Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nhận Thức Của Người Bệnh Trầm Cảm Về Biểu Hiện, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị Rối Loạn Này.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---oOo---

GIANG NGỌC THỤY VY

NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI BỆNH TRẦM CẢM VỀ BIỂU HIỆN,
NGUYÊN NHÂN
VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NÀY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---oOo---

GIANG NGỌC THỤY VYs

NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI BỆNH TRẦM CẢM VỀ BIỂU HIỆN,
NGUYÊN NHÂN
VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NÀY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN
MÃ SỐ: THÍ ĐIỂM

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: 1. TS. AMIE POLLACK
2. TS. TRẦN THÀNH NAM



HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “Nhận thức của người bệnh
trầm cảm về triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị rối loạn này” là
cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Các số liệu trong luận văn là số liệu
trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, năm 2016

Giang Ngọc Thụy Vy

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo, các cán
bộ quản lý Trường Đại học Giáo dục đã quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi đến người hướng dẫn khoa học, TS. Amie Pollack và TS.
Trần Thành Nam lời biết ơn sâu sắc và sự quý trọng nhất về nhiệt huyết cùng
những định hướng quan trọng và đặc biệt là về tinh thần nghiêm túc trong
nghiên cứu khoa học để tơi có thể hồn thành luận văn thạc sĩ này.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp và người bệnh tại Viện Sức
khỏe Tâm thần và Bệnh viện Tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi trong q trình tiến hành thử và thu thập số liệu
nghiên cứu tại đây.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp vì đã ln bên tơi, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn.

Hà Nội, năm 2016
Tác giả

Giang Ngọc Thụy Vy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ v
DANH MỤC THUẬT NGỮ ANH VIỆT ............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 9
1.1. Các nghiên cứu về nhận thức sức khỏe tâm thần của cộng đồng ................................... 9
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về nhận thức sức khỏe tâm thần của cộng đồng .......................... 9
1.1.2. Các xu hướng nghiên cứu ............................................................................................ 9
1.2. Các nghiên cứu liên quan đến nhận thức về trầm cảm ................................................. 19
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................................... 19
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................................... 21
1.3. Khái niệm công cụ của đề tài ....................................................................................... 22
1.3.1. Khái niệm về nhận thức ............................................................................................. 22
1.3.2. Người bệnh trầm cảm ................................................................................................ 23

1.3.3. Nhận thức về trầm cảm .............................................................................................. 24
1.3.4. Những yếu tố liên quan trầm cảm ............................................................................. 28
1.3.5. Những nghiên cứu về trầm cảm tại Việt Nam: .......................................................... 30
CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 33
2.1. Tiến trình nghiên cứu ................................................................................................... 33
2.1.1. Tiến trình ................................................................................................................... 33
2.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu .......................................................................................... 33
2.2. Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................................... 35
2.3. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 35
2.3.1. Đặc điểm các bệnh viện Tâm thần ............................................................................ 36
2.3.2. Mẫu nghiên cứu ......................................................................................................... 37
2.4. Đặc điểm khách thể nghiên cứu ................................................................................... 38
2.4.1. Đặc điểm nhân khẩu học: .......................................................................................... 38

iii


2.4.2. Mức độ trầm cảm:...................................................................................................... 39
2.4.3. Mức độ trầm cảm gây ảnh hưởng hoạt động chức năng trong cuộc sống: ................ 40
2.4.4. Nguồn thông tin người bệnh được tiếp cận để biết đến trầm cảm: ........................... 41
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 41
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................................... 41
2.5.2. Phương pháp dùng các thang lượng giá .................................................................... 42
2.5.3. Phương pháp dùng bảng hỏi ...................................................................................... 43
2.5.4. Phương pháp thống kê toán học ................................................................................ 46
2.6. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................................................... 46
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 48
3.1. Thực trạng nhận thức của người bệnh trầm cảm về rối loạn này ................................. 48
3.1.1. Khả năng của bệnh nhân về nhận diện trầm cảm ...................................................... 48
3.1.2. Nhận thức của bệnh nhân về các triệu chứng của trầm cảm ..................................... 50

3.1.3. Nhận thức của bệnh nhân về các nguyên nhân – yếu tố nguy cơ .............................. 56
3.1.4. Nhận thức của bệnh nhân về cách ứng phó và điều trị .............................................. 60
3.2. Ảnh hưởng của một số đặc điểm nhân khẩu học đến nhận thức của về trầm cảm ....... 63
3.2.1. Sự khác biệt về nhận thức trầm cảm dưới ảnh hưởng của nhóm tuổi ....................... 63
3.2.2. Sự khác biệt về nhận thức trầm cảm dưới ảnh hưởng của giới tính .......................... 66
3.2.3. Sự khác biệt về nhận thức trầm cảm dưới ảnh hưởng của trình độ học vấn ............. 67
3.2.4. Sự khác biệt về nhận thức trầm cảm dưới ảnh hưởng của tình trạng hơn nhân ........ 71
3.2.5. Sự khác biệt về nhận thức trầm cảm dưới ảnh hưởng của mức thu nhập .................. 73
3.2.6. Sự khác biệt về nhận thức trầm cảm dưới ảnh hưởng của nghề nghiệp .................... 74
3.3. Kiểm định tương quan .................................................................................................. 77
3.3.1. Tương quan giữa mức độ trầm cảm và mức độ hiểu triệu chứng, nguyên nhân, cách
điều trị .................................................................................................................................. 77
3.3.2. Tương quan giữa mức độ ảnh hưởng hoạt động chức năng và mức độ hiểu triệu
chứng, nguyên nhân, cách điều trị ....................................................................................... 78
3.3.3. Tương quan giữa mức độ tiếp cận các nguồn thông tin và mức độ hiểu triệu chứng,
nguyên nhân, cách điều trị. .................................................................................................. 78
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 81
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 89
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 97

