..................................................................................................... 56
Chương 3................................................................................................................... 58

iv


MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ QUẢNG SƠN,
HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG.......................................................... 58
3.1. Quan điểm, định hướng xây dựng nông thôn mới xã Quảng Sơn, huyện Đắk
Glong........................................................................................................................ 58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong................................................................ 59
Tiểu kết chương 3..................................................................................................... 68
KẾT LUẬN............................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 71

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình tiến hành sự nghiệp đổi mới đất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ
nghĩa xã hội, Đảng cộng sản Việt Nam ln đề cao vai trị của nông nghiệp, nông

dân, nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội XIII của Đảng
xác định: “Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới” [12, tr.107]. “Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với quá trình đơ thị hóa, đi vào chiều sâu,
hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thơn, bản. Phấn đấu đến năm 2025, có
khoảng 40% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới nâng cao, có 50% đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới” [12, tr.108].
Việt Nam là quốc gia nông nghiệp, với 65,6% dân số sinh sống ở địa bàn
nông thôn. Trong những năm qua, vấn đề phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới luôn là nhiệm vụ quan trọng, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và
Nhà nước ta; phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng NTM có vai trị quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời
gian qua, phong trào xây dựng NTM diễn ra sôi nổi khắp các địa phương trong cả
nước nói chung và ở xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng nói riêng.
Xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong có 13 thơn/bon với dân số hơn 20 nghìn
người, trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 70%. Năm 2011 xã Quảng
Sơn, huyên Đắk Glong bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới. Sau gần 10 năm thực hiện, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội nơng thơn đã có những đổi thay vượt bậc, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc,
khang trang từng bước đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân, đồng
thời, đang dần bắt kịp nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội khu vực nông thôn. Thông
qua cơ chế đầu tư đặc thù đối với các công trình, dự án thuộc Chương trình đã khiến
khích, vận động được người dân và cộng đồng tham gia tích cực hơn vào xây dựng
1


NTM trên địa bàn xã.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình xây dựng NTM tại xã
Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đang phải đối mặt với nhiều khó

khăn, thách thức. Việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới chưa thực sự đồng đều, cịn chậm so với mục tiêu, kế hoạch đã
đề ra. Tình trạng lúng túng, thiếu đồng bộ trong triển khai thực hiện vẫn cịn. Một
số điểm hạ tầng giao thơng nơng thơn bị xuống cấp, trong khi nguồn kinh phí cịn
khá hạn hẹp, việc huy động các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM của xã cịn nhiều
khó khăn. Kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy có bước phát triển nhưng chưa thực
sự đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân trong giai đoạn mới.
Do đó, trong thời gian tới, đảng bộ huyện Đắk Glong đặt ra mục tiêu, giai đoạn
2021 – 2025 toàn huyện có từ 2 - 3 xã đạt chuẩn NTM, trong đó, xã Quảng Sơn và
Đắk Ha, mỗi xã có từ 2 – 3 vườn mẫu, rẫy mẫu đạt chuẩn NTM theo quy định. Một
trong những nhiệm vụ quan trọng để đạt được mục tiêu trên là tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của cấp ủy các cấp trong xây dựng NTM. Chính vì vậy,
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách xây dựng nơng thôn mới trên
địa bàn xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách cơng với mục đích nghiên cứu một cách tổng thể
và đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần tiếp tục thực hiện chính
sách xây dựng NTM trên địa bàn xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân cũng như xây dựng
NTM đã được nhiều cơng trình, bài viết đi sâu vào nghiên cứu. cơng trình: Cơng
trình của tác giả Vũ Văn Phúc (2015), Xây dựng nông thôn mới - Những vấn dề lý
luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia sự thật, đã giới thiệu các bài viết của các
nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương, các ngành, các
cấp về xây dựng nông thôn mới, với những nội dung sau: Những vấn đề lý luận
chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới; Thực tiễn xây dựng

