Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Hợp Long.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG THỊ DUYÊN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠNG NGHỆ HỢP LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG THỊ DUYÊN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠNG NGHỆ HỢP LONG

Chun ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S. NGUYỄN THỊ THANH HẢI
XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM KẾT

Tơi xin cam đoan rằng cơng trình nghiên cứu này do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thanh Hải. Những đánh giá và phân tích
nêu ra trong luận văn hồn tồn mang tính nghiên cứu khoa học.
Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị, các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất kì luận văn nào và khơng
được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Tơi hồn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung của luận văn.

Ngƣời thực hiện

Hoàng Thị Duyên


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo -TS. Nguyễn Thị Thanh Hải đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến quý báu để giúp tơi hồn thành luận văn này.

Tơi xin có lời cảm ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, Cô Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt nhiều kiến thức của các môn cơ
sở, đó là nền tảng giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình hồn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2016
Học viên

Hoàng Thị Duyên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ...............................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................4

1.2.

Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp ......................................................6

1.2.1.

Khái niệm tài sản của doanh nghiệp .......................................................6

1.2.2.


Phân loại tài sản của doanh nghiệp .........................................................7

1.2.3.

Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp .........................................10

1.3.

Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ................................................13

1.3.1.

Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.........................13

1.3.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......14

1.3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp . 20

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN
2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài ......................................................................27
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................................27
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................27
2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠNG NGHỆ HỢP LONG

3.1. Khái qt chung về cơng ty cổ phần cơng nghệ Hợp Long............................34
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty ........................................34
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh ............................................................................35
3.1.3.

Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần cơng nghệ Hợp Long ..........35

3.1.4. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty ..................................................37


3.2. Thực trạng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ
Hợp Long ...............................................................................................................41
3.2.1. Thực trạng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long ..................41
3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công
nghệ Hợp Long ...................................................................................................50
3.3. So sánh một số chỉ tiêu cơ bản giữa công ty cổ phần công nghệ Hợp Long và
một số đối thủ cạnh tranh ..........................................................................................61
3.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ
Hợp Long ...............................................................................................................65
3.4.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................65
3.4.2.

Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................66

CHƢƠNG 4:MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NẤNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ HỢP LONG
4.1.

Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ................................70


4.2.

Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ

phần công nghệ Hợp Long.....................................................................................72
4.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý trên cơ sở
xác định cơ cấu vốn tối ưu .................................................................................72
4.2.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................73

4.2.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ...........................77

4.2.4.

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án....................................80

4.2.5.

Thực hiện các chiến lược thị trường, tìm kiếm thị trường mới, sản

phẩm mới và đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm. .......................................................81
4.2.6.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................82

4.2.7. Thiết lập bộ máy quản lý tài sản riêng biệt ..............................................83
4.2.8.


Hoàn thiện cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp .........................83

4.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước............................................84
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTC

Bộ tài chính

2

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

3

DTT

Doanh thu thuần


4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

GVHB

Giá vốn hàng bán

6

HTK

Hàng tồn kho

7

LN

Lợi nhuận

8

LNST

Lợi nhuận sau thuế


9

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

10

NV

Nguồn vốn

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

TS

Tài sản

13

TSCĐ

Tài sản cố định


14

TSDH

Tài sản dài hạn

15

TSNH

Tài sản ngắn hạn

16

VCĐ

Vốn cố định

STT

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Bảng


Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Cơ cấu TSDH của công ty cổ phần công nghệ Hợp Long

48

5

Bảng 3.5

Hệ số hao mịn TSCĐ của cơng ty 2013-2015

49


6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần
công nghệ Hợp Long năm 2013, 2014, 2015
Cơ cấu tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long
Cơ cấu, sự biến động TSNH của công ty năm 2013, 2014,
2015

Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty trong năm 2013, 2014
và 2015.
Hệ số khả năng thanh tốn của cơng ty
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH tại công ty
cổ phần công nghệ Hợp Long
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại
công ty cổ phần công nghệ Hợp Long