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
BVTTTPHCM hoặc
BVTTTP
ĐLC
ĐTB

SKTT
TC
TPHCM
TPHCM
VSKTT hoặc NIMH

TÊN ĐẦY ĐỦ
Bệnh viện Tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh
Độ lệch chuẩn
Điểm trung bình
Sức khỏe Tâm thần
Trầm cảm
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh
Viện Sức khỏe Tâm thần

v


DANH MỤC THUẬT NGỮ ANH VIỆT
TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

BDI: Beck Depression Inventory

Thang tự đánh giá mức dộ Trầm cảm
Beck

ĐLC

DSM: Diagnostic and Statistical
Mannual of Mental Disorders
ECG: Electrocardiologram
ECT: Electro Convulsive Therapy
HDRS: Hamilton Depression Rating
Scale
ICD: International Statistical
Classification of Diseases and Related
Health Problems
rTMS: repetitive Transcranial Magnetic
Stimulation
SSRIs: Selective Serotonin Reuptake
Inhibitors
TCA: Tricyclic Amino Anti-Depression
TRH: Thyroid Releasing Hormone
TSH: Thyroid Stimulatiing Hormone
VNS: Vagus Neuron Stimulation
WSAS: Work and Social Adjustment
Scale

Độ lệch chuẩn
Sổ tay thống kê và chẩn đoán các rối loạn
tâm thần
Điện tâm đồ
Liệu pháp sốc điện
Thang đo lường mức độ Trầm cảm
Hamilton
Phân loại bệnh quốc tế về các bệnh lý và
các vấn đề liên quan sức khỏe
Kích thích xuyên sọ từ trường lặp lại

Các chất ức chế tái hấp thu Serotonin có
chọn lọc
Chống trầm cảm 3 vịng
Nội tiết tố phóng thích tuyến giấp
Nội tiết tố kích thích tuyến giáp
Kích thích dây thần kinh lang thang
Thang đo Ảnh hưởng các chức năng Hoạt
động và Xã hội

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng khách thể nghiên cứu ...................................................... 35
Bảng 2.2: Mức độ trầm cảm ………………………………………………...49
Bảng 2.3: Mức độ ảnh hưởng các hoạt động chức năng……………………50
Bảng 2.4: Tổng các nguồn thông tin………………………………………...51
Bảng 3.1: Tên gọi người bệnh đặt cho vấn đề đang mắc phải ....................... 49
Bảng 3.2: Sự đồng thuận giữa việc nói biết trầm cảm và vận dụng vào thực tế
......................................................................................................................... 50
Bảng 3.3: Mức độ nhận diện các nhóm triệu chứng trầm cảm ....................... 53
Bảng 3.4: Sự đồng thuận giữa mức độ hiểu tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm và
vận dụng thực tế .............................................................................................. 54
Bảng 3.5: Nhóm nguyên nhân gây ra trầm cảm do người bệnh tự nhận định 57
Bảng 3.6: Mức độ nhận diện nhóm nguyên nhân gây ra trầm cảm ................ 58
Bảng 3.7: Mức độ nhận diện các cách ứng phó/ điều trị trầm cảm ................ 62
Bảng 3.8: Mức độ nhận thức cách điều trị trầm cảm theo khoa học .............. 63
Bảng 3.9: Khác biệt nhóm tuổi trong nhận diện nguyên nhân và nhóm nguyên
nhân gây ra trầm cảm ...................................................................................... 64
Bảng 3.10: Nhận thức về các cách điều trị trầm cảm ..................................... 65

Bảng 3.11: Khác biệt về nhận thức nguyên nhân gây trầm cảm dưới ảnh
hưởng giới tính. ............................................................................................... 66
Bảng 3.12: Khác biệt về nhận thức triệu chứng trầm cảm dưới ảnh hưởng của
trình độ học vấn ............................................................................................... 68
Bảng 3.13: Khác biệt về nhận thức nguyên nhân gây trầm cảm dưới ảnh
hưởng của trình độ học vấn ............................................................................. 69
Bảng 3.14: Khác biệt về nhận thức cách điều trị trầm cảm dưới ảnh hưởng của
trình độ học vấn. .............................................................................................. 70