2



nông thôn mới ở Việt Nam. Đây là những tư liệu quý mà đảng bộ xã Quảng Sơn,
huyện Đắk Glong có thể nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn xây dựng NTM tại
địa phương.
Cơng trình của tác giả Nguyễn Đình Hùng (2016), Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nơng thôn mới giai đoạn 2016-2020, Nxb. Nông nghiệp, đã giới thiệu về Bộ tiêu chí
quốc gia về NTM giai đoạn 2016 -2020; Chế độ, chính sách hỗ trợ xây dựng NTM;
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016 – 2020; Trình tự,
thủ tục, hồ sơ xét công nhận địa phương đạt chuẩn NTM; Hướng dẫn thực hiện và
phương pháp đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Quy định về quản lý
xây dựng, cấp phép xây dựng cơng trình nơng thơn.
Cơng trình của tác giả Phạm Đi (2016), Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
hiện nay - Nghiên cứu vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Nxb. Chính trị Quốc gia sự
thật, đã tập trung nghiên cứu quá trình xây dựng NTM tại vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ. Kết quả nghiên cứu của cuốn sách sẽ là những kinh nghiệm quý giá mà
đảng bộ xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong có thể vận dụng vào thực tiễn xây dựng
NTM tại địa phương.
Cơng trình của tác giả Nguyễn Phương (2018), Cẩm nang xây dựng nơng
thơn mới chính sách phát triển ngành nghề nơng nghiệp, nơng thơn, Nxb. Nơng
nghiệp, đã hệ thống hóa đầy đủ những quy định chung của Nhà nước liên quan đến
việc phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nội dung cuốn sách gồm 3 phần: Cơ chế,
chính sách phát triển nơng nghiệp, ngành nghề nơng thơn; Quản lý chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến 2020; Bộ tiêu chí xây dựng nơng
thơn mới. Đây là một tài liệu thực sự hữu ích cho q trình xây dựng NTM trong cả
nước nói chung và tại xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong nói riêng.
Các cơng trình là bài báo khoa học về thực hiện chính sách xây dựng NTM
được đăng tải trên các tạp chí khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học như: Xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Củ Chi phù hợp với đặc thù vùng nông thôn thành phố Hồ
Chí Minh của nhóm tác giả Nguyễn Thanh Trọng, Nguyễn Thị Đông (2021); Kỷ
yếu hội thảo khoa học; Xây dựng NTM mới gắn với thực trạng văn hóa – xã hội của


3


người Khmer ở tỉnh Trà Vinh của tác giả Phùng Thị Phượng Khánh (2015), Tạp chí
Khoa học Đại học Trà Vinh; Chương trình xây dựng NTM mới ở Việt Nam – Thực
trạng và giải pháp của tác giả Dương Thị Bích Diệp (2014), Tạp chí Khoa học xã
hội Việt Nam; Thực trạng và giải pháp xây dựng NTM tại Thái Nguyên của nhóm
tác giả Nguyễn Thị Châu và Nguyễn Thị Loan (2018), Tạp chí Tài chính Online;
Giải pháp phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng NTM của tác giả Ngơ Thị Ngọc
Anh (2021), Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 6/2021; Các tiêu chí đánh giá kết quả xây
dựng nông thôn mới và vấn đề đặt ra của nhóm tác giả Đào Thị Thanh Thủy và
Hồng Lâm (2020), Tạp chí Tổ chức Nhà nước;… Đây là các cơng trình nghiên cứu
về thực trạng xây dựng NTM tại một số địa phương và một số lĩnh vực. Qua đó, đã
bổ sung thêm những luận cứ khoa học cho việc thực hiện chính sách xây dựng
NTM cho các địa phương khác trong cả nước, trong đó có xã Quảng Sơn, huyện
Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
Liên quan đến xây dựng NTM tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng, có một
số cơng trình nghiên cứu như: Lê Văn Đại (2019), Thực hiện chính sách xây dựng
NTM tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức
thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông;
luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây
dựng NTM tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông hiện nay.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên, từ nhiều góc
độ khác nhau, đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về NTM và thực thực hiện chính
sách xây dựng NTM tại các địa phương trong cả nước; đồng thời, đề ra một số
phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách xây
dựng NTM tại các địa phương trong cả nước hiện nay. Tuy nhiên, chưa có đề tài
nào đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống về thực hiện chính sách xây dựng NTM
trên địa bàn xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng. Chính vì vậy, nghiên
cứu đề tài thực hiện chính sách xây dựng NTM và đề xuất được một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn xã
Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông hiện nay là việc làm cần thiết, có ý