Trang
39
42
44

51
54
57

59

Bảng so sánh một số chỉ tiêu giữa công ty cổ phần công
10

Bảng 3.10

nghệ Hợp Long, Công ty cổ phần EMIN Việt Nam, Công
ty TNHH Điện công nghiệp Tam Anh, Cơng ty TNHH Tự
động hóa và Thiết bị giáo dục Đông Dương

ii

62


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Biểu đồ


Nội dung

1

Hình 3.1

Kết quả doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản

40

2

Hình 3.2

Tốc độ tăng doanh thu thuần và tài sản qua các năm

41

3

Hình 3.3

Cơ cấu tài sản của công ty qua các năm

43

iii

Trang



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần
phải có tài sản. Tài sản là tiền đề cần thiết không thể thiếu cho việc hình thành và
phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì thế nhiệm vụ đặt ra cho
các nhà quản trị doanh nghiệp là phải sử dụng tài sản một cách có hiệu quả. Sử
dụng tài sản có hiệu quả có nghĩa là làm cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để
kiếm lợi cao nhất, đồng thời ln tìm các nguồn tài trợ, tăng tài sản hiện có để mở
rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo mục tiêu mà các doanh
nghiệp đề ra. Quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng
định vị trí vững chắc của mình trên thị trường.
Trong thời kỳ kinh tế mở cửa và hội nhập như hiện nay các doanh nghiệp đang
đứng trước những cơ hội và thách thức không nhỏ. Doanh nghiệp có thể nắm bắt
được nhiều cơ hội tốt như vay từ các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngồi,
tiếp cận cơng nghệ hiện đại, trình độ tiên tiến…nhưng cũng phải đối mặt với những
thách thức không nhỏ như cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi có tiềm lực
tài chính hùng mạnh, trang bị cơ sở vật chất và máy móc hiện đại. Vấn đề đặt ra
khơng chỉ là tồn tại mà cịn phát triển. Phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt. Nhiều
doanh nghiệp có thể tồn tại được song hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do sự yếu kém trong việc quản
lý và sử dụng tài sản. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần có biện pháp gì để nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản?
Trong thời gian vừa qua, ngoài những kết quả đã đạt được, công ty cổ phần
công nghệ Hợp Long vẫn còn bộc lộ một số hạn trong công tác quản lý tài sản như
một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao, hàng tồn kho nhiều, khả
năng thanh toán tức thời kém...Vì vậy tơi đã chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản
tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long” làm luận văn nghiên cứu của mình.


1


2. Câu hỏi nghiên cứu
Khung lý thuyết nào dùng cho đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh
nghiệp?
Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần công nghệ Hợp Long?
Công ty đã đạt được kết quả và những hạn chế gì trong việc sử dụng tài sản và
hiệu quả sử dụng tài sản? Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
Cần những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần công nghệ Hợp Long?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sử dụng tài sản của Cơng ty cổ phần
cơng nghệ Hợp Long, tìm ra những nhân tố là nguyên nhân hạn chế từ đó đề xuất
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.
Tìm nguyên nhân gây ra hạn chế hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần công nghệ Hợp Long.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ
Hợp Long giai đoạn 2013- 2015.


2


5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu , phụ lục
và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về tài sản và hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần công nghệ
Hợp Long.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
tại

Công

ty

cổ

công

phần

3

nghệ

Hợp


Long.


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI
SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khi xem xét đánh giá hiệu quả quản lý tài chính, có một yếu tố quan trọng không

thể không đề cập đến đó là tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp, bởi nó
là một trong những nguyên nhân làm gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài
sản trong doanh nghiệp luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị tài
chính. Phân tích lý thuyết và thực nghiệm về hiệu quả sử dụng tài sản cho đến nay đã
được nghiên cứu rất nhiều. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, trong tình trạng nhiều doanh
nghiệp bị mất khả năng thanh toán và hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính chưa cao.
Ở Việt Nam, đề tài hiệu quả sử dụng tài sản trong các doanh nghiệp cũng thu hút nhiều
nghiên cứu của các bậc thạc sĩ và tiến sĩ. Có thể kể đến các tác phẩm tiêu biểu sau:
“Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần than Vàng Danh- Vinacomin”, Luận
văn thạc sỹ 2015, lưu tại Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội của tác giả Nguyễn
Thị Thuỷ. Tác giả đã xây dựng được khung lý thuyết về tài sản và hiệu quả sử dụng tài
sản nhưng đưa ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản chưa chính xác như hệ
số hao mòn tài sản cố định...
Tác giả Phan Hồng Mai trong “Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây
dựng niêm yết ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế năm 2012, lưu tại Đại học Kinh tế
quốc dân, Trong đó tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về tài sản tại doanh nghiệp.
Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, tác giả đã phân
tích thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại 104 Công ty cổ phần ngành xây dựng niêm
yết tại Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2010 thông qua các chỉ tiêu về tiền mặt, nợ phải