vii


Bảng 3.15: Khác biệt về nhận thức triệu chứng trầm cảm dưới ảnh hưởng của
tình trạng hơn nhân .......................................................................................... 71
Bảng 3.16: Khác biệt về nhận thức nguyên nhân gây trầm cảm dưới ảnh
hưởng của tình trạng hơn nhân ........................................................................ 72
Bảng 3.17: Khác biệt về nhận thức cách điều trị trầm cảm dưới ảnh hưởng của
thu nhập ........................................................................................................... 74
Bảng 3.18: Khác biệt về nhận thức triệu chứng trầm cảm dưới ảnh hưởng của
nghề nghiệp ..................................................................................................... 75
Bảng 3.19: Khác biệt về nhận thức nguyên nhân gây ra trầm cảm dưới ảnh
hưởng của nghề nghiệp ................................................................................... 76
Bảng 3.20: Khác biệt về nhận thức cách điều trị dưới ảnh hưởng của nghề .. 77
Bảng 3.21: Tương quan giữa mức độ trầm cảm và mức độ nhận thức trầm
cảm .................................................................................................................. 77
Bảng 3.22: Tương quan giữa mức độ bị ảnh hưởng hoạt động chức năng do
trầm cảm và mức độ nhận thức trầm cảm ....................................................... 78
Bảng 3.23: Tương quan giữa mức độ trầm cảm và mức độ nhận thức trầm
cảm .................................................................................................................. 78


viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ % các triệu chứng chính khiến người bệnh đến khám ....... 51
Biểu đồ 3.2: Mức độ nhận thức tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm.................... 56
Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ % nhận thức về nguyên nhân khoa học gây ra trầm cảm .. 59
Biểu đồ 3.4: Tỉ lệ % lựa chọn cách ứng phó và tìm kiếm giúp đỡ/điều trị ..... 61

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rối loạn trầm cảm chủ yếu (còn gọi là Rối loạn trầm cảm điển hình hay
Rối loạn trầm cảm nặng và thường được gọi là Trầm cảm) là một dạng rối
loạn tâm thần phổ biến và gây ra gánh nặng cho xã hội. Trầm cảm chiếm 1015% trong dân số chung [12] với tỉ lệ tự tử thành công khá cao và khả năng
tái phát lên đến 50% [30]. Báo cáo Gánh nặng toàn cầu do bệnh tật giai đoạn
1990-2020 của Christopher cho thấy rối loạn này là nguyên nhân thứ hai gây
ra tàn tật [69] và làm suy giảm đáng kể chất lượng cuộc sống con người
khoảng 63% khi so sánh với nhóm người khỏe mạnh hoặc bị bệnh mạn tính
khác [39],[78].
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy công cuộc chăm sóc sức
khỏe cho những người bệnh trầm cảm thực sự gặp khó khăn nếu như chính
bản thân bệnh nhân không nhận thức đúng về vấn đề họ gặp phải. Các nghiên
cứu cho thấy nhận thức thấp về bệnh không những liên quan đến việc bệnh
nhân trầm cảm không đến cơ sở chăm sóc y tế cho đến khi bệnh kéo dài, trở
nên trầm trọng hơn [75] mà còn ảnh hưởng lớn đối với việc tìm kiếm sự giúp
đỡ và cam kết với những can thiệp được đề nghị [82] và cả phịng ngừa [84].
Chính vì thế, trên thế giới trong những năm qua, nghiên cứu hiểu biết về sức

khỏe tâm thần nói chung và về trầm cảm nói riêng của cộng đồng và cả của
bệnh nhân được tiến hành nhằm tìm giải pháp để tăng cường hiệu quả và cam
kết điều trị. Kết quả của các nghiên cứu đi trước đều khẳng định rằng khả
năng hiểu triệu chứng, nhận định về nguyên nhân và ý thức sự ảnh hưởng của
bệnh có ảnh hưởng tích cực đến cách chọn dịch vụ điều trị của bệnh nhân
cũng như tăng cường niềm tin, sự tuân thủ của người bệnh về phương pháp trị
liệu hay hỗ trợ được chứng minh có hiệu quả.

1


Tại Việt Nam, ngoài một vài nghiên cứu quan niệm của bệnh nhân về rối
loạn tâm thần nói chung và trầm cảm nói riêng tại cộng đồng [22],[86], hầu
hết các nghiên cứu về sức khỏe tâm thần chỉ tập trung mô tả tỉ lệ dịch tễ, biểu
hiện triệu chứng, tỉ lệ đáp ứng điều trị thuốc. Nói cách khác, thật sự khơng có
nhiều cơng bố khoa học nào khảo sát về hiểu biết trầm cảm của chính bệnh
nhân mắc rối loạn này, đặc biệt trên người bệnh đang đến khám tại cơ sở
chăm sóc sức khỏe tâm thần chuyên khoa.
Tóm lại, (1) từ thực trạng tỉ lệ mắc trầm cảm trong xã hội và gánh nặng do
trầm cảm gây ra; (2) từ xu hướng và kết hợp các nghiên cứu đi trước về hiểu
biết của cộng đồng về tổn thương sức khỏe tâm thần trong đó có trầm cảm;
(3) từ thực tiễn thiếu vắng các nghiên cứu về nhận thức của bệnh nhân trầm
cảm về biểu hiện, nguyên nhân và cách điều trị căn bệnh này, chúng tôi tiến
hành thực hiện luận văn với đề tài "Nhận thức của người bệnh trầm cảm về
biểu hiện, nguyên nhân và cách điều trị rối loạn này".
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng nhận thức về (a) biểu
hiện của trầm cảm; (b) nguyên nhân gây trầm cảm; (c) cách thức và hiệu quả
của can thiệp; (d) năng lực vận dụng kiến thức cho bản thân. Từ đó, đưa ra
một số khuyến nghị, đề xuất cho các cơ sở chuyên khoa và cộng đồng nhằm

tìm các biện pháp nâng cao hiểu biết về bệnh trầm cảm cũng như ứng dụng và
phát triển những liệu pháp tâm lý phù hợp với nguồn lực sẵn có mà vẫn được
chấp nhận về mặt khoa học, văn hóa, kinh tế và xã hội.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu, một số câu hỏi được đặt ra cho đề tài gồm:
Câu hỏi 1: Thực trạng nhận thức của người bệnh trầm cảm (hiểu biết và
vận dụng kiến thức) về rối loạn này trong việc nhận diện, nhận định các triệu
chứng, nguyên nhân và cách ứng phó -điều trị như thế nào?