4


nghĩa thực tiễn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn phân tích và làm rõ việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong; đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới tại xã Quảng
Sơn, huyện Đắk Glong trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về nơng thơn mới và việc thực hiện
chính sách xây dựng NTM.
Thứ hai, phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa
bàn xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong từ năm 2016 đến nay.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện
chính sách xây dựng NTM tại xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách xây dựng nơng
thơn mới trên địa bàn xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông bao gồm
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM và thực
tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông tôn mới tại xã Quảng Sơn, huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính

sách xây dựng NTM trên địa bàn xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát giai đoạn 2016 – 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Cơ sở lý luận
5


Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin

và chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn nói chung và về việc thực hiện chính sách xây
dựng nơng thơn mới nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử và logic; phân tích, tổng hợp,
đánh giá chính sách; phương pháp thu thập thơng tin; phương pháp xử lý số liệu,…
nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ đặt ra. Để phục vụ nghiên cứu, tác giả đã sử
dụng số liệu báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Đắk Glong, số liệu của Ủy ban
nhân dân xã Quảng Sơn về xây dựng NTM tại địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm và là những bổ sung quan trọng về mặt
lý luận của việc thực hiện chính sách xây dựng NTM qua nghiên cứu tại xã Quảng
Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp thêm luận cứ khoa học và thực tiễn từ xã Quảng Sơn, huyện
Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, đề xuất một số giải pháp có giá trị tham khảo với Đảng,
Nhà nước, các cấp chính quyền trong thực hiện chính sách xây dựng NTM. Luận văn
cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho quá trình học tập và nghiên cứu đối với
những đề tài về chính sách xây dựng NTM hiện nay.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 03
chương, 09 tiết.
Chương 1: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới: Một số vấn đề lý
luận
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách
6


xây dựng nông thôn mới tại xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng

Chương 1
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Một số khải niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nông thôn
Do điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia khác nhau
mà khái niệm nông thôn cũng được quan niệm khác nhau. Có ý kiến dùng tiêu chí
về trình độ phát triển kết cấu hạ tầng để đưa ra khái niệm nơng thơn. Có ý kiến lại
dùng tiêu chí phát triển sản xuất hàng hóa, bên cạch đó lại có ý kiến cho rằng vùng
nơng thơn là vùng mà dân cư ở đó sống chủ yếu làm nông nghiệp. Theo quan niệm
của các nhà kinh tế và xã hội học, vùng nông thôn khác với thành thị, đó là nơi
người nơng dân sống và làm việc với mật độ dân cư khá thấp, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội kém phát triển, trình độ dân trí cịn khá thấp và việc tiếp cận với thị
trường và sản xuất hàng hóa có phần kém hơn vùng thành thị. Như vậy, các nhà
kinh tế và xã hội học đang dùng một thuật ngữ chỉ vùng đối lập với nông thôn là
thành thị để rút ra định nghĩa về nông thôn. Đồng thời xác định nông thôn là nơi
sinh sống và làn việc của người nông dân, ở đó có mật độ dân cư thấp, trình độ dân
trí và trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa cũng thấp hơn so với thành