thu, hàng tồn kho và tài sản cố địnhtừ đó đưa ra khuyến nghị bằng những giải pháp tăng
cường quản lý tài sản bằng cách ứng dụng mơ hình Miller- Orr vào quản lý ngân quỹ, sử
dụng kết hợp phần mềm trong quản lý công nợ, hàng tồn kho và tài sản cố định.
4


“Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty xăng dầu khu vực 1”, Luận văn thạc sĩ 2015
lưu tại Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội của tác giả Trần Thị Thu Hương được
thực hiện với phương pháp nghiên cứu khoa học, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, bên
cạnh đó tác giả cũng đã so sánh được một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với các
chỉ tiêu cùng ngành làm cho nghiên cứu có sự thuyết phục cao, luận văn đã góp phần
phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản tại công ty xăng dầu khu vực 1 song
chưa phân định rõ ràng từng kết quả, hạn chế, có sự nhầm lẫn giữa kết quả, hạn chế với
nguyên nhân đạt được kết quả.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà”, Luận
văn thạc sĩ 2014 lưu tại Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Loan đã chỉ rõ khái niệm, cách phân loại và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản, có sự so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với chỉ tiêu ngành, song việc sử
dụng các thuật ngữ chưa có sự nhất quán như vốn, tài sản bởi đó là hai phạm trù khác
nhau, vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản, hay nói cách khác nó là thước đo giá trị của
tài sản.
Hầu hết các nghiên cứu của các tác giả chưa nêu ra được kinh nghiệm quản lý và
sử dụng tài sản của các doanh nghiệp tại Việt Nam hoặc của thế giới để rút ra bài học
kinh nghiệm trong công tác quản lý tài sản của đơn vị mình.
Dựa trên các nghiên cứu hiện tại về hiệu quả sử dụng tài sản Việt Nam, có rất nhiều
khoảng trống để học viên lựa chọn đề tài này nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý
tài sản cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong các doanh nghiệp như: Hoàn
thiện cơ sở lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp, chỉ ra bộ chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, có sự so sánh chỉ số tài chính với các đối thủ cạnh
tranh cùng ngành, cùng quy mô, địa bàn hoạt động. Phân tích thực trạng sử dụng tài sản

và hiệu quả sử dụng tài sản tại cơng ty từ đó tìm ra nguyên nhân gây ra hạn chế trong
công tác quản lý và sử dụng tài sản. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty. Lựa chọn những vấn đề nghiên cứu mà các nghiên
cứu trước đây chưa đề cập đến hoặc nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Bài nghiên
cứu này sử dụng phương pháp phân tích định tính, phân tích định lượng, tổng hợp, so
5


sánh để thu thập các dữ liệu và sử dụng những dữ liệu đã thu thập được để phân tích thực
trạng hoạt động quản lý tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra
những hạn chế trong công tác quản lý tài sản để đưa ra những giải pháp khắc phục hạn
chế đó nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.
1.2.

Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp
1.2.1.

Khái niệm tài sản của doanh nghiệp

Tài sản là một thuật ngữ quen thuộc đối với bất kỳ ai, đó là vấn đề trọng tâm của
các quan hệ xã hội nói chung và trong quan hệ pháp luật nói riêng. Tài sản tồn tại
dưới nhiều dạng khác nhau, phong phú và đa dạng, vì vậy đã có rất nhiều quan điểm
về tài sản có thể kể đến như:
Theo Hội đồng biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, “tài sản là thuật
ngữ kế toán kinh doanh chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một
cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước; có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra
hàng hoá hay tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó. Một tài sản có ba đặc tính khơng
thể thiếu: lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp
kiểm soát; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên”
Thống nhất với quan điểm trên, Bộ Tài chính Việt Nam quy định: “tài sản là

những nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế
trong tương lai cho doanh nghiệp”. Các “nguồn lực” này có thể được biểu hiện
dưới hình thái vật chất cụ thể như máy móc, nhà xưởng hoặc không như bản quyền,
bằng phát minh, sáng chế. Khả năng “kiểm soát” của doanh nghiệp đối với tài sản
xuất phát từ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài dựa trên các hợp đồng thuê
tài chính “Lợi ích kinh tế trong tương lai” của tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản
tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Những quy định này tương đồng với chuẩn mực
kế toán quốc tế hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán số 1- Chuẩn mực chung (ban hành và công bố theo
quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng bộ tài chính). Tài
sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư,
6


hàng hố hoặc khơng thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế
nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm sốt của
doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp cịn được bao gồm các tài sản không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản th tài chính, hoặc có những tài sản
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
nhưng có thể khơng được kiểm sốt về mặt pháp lý như bí quyết kỹ thuật thu được
từ hoạt động triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản,
khi các bí quyết đó cịn giữ được bí mật và doanh nghiệp cịn thu được lợi ích kinh
tế. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc sự kiện đã qua
như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc
các sự kiện dự kiên sẽ phát sinh trong tương lai nhưng khơng làm tăng tài sản.
Như vậy có thể hiểu tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực,
hữu hình hoặc vơ hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh

nghiệp đó. Đặc tính này cũng quyết định tầm quan trọng của tài sản đối với hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp lớn hay nhỏ,
không thể tồn tại và phát triển lâu dài nếu khơng có tài sản. Chính vì vậy, cần thực
hiện quản lý tài sản để những tài sản đó đem lại lợi ích cao nhất cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.
1.2.2.

Phân loại tài sản của doanh nghiệp

Tuỳ theo yêu cầu quản lý khác nhau của từng doanh nghiệp mà tài sản có thể
được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn, tác giả tìm hiểu sâu hơn về cách phân loại tài sản theo kết cấu bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp. Theo tiêu thức này tài sản của doanh nghiệp được chia
thành tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Việc phân loại như trên
sẽ cho thấy rõ tốc độ luân chuyển của các loại tài sản trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Tài sản ngắn hạn

7


Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển
giá trị trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn
hạn khơng q 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và khơng có
nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khốn
có kỳ hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu
kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng) hoặc chứng khoán mua vào, bán ra (cổ phiếu, trái

phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác khơng q một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu
hồi hoặc thanh tốn dưới một năm.
Hàng tồn kho: Bao gồm tồn bộ hàng hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở
các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sảm phẩm dở dang và bán thành phẩm,
công cụ dụng cụ...
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển...
1.2.2.2. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển lớn
hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm:
Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh tốn trên một năm.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời ba điều kiện dưới đây:

8


+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
+ Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ ba
mươi triệu đồng trở lên.
Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của tài sản cố định tuân theo tính
quy luật riêng, nên việc quản lý tài sản cố định được coi là một trọng điểm của công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp.

 Phân loại tài sản cố định
Có rất nhiều tiêu thức phân loại TSCĐ, trong luận văn tác giả phân loại TSCĐ
theo hình thái biểu hiện và cơng dụng kinh tế:
Theo tiêu thức phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.
+ TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như, bao gồm: nhà cửa vật kiến trúc; máy
móc thiết bị; phương tiện vận tải, truyền dẫn; thiết bị dụng cụ quản lý…
+TSCĐ vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác th phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vơ hình như: quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế, bản quyền…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ
theo hình thái biểu hiện, có biện pháp quản lý phù hợp, là căn cứ để ra quyết định
đầu tư hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có hiệu quả.
Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản gồm: quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc
người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ
việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp
hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh
doanh thông thường.
9


Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin
cậy.
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên

quan trực tiếp như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi
phí giao dịch liên quan khác.
Tài sản tài chính dài hạn: là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khốn có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng
hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các
loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn
là các khoản vốn mà các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm
tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu
nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.2.3. Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
Trên thực tế hiện nay, tài sản được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Để
tìm nguồn tài trợ tài sản một cách thích hợp và hiệu quả cần có sự phân loại nguồn
vốn. Tùy theo các tiêu thức nhất định mà nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
được phân chia thành các loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý
thường sử dụng một