2


Câu hỏi 2: Nhận thức của người bệnh trầm cảm về rối loạn này (triệu
chứng, nguyên nhân, cách ứng phó - điều trị) có khác biệt giữa các nhóm tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập và tình trạng hơn nhân hay
khơng?
Câu hỏi 3: Nhận thức của của người bệnh trầm cảm về rối loạn này (triệu
chứng, nguyên nhân, cách ứng phó - điều trị) có liên hệ với mức độ trầm cảm,
mức độ ảnh hưởng hoạt động chức năng và số lượng nguồn thông tin về trầm
cảm mà bệnh nhân đã tiếp cận trước đây không?
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán Rối loạn Trầm cảm chủ yếu theo tiêu
chuẩn chẩn đoán ICD-10 hoặc DSM-IV-TR, loại trừ bệnh nhân có kèm triệu
chứng loạn thần.
- Cỡ mẫu: 109 bệnh nhân (55 bệnh nhân tại Viện sức khỏe Tâm thần và 54
bệnh nhân tại Bệnh viện Tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh).
- Cách chọn mẫu: Ngẫu nhiên
Tất cả bệnh nhân vừa đến khám lần đầu tiên tại 2 cơ sở trên (từ tháng
5/2015) sau khi được bác sĩ chẩn đoán trầm cảm trên lâm sàng theo đúng tiêu

chuẩn chẩn đốn và đáp ứng tiêu chí chọn mẫu sẽ đều được chọn tham gia
vào nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:
Nhận thức của bệnh nhân về trầm cảm (hiểu biết về biểu hiện, sự ảnh
hưởng lên cuộc sống, nguyên nhân được nhận biết, cách điều trị và tìm kiếm
giúp đỡ, và cách vận dụng những hiểu biết này cho bản thân).
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về trầm cảm của bệnh nhân.

3


5. Giả thuyết nghiên cứu
Thẩm định các giả thuyết sau:
5.1. Giả thuyết 1
Người bệnh trầm cảm không nhận diện đầy đủ triệu chứng và khơng gọi
tên chính xác rối loạn mà mình mắc phải. Bệnh nhân có xu hướng dán nhãn
vấn đề trầm cảm bằng bệnh cơ thể, bệnh thần kinh. Nhận định nguyên nhân
tập trung vào nhóm di truyền và áp lực từ môi trường. Cách thức điều trị chủ
yếu là uống thuốc và có sử dụng cả yếu tố tâm linh trong chữa trị.
5.2. Giả thuyết 2
Nhận thức của bệnh nhân về triệu chứng, nguyên nhân, cách ứng phó - điều
trị trầm cảm có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn,
nghề nghiệp, thu nhập và tình trạng hơn nhân.
5.3. Giả thuyết 3
Có mối tương quan giữa nhận thức của bệnh nhân về triệu chứng, nguyên
nhân, cách ứng phó - điều trị rối loạn trầm cảm và mức độ rối loạn chức năng,
mức độ trầm cảm mà bệnh nhân đang trải nghiệm cũng như số lượng nguồn
thông tin tuyên truyền về trầm cảm mà người bệnh tiếp cận trước đó.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận

Tìm hiểu cơ sở lý luận về trầm cảm, hiểu biết của bệnh nhân về trầm cảm.
Cụ thể, nghiên cứu này sẽ tìm hiểu các biểu hiện của trầm cảm, sự ảnh hưởng
của trầm cảm lên các mặt trong cuộc sống, nguyên nhân được nhận biết, cách
điều trị trầm cảm, việc vận dụng kiến thức cho bản thân họ. Bên cạnh đó,
tham khảo các cơng trình nghiên cứu đi trước về các công cụ đo sử dụng cho
đề tài.

4


6.2. Nghiên cứu thực tiễn
Triển khai thu thập dữ liệu – khảo sát nhận thức về trầm cảm của bệnh
nhân bị rối loạn này khi đến khám tại bệnh viện tâm thần.
Tiến hành phân tích số liệu để trả lời câu hỏi nghiên cứu của đề tài và
chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này sẽ hệ thống lại cơ sở lý thuyết, đồng thời tìm hiểu các
nghiên cứu đã có về trầm cảm, nhận thức về trầm cảm của người bệnh bằng
việc tham khảo các cơng trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí chun ngành
trong và ngồi nước, v.v… Từ đó, xác định bảng khảo sát những điều này cho
bệnh nhân trầm cảm.
Tìm hiểu sơ lược một số nghiên cứu liên quan việc áp dụng mơ hình trị liệu
tâm lý ngắn hạn có thể phù hợp văn hóa và tình hình kinh tế, xã hội nước ta
để hỗ trợ việc tuân thủ điều trị thuốc. Từ đó, đề xuất cho hướng nghiên cứu
thực nghiệm tiếp theo.
7.2. Đánh giá bằng các thang đo
7.2.1. Bảng 1: Xác định mức độ trầm cảm của bệnh nhân bằng Thang đánh
giá mức độ trầm cảm Hamilton (HAM-D) và Thang đo trầm cảm Beck (BDI)
- Thang đánh giá trầm cảm Hamilton: ra đời năm 1960 từ tác giả Hamilton,