thị. Tuy nhiên, để đưa ra một khái niệm chính xác, đầy đủ và hồn chỉnh hơn về
nơng thơn, cần căn cứ vào điều kiện cả về không gian, thời gian nhất định của nông
thôn mỗi quốc gia, mỗi vùng.
Tại Việt Nam, theo Điều 1, Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21
tháng 08 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn về hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, “nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bổi cấp hành chính cơ sở
là Ủy ban nhân dân cấp xã” [4].
Như vậy, có thể hiểu, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc mà ở đó chủ
7


yếu là người nông dân gắn với sản xuất nông nghiệp; là vùng có kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn so với thành thị, trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị
trường thấp hơn; trình độ văn hóa, khoa học – cơng nghệ, mức thu nhập và đời sống
cũng thấp hơn; giàu tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên như: nguồn nước, khí hậu,
đất đai,… đa dạng về kinh tế - xã hội, về các hình thức tổ chức quản lý, về qui mơ
và trình độ phát triển.
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Tổ chức Nông lương thực Liên Hợp Quốc xác định khái niệm nông thôn mới
gắn liền với nơi sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân tham gia
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội, mơi trường trong một chỉnh thể nhất
định, chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác và phân biệt với đô thị. Ở Việt Nam,
khái niệm nông thôn mới được xác định theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/08/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng như sau: “NTM là khu vực nơng
thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng

cao, theo hướng xã hội chủ nghĩa” [1].
Nơng thơn mới có những đặc trưng cơ bản sau đây:
1) NTM mới là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
2) NTM phải có nền sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa.
3) NTM phải có đời sống về vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao.
4) Trong NTM, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
5) Xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Trong những năm qua, việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới đã được Chính phủ ban hành các Quyết định về Bộ tiêu chí
quốc gia như Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ; tuy nhiên, trong thực tiễn xây dựng NTM, có những tiêu chí chưa thật sự phù

8


hợp. Vì vậy, năm 2016, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số
1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn
mới giai đoạn 2016 - 2020. Theo quyết định này, NTM có 19 tiêu chí: “Quy hoạch,
Giao thơng, Thủy lợi, Điện, Trường học, Cơ sở vật chất văn hóa, Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn, Thông tin và truyền thông, Nhà ở dân cư, Thu nhập, Hộ
nghèo, Lao động có việc làm, Tổ chức sản xuất, Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Mơi
trường và an tồn thực phẩm, Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, Quốc phịng
và an ninh” [33]. Những tiêu chí này được khái quát thành năm nhóm nội dung cơ
bản gồm: quy hoạch; hạ tầng kinh tế - xã hội; kinh tế và tổ chức sản xuất; văn hóa –
xã hội – mơi trường và hệ thống chính trị.
1.1.3. Khái niệm chính sách xây dựng nơng thơn mới
Chính sách xây dựng NTM là tập hợp các quyết định có liên quan với nhau
của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng NTM. Trong đó, Nhà
nước đóng vai trị tổ chức, điều hành thực hiện chính sách và tạo hành lang pháp lý
cũng như hỗ trợ vốn, khoa học công nghệ cho nông dân; cịn nơng dân là chủ thể

vừa là đối tượng của chính sách. Mục tiêu của chính sách xây dựng NTM là nhằm
vận động cộng đồng dân cư nông thôn đồng lịng xây dựng thơn, xã khang trang,
sạch đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách tồn diện;
có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và là một cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp. Đồng thời, phát triển sản xuất toàn diện về nông – công nghiệp và
dịch vụ. Người dân có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất – tinh thần của người dân được nâng cao.
Thực hiện chính sách xây dựng NTM là chương trình phát triển nơng thơn tồn
diện, bao gồm nhiều nội dung liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
mơi trường, hệ thống chính trị ở cơ sở và an ninh trật tự xã hội ở nông thôn.
Thực hiện chính sách xây dựng NTM là q trình thực hiện tổng hợp các giải