viết tắt là HDRS (Hamilton Depression Rating Scale) hoặc HAM-D
(Hamilton Depression) nhưng đến nay vẫn còn được dùng phổ biến trên lâm
sàng. Thang được cấu thành một mặt bởi những triệu chứng thường quan sát
thấy ở hầu hết bệnh nhân trầm cảm, mặt khác bởi các biểu hiện tuy ít xảy ra
hơn nhưng khi xuất hiện thì chúng giúp xác định được mỗi thể lâm sàng riêng
biệt của rối loạn trầm cảm.

5


- Thang đo trầm cảm Beck: nguyên bản đầu tiên được giới thiệu bởi các tác
giả Beck, Ward, Mendelson, Mock và Erbaugh vào năm 1961. Đây là thang
tự đánh giá nhằm đo lường những biểu hiện trầm cảm, thời gian hồn thành
khoảng 10 phút.
Có những nghiên cứu chứng minh cho thấy có sự tương quan giữa 2 thang
HAM-D và BDI (0,73) [48].
7.2.2. Bảng 2: Đánh giá những thay đổi liên quan bệnh đến chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân bằng Thang đánh giá Sự thay đổi Công việc và xã hội
(WSAS). Đây là thang dành cho bệnh nhân tự đánh giá mức độ ảnh hưởng
các hoạt động chức năng của mình do bệnh lý gây ra [68].
7.3. Điều tra bằng bảng hỏi
Các câu hỏi mở kiểu phỏng vấn và bảng hỏi Likert đã được nghiên cứu và
thực hiện ở nước ngoài sau khi được dịch sẽ áp dụng trước với một nhóm nhỏ
người tham gia để điều chỉnh, thích ứng cho phù hợp với ngơn ngữ, văn hóa
trước khi tiến hành chính thức cho nghiên cứu. Q trình này có sự hỗ trợ và
thống nhất của các giảng viên hướng dẫn.
7.3.1. Bảng 3: Dựa vào những câu hỏi có nguồn gốc từ Bảng danh mục
Phỏng vấn Mơ hình Giải thích (Explanatory Model Interview Catalogue –
EMIC của Weiss et al., 1992). Khảo sát này dựa vào nghiên cứu trầm cảm
trên thang EMIC của Ấn Độ (Raguram và cộng sự, 1996; Weiss và cộng sự,

1992) [76],[88] và Anh (Jadhav và cộng sự, 2001) [51] và thêm phần thang
phản ánh những quan điểm bệnh học liên quan sinh học (Nieuwsma, Jason A.,
2010) [71].

6


Tìm hiểu nhận thức về trầm cảm gồm:
- Các câu hỏi mở: điều tra theo phương pháp phỏng vấn nhằm để chính
bệnh nhân trả lời với những hiểu biết hay quan niệm họ đang có mà khơng bị
ảnh hưởng bởi bảng hỏi cho sẵn. Các câu hỏi liên quan tên gọi vấn đề, các
triệu chứng khiến bệnh nhân đến khám, nguyên nhân của vấn đề theo quan
niệm của bệnh nhân và cách thức bệnh nhân lựa chọn để tìm kiếm sự giúp đỡ
và điều trị.
- Bảng hỏi khảo sát: Là bảng liệt kê có nguồn gốc từ nước ngồi nên được
chỉnh sửa và thích ứng lại cho phù hợp. Phần này gồm khảo sát những hiểu
biết của người bệnh trầm cảm về các triệu chứng nhận biết, nguyên nhân và
cách điều trị, ứng phó trước rối loạn này.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được dùng để xử lý các kết quả thu được từ bảng hỏi.
Các thông tin sẽ được mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0.
8. Đóng góp mới của đề tài
Khả năng nhận diện triệu chứng, nguyên nhân cũng như cách tự đi tìm
kiếm sự hỗ trợ và chọn lựa điều trị của đại bộ phận người bệnh trầm cảm.
Sự ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đối với sự khác biệt trong nhận
thức về trầm cảm của người bệnh.
Mối tương quan giữa mức độ rối loạn, mức độ bị ảnh hưởng hoạt động
chức năng, số lượng thông tin tuyên truyền về trầm cảm được bệnh nhân tiếp
cận và mức độ nhận thức trầm cảm của họ.
Đưa ra một số khuyến nghị dựa trên kết quả điều tra nhằm góp phần cải

thiện và nâng cao nhận thức về trầm cảm của người dân.

7


9. Phạm vi và giới hạn của đề tài
9.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu nhận thức về trầm cảm của đề tài chỉ giới hạn ở các khía cạnh:
a) Khả năng người bệnh nhận diện triệu chứng, nguyên nhân của trầm cảm
các hình thức can thiệp, hỗ trợ có hiệu quả.
d) Khả năng người bệnh vận dụng kiến thức cho bản thân.
9.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Địa bàn khảo sát: Viện Sức khỏe Tâm thần (Hà Nội) và Bệnh viện Tâm
thần Thành phố Hồ Chí Minh (Thành phố Hồ Chí Minh).
9.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Khách thể: Bệnh nhân từ trên 18 tuổi đến khám lần đầu tiên, được chẩn
đoán bị trầm cảm tại VSKTT (Hà Nội) và BVTTTPHCM khi đáp ứng tiêu
chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: tiến hành từ tháng 5 - 11/2015.
Giới hạn về cỡ mẫu: giới hạn về nhân lực và địa lý nên chỉ chọn tại bệnh
viện chuyên khoa trung tâm thành phố lớn là nơi tác giả học tập và làm việc.
Giới hạn về việc sử dụng đồng nhất thang đo mức độ trầm cảm: Dùng 2
thang khác nhau đang áp dụng cho người bệnh trầm cảm tại mỗi địa bàn
nghiên cứu.
10.Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo thì luận văn dự kiến gồm 3 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu thực tiễn.


8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các nghiên cứu về nhận thức sức khỏe tâm thần của cộng đồng
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về nhận thức sức khỏe tâm thần của cộng đồng
Trên thế giới, các nghiên cứu liên quan đến nhận thức và hiểu biết của cộng
đồng về sức khỏe tâm thần bắt đầu được quan tâm từ khoảng những năm 1950
(Star, 1955). Đến năm 1997, tác giả Anthony F. Jorm định nghĩa Hiểu biết
sức khỏe tâm thần (Mental Health Literacy - MHL) là “kiến thức và những
quan niệm về các rối loạn tâm thần giúp hỗ trợ cá nhân nhận diện, quản lý và
phịng ngừa” [54]. Nói rõ hơn, nó bao gồm khả năng nhận biết các rối loạn
tâm thần chun biệt; biết cách tìm những thơng tin sức khỏe tâm thần; có
kiến thức về các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây tổn thương sức khỏe tâm
thần cũng như các phương cách tìm kiếm sự hỗ trợ và giúp đỡ phù hợp với
các phương pháp can thiệp thực chứng có hiệu quả.
Từ đó đến nay, các cơng trình cơng bố về vấn đề này ngày càng nhiều, điển
hình là các tác giả như Loureiro và cộng sự, 2013; Melas và cộng sự , 2013;
Mendenhall và Frauenholtz, 2013; Vijayalakshmi và Math, 2013. Trong thời
gian qua, họ đã báo cáo những số liệu về nhận thức của bệnh nhân và người
chăm sóc về các vấn đề sức khỏe tâm thần trong các cộng đồng người Mỹ,
người Thụy Điển, Ấn độ và Bồ Đào Nha.
1.1.2. Các xu hướng nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan nhận thức của cộng đồng về
vấn đề sức khỏe tâm thần thường được chia thành hai hướng tiếp cận.
1.1.2.1. Hiểu biết chung của cộng đồng về sức khỏe tâm thần
a) Các nghiên cứu trên thế giới
Năm 1988, Rosenstock và cộng sự cũng nói đến Mơ hình Niềm tin về sức


9


khỏe của có khả năng dự đốn hành vi sức khỏe bằng cách chú ý đến thái độ
và niềm tin [80] của cá nhân. Cũng như các vấn đề sức khỏe khác, việc hiểu
biết thơng tin đúng và chính xác về SKTT, các rối loạn, dấu hiệu và cách điều
trị khoa học sẽ giúp mỗi cá nhân tìm kiếm và có được sự điều trị hiệu quả. Do
đó, việc định lượng hiểu biết của cộng đồng về SKTT được đặt ra.
Từ đây, có rất nhiều nghiên cứu theo hướng khảo sát hiểu biết về sức khỏe
tâm thần đã được tiến hành. Phần lớn các nghiên cứu được triển khai là những
nghiên cứu xã hội học điều tra trên diện rộng nhằm tìm hiểu năng lực nhận diện
các bệnh tâm thần cụ thể chủ yếu qua việc sử dụng các tình huống giả định về
một cá nhân đang mắc dạng rối loạn tâm thần cụ thể nào đó. Những kết quả cho
thấy hiểu biết về triệu chứng và độ nặng của các bệnh lý tâm thần liên quan chặt
chẽ với sự nhận biết các bệnh lý và các triệu chứng có liên quan và cả hai đều bị
ảnh hưởng mạnh mẽ bởi việc thiếu kiến thức và hiểu biết.
Khảo sát tại Úc (Jorm và cộng sự, 1997) cho thấy người dân thường nhận
biết về rối loạn tâm thần qua trường hợp tâm thần phân liệt hơn những trường
hợp khác [54]. Nghiên cứu của Jorm và cộng sự (Úc, 1999) cũng cho thấy
người dân trong cộng đồng và nhà chuyên môn đều cho rằng người bệnh tâm
thần phân liệt thường nghèo khổ và phân biệt đối xử với họ hơn [55]. Có báo
cáo (Linhk và cộng sự, 1999) cho thấy hầu hết cộng đồng cho rằng rối loạn
tâm thần chính là tâm thần phân liệt (88%) và trầm cảm (69%), họ cũng nhận
định nguyên nhân do đa yếu tố, kết hợp giữa hoàn cảnh căng thẳng cùng vấn
đề sinh học và di truyền. Tuy nhiên, họ có cách suy nghĩ rập khn là người
bệnh tâm thần tiềm ẩn sự nguy hiểm về bạo lực và muốn hạn chế sự tiếp xúc
xã hội của người bệnh [64]. Có những vùng người dân hiểu biết về sức khỏe
tâm thần khá cao như ở 2 làng xã của Israel theo Levav (2004), 75% người
tham gia chấp nhận nguyên nhân đa yếu tố của các rối loạn tâm thần và 79%

nghĩ rằng chúng có thể được chữa trị. Thế nhưng, việc xác định dạng rối loạn
tâm thần cụ thể còn hạn chế, như 43% đối với tâm thần phân liệt và chỉ 10%