9


pháp nhằm tuyên truyền, vận động, lập quy hoạch, đề án, kế hoạch xây dựng nông
thôn mới thiết thực, hiệu quả; chỉnh trang khu dân cư, nhà ở, khuôn viên, vườn ao,
tường rào,... để có cảnh quan đẹp, đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn; huy động
nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống; phát triển
sản xuất, có nhiều mơ hình sản xuất đạt hiệu quả cao, nâng cao thu nhập trên đơn vị
diện tích đất canh tác; từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hoá và
đảm bảo an ninh nông thôn.
1.2. Mục tiêu, nội dung, nguyên tắc và các bước thực hiện chính sách xây
dựng nơng thơn mới
1.2.1. Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôn mới
Tại Nghị quyết số 25/2021/QH15, đã xác định mục tiêu tổng quát trong xây
dựng NTM giai đoạn 2021 – 2025 như sau: “Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu

quả cơ cấu lại ngành nơng nghiệp, phát triển kinh tế nơng thơn, q trình đơ thị hóa
đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao,
nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới; xây dựng hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường,
cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an tồn, giàu bản sắc văn hóa truyền
thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững” [20].
Mục tiệu cụ thể: Nghị quyết số 25/2021/QH15 đề ra mục tiêu cụ thể về xây
dựng NTM giai đoạn 2021 – 2025 như sau:
1) Phấn đấu đến năm 2025, “cả nước có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn NTM,
trong đó, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, khơng cịn xã dưới 15 tiêu
chí; tiếp tục xây dựng NTM nâng cao và NTM kiểu mẫu đối với các xã, huyện, tỉnh
đã được công nhận đạt chuẩn NTM; thu nhập bình qn của người dân nơng thơn
tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020” [20].
2) Phấn đấu đến năm 2025, “cả nước có ít nhất 50% huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh đạt chuẩn NTM, hồn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, trong đó ít nhất
20% số huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện NTM nâng cao, huyện NTM kiểu

10


mẫu. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất 2 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn NTM” [20].
3) Phấn đấu đến năm 2025, “cả nước có ít nhất 15 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được Thủ tướng Chính phủ cơng nhận hồn thành nhiệm vụ xây dựng
NTM” [20].
4) Phấn đấu đến năm 2025, “60% số thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc
(sau đây gọi là thơn) thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi,
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được cơng nhận đạt chuẩn NTM theo các tiêu
chí NTM do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định” [20].

1.2.2. Nội dung chính sách xây dựng nơng thơn mới
Thực hiện tốt chính sách xây dựng nơng thơn mới góp phần bảo đảm an ninh
xã hội của quốc gia, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền, hướng
tới một xã hội cơng bằng hơn. Nội dung của chính sách xây dựng NTM gồm 4 nội
dung cơ bản sau đây:
“1) Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối
nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất
lượng hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn, theo
hướng đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng; chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị, từng bước bắt kịp tốc độ
phát triển chung của vùng, tạo kết nối đồng bộ, nhất là kết nối liên xã, liên huyện;
mở rộng và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm cấp huyện, trong đó, chú
trọng đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cung ứng, kết nối nông sản hiện đại
cấp huyện; chủ động giải pháp ứng phó với thiên tai và biến đổi khí. Thiết chế hạ
tầng nơng thơn của các khu đô thị, thành phố lớn phải yêu cầu cao hơn (về kỹ thuật,
quy mô, nội dung, mỹ thuật...) so với các khu vực khác, đảm bảo kết nối đồng bộ
với đơ thị. Đồng thời, có cơ chế đột phá đầu tư phát triển hệ thống giao thông cho
những địa bàn khó khăn do đặc thù về điều kiện địa hình, địa chất (vùng Miền núi
phía Bắc, vùng Đồng bằng sông Cửu Long), tạo sức bật để các địa phương khai thác
tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có.