10


với trầm cảm. Ngồi ra, họ vẫn có sự kỳ thị và phân biệt đối với người mắc
rối loạn tâm thần với 65% từ chối cho người bệnh hồi phục được tham gia
cùng họ. Việc sử dụng các dịch vụ sức khỏe tâm thần ở đây chiếm tỉ lệ 38%
[63].
Cũng theo hướng tiếp cận này, kết quả của các nghiên cứu gần đây cho
thấy tỉ lệ cộng đồng nhận diện các rối loạn tâm thần còn thấp chỉ 51% gọi
đúng “tâm thần phân liệt” và 47% gọi đúng “trầm cảm” như trong nghiên cứu
của Klimidis và cộng sự, 2007 [60] hay 65-77% gọi đúng “trầm cảm” đối với
người Úc và 22-35% với người Nhật; 17%-33% gọi đúng “tâm thần phân liệt”
hoặc loạn thần ở người Nhật và 36%-41% ở người Úc như trong nghiên cứu
của Jorm et al., 2005 [56]. Tuy nhiên, theo Jorm (2006), tín hiệu khả quan là
nhận thức về trầm cảm và tâm thần phân liệt của người Úc cao hơn so với 8
năm trước qua việc tăng chọn lựa hỗ trợ của các chuyên gia sức khỏe tâm
thần, thuốc, tâm lý trị liệu và việc nhập khoa tâm thần [53].
Như vậy, có hiểu biết tốt về sức khỏe tâm thần ở cộng đồng sẽ dẫn đến
những hệ quả tích cực đối với những người có nguy cơ hoặc có vấn đề về
SKTT do họ sẽ sớm tìm sự trợ giúp, hoặc ở chính những người có nguy cơ,
hoặc người sống xung quanh nhận diện được dấu hiệu của người thân để giúp
họ tìm kiếm can thiệp. Do đó, các kết quả nghiên cứu hiểu biết về SKTT có
giá trị quan trong trọng việc xây dựng các chương trình dự phịng về SKTT và
nâng cao sự hiểu biết này được xem là chiến lược hỗ trợ phát hiện sớm và
phòng ngừa các rối loạn tâm thần (Jorm và cộng sự, 2012) [52].
Bên cạnh đó, trong sức khỏe tâm thần cịn có khái niệm về “mơ hình giải
thích” được định nghĩa là “những lưu ý về giai đoạn bệnh và điều trị được

thực hiện bởi tất cả những người có liên quan đến tiến trình lâm sàng”
(Engehardt, 1974; Kleinman, 1980). Mơ hình giải thích này bao gồm nhiều
nhiệm vụ: giải thích những dấu báo liên quan văn hóa về trải nghiệm bệnh tật

11


của bệnh nhân và cán bộ y tế, cải thiện sự đồng cảm và tuân thủ trị liệu và
điều chỉnh khuynh hướng q nhấn mạnh vào mơ hình sinh học về bệnh của
cán bộ y tế (Weiss và Somma, 2007). Những thơng tin có được từ các mơ
hình giải thích có thể phối hợp với các phương pháp trị liệu tâm lý nhằm lồng
ghép trị liệu một cách hiệu quả theo kiểu mẫu tâm –sinh-xã hội (Bhui và
Bhugra, 2002) [31],[38].
Deribew và Tamirat (2005) cũng phát hiện tương tự trong một nghiên cứu
tại Ethiopia và thấy rằng người ta chỉ nhận biết những tình trạng loạn thần
nặng là các rối loạn tâm thần. Họ nhận thấy điều trị y khoa hiện đại được đa
số người dân chuộng hơn. Một số đáng kể người dân đề nghị hỗ trợ gia đình
và chăm sóc tại nhà. Rõ ràng, người ta thích chăm sóc bệnh nhân bị bệnh tâm
thần trong gia đình hơn nhưng sẽ mang bệnh nhân đến bệnh viện tâm thần nếu
tình trạng rất nặng (Nguyen, 2003 và Wagner và cộng sự, 2006) [70],[87].
Tuy vậy, điều đáng lưu ý là hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào cộng
đồng các nước Âu Mỹ, khá ít nghiên cứu và bằng chứng nói về nhận thức,
niềm tin và hiểu biết của cộng đồng các nước phương Đông vốn phần lớn là
các nước đang phát triển hoặc có thu nhập thấp-trung bình. Đặc biệt, với khu
vực ASEAN, trong đó có Việt Nam thì khơng có nhiều khảo sát về vấn đề
này. Theo thống kê của WHO thì năm 2001 có khoảng 450 triệu người trên
toàn thế giới mắc một trong các rối loạn tâm thần kinh và tỉ lệ này chia đều
cho các nước phương Tây và phương Đông [74]. Theo một số tác giả nghiên
cứu, tỉ lệ mắc các rối loạn tâm thần ở các nước đang phát triển có lẽ cịn cao
hơn phương Tây do tác động của các vấn đề kinh tế xã hội như thu nhập thấp,

trình độ dân trí thấp, hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần chưa phát triển
[47]. Ngay cả ở các em học sinh trung học mà kiến thức về các vấn đề sức
khỏe tâm thần còn rất thấp cũng như thái độ tiêu cực và có khoảng cách với
người mắc rối loạn tâm thần [42].