11


2) Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững,
ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó, chú trọng khai thác được lợi thế của mỗi
vùng, miền. Cụ thể:
Thứ nhất, tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ cấu lại ngành
nông nghiệp, đổi mới mơ hình tăng trưởng gắn với phát triển nông nghiệp sạch,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện

thực tế; thực hiện tốt việc chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang ni trồng
các loại cây, con khác có hiệu quả cao hơn; xây dựng vùng nguyên liệu nông sản
tập trung quy mô lớn gắn với cấp mã vùng trồng, mã vạch sản phẩm, đáp ứng tiêu
chuẩn quản lý chất lượng (VietGap, GlobalGap) và truy xuất nguồn gốc đối với tất
cả các sản phẩm nông nghiệp.
Thứ hai, tận dụng lợi thế về điều kiện địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên
nhiên, hạ tầng kinh tế xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch, trong đó chú
trọng đến các mơ hình du lịch nơng thơn, du lịch sinh thái gắn với đẩy mạnh phát
triển các sản phẩn OCOP truyền thống…
Thứ ba, quan tâm đến trồng rừng, bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp bền
vững; phát triển các mơ hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng, nhất là những loại
đặc sản của vùng, miền, có giá trị kinh tế cao.
Thứ tư, phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tăng cường khâu bảo
quản và chế biến hàng nơng sản; hình thành hệ thống trung tâm kết nối, xúc tiến
tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm gắn với chuỗi các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung
ứng hàng nông sản.
Thứ năm, tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm
theo hướng đa dạng hóa và nâng cao hơn nữa chất lượng gắn với xây dựng thương
hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. Tạo cơ chế,
chính sách ưu đãi hơn để thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào lĩnh vực chế biến
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, bao tiêu sản phẩm và lĩnh vực phi nông
nghiệp tạo nhiều việc làm cho lao động.
3) Bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn. Phải đặc biệt quan tâm

12


đến công tác bảo vệ môi trường ở nông thôn; thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư
các khu xử lý rác tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh, đồng thời khuyến khích
phát triển các mơ hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng

đồng dân cư. Tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói khơng với rác thải
nhựa, tái sử dụng chất thải nông nghiệp đảm bảo đúng quy định về vệ sinh mơi
trường và an tồn thực phẩm, cải tạo cảnh quan môi trường; tập trung phát triển các
mô hình thơn, xóm xanh, sạch, đẹp làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn trên
địa bàn tỉnh về lâu dài. Đẩy mạnh xử lý môi trường ở những nơi gây ô nhiễm
nghiêm trọng (làng nghề, bãi tập trung chôn lấp, xử lý rác, nước thải...).
4) Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nơng thơn; Giữ gìn an ninh và
trật tự xã hội nông thôn. Chú trọng nâng cao hơn chất lượng y tế, giáo dục, xây
dựng các thiết chế văn hóa, thể thao để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động
văn hóa, thể thao ở nông thôn; bảo tồn và phát huy sự đa dạng, phong phú về các
giá trị văn hóa ở nơng thơn, làm cơ sở để nhân rộng các mơ hình du lịch trải
nghiệm, du lịch nông thôn; tăng cường phát huy vai trò tự quản, sự tham gia của
người dân đối với cơng tác phịng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn
xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn nơng thơn và an
ninh quốc phịng khu vực biên giới” [45].
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Một là, các nội dung hoạt động triển khai Chương trình xây dựng NTM phải
bám sát Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16.8.2016 về phê duyệt Chương trình;
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về ban hành bộ tiêu chí quốc gia về
xã NTM giai đoạn 2016 -2020, Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 về ban
hành tiêu chí huyện NTM và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Hai là, thực hiện chính sách xây dựng NTM trên cơ sở phát huy vai trò chủ
thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng
và tạo hành lang pháp lý nhằm hỗ trợ thực hiện chính sách. Cộng đồng dân cư nơng
thơn là chủ thể thực hiện chính sách, đồng thời là đối tượng thụ hưởng chính sách,

13




×