12


Gần đây, ngày càng có thêm nhiều cơng trình nghiên cứu khảo sát về các
vấn đề này ở Châu Á. Tại Ấn Độ, trong nghiên cứu của Shankar và cộng sự
(2006) cho thấy 69% cộng đồng tham gia có các triệu chứng về tâm lý và
31% biểu hiện triệu chứng cơ thể, 51% tự nhận định mức độ ảnh hưởng từ
nhẹ đến trung bình và 30% tin rằng khơng có cách điều trị, 36% tin rằng vấn
đề của họ do bị quả báo; Kermode và cộng sự (2007) báo cáo nghiên cứu cho
thấy cộng đồng xác định nguyên nhân của bệnh lý tâm thần gồm các vấn đề
mối quan hệ gia đình, có nhiều con gái mà khơng có con trai, q nhiều con,
khơng có tự do, khơng có thu nhập độc lập, bạo hành, mùa màng thất bát và
hạn hán; James và cộng sự (2002) cho thấy có mối liện hệ chặt chẽ giữa các
hành vi tìm kiếm sức khỏe, hiểu biết của dân số địa phương và việc sử dụng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần ở Ấn Độ và Pakistan [31]. Ngồi ra,
cộng đồng cịn cho rằng mắc bệnh tâm thần có nghĩa là bệnh nguy hiểm và
yếu đuối [59].
Vì vậy, cần có thêm nhiều các cơng trình và bằng chứng nghiên cứu về vấn
đề này ở các nước Phương Đông và các nước trong khối ASEAN, đặc biệt là
ở Việt Nam.
b) Các nghiên cứu trong nước:
Nghiên cứu về khả năng hiểu biết các vấn đề sức khỏe tâm thần trên cộng
đồng người Việt đang sống tại Việt Nam chưa được lưu tâm nhiều cũng như
chưa được khảo sát bài bản và có hệ thống. Một số ít các nghiên cứu đã được
thực hiện với quy mơ cịn nhỏ nên tính đại diện cịn chưa cao, tập trung ở các

phương diện hoặc năng lực nhận diện các biểu hiện của vấn đề sức khỏe tâm
thần hoặc các nguyên nhân/ yếu tố nguy cơ được nhận biết hoặc hiểu biết về
các loại hình can thiệp và hiệu quả can thiệp.

13


- Khả năng nhận diện các biểu hiện của rối loạn tâm thần
Nghiên cứu của Mc Kenvey và David Sang (năm 1999) tiến hành trên 283
phụ huynh người Việt Nam. Kết quả nghiên cứu về nhận thức các biểu hiện
tổn thương SKTT ở trẻ được hơn 50% bố mẹ chọn các dấu hiệu nặng nề.
Đồng thời, một số các bậc cha mẹ tin vào những phương pháp khơng có bằng
chứng khoa học như dùng thảo dược, cúng bái, châm cứu, bấm huyệt [65].
Nghiên cứu của Trần Thành Nam (2001) cho thấy nhận thức của cha mẹ
khu vực Hà Nội về SKTT vẫn cịn khá mơ hồ và mang nặng tính quan niệm
đó là bệnh lý, vì thế mà có đến 78,64% số người cho rằng tổn thương SKTT
là các biểu hiện ở thể nặng như các tổn thương về não, viêm não dẫn đến mất
ý thức, bệnh nhân không nhận biết được mọi người xung quanh, không nhận
biết được người thân. Trong khi đó chỉ 11,97% quan niệm tổn thương SKTT
là các biểu hiện hành vi bất thường ở thể nhẹ [15].
- Khả năng nhận diện nguyên nhân gây ra rối loạn tâm thần
Các bằng chứng nghiên cứu của Trần Thành Nam (2001) cho thấy các bậc
cha mẹ thường nhận định vấn đề SKTT là do các nguyên nhân thuộc các
nhóm (a) tâm sinh lý; (b) xã hội; (c) tâm linh. Họ cũng cho rằng các yếu tố
này cùng tác động gây ra nguy cơ tổn thương SKTT một cách tổng hợp chứ
không phải đơn lẻ [15].
- Khả năng hiểu biết về các loại hình can thiệp và hiệu quả can thiệp
Nghiên cứu của Trần Thành Nam (2001) cũng cho thấy có 52,8% số người
điều tra trả lời là có biết về các cơ sở chăm chữa tổn thương SKTT. Về hành
vi, thái độ của các bậc cha mẹ khi con họ có biểu hiện tổn thương SKTT, thì

có đến 95,1 % nhờ bác sỹ chuyên khoa tâm thần, cán bộ tâm lý giúp, 46,6%
nhờ chuyên viên y học dân tộc và 52, 6% nhờ họ hàng trong gia đình hoặc
nhờ nhà trường giúp đỡ, 8,4% nhờ tổ chức tôn giáo giúp đỡ [15].

14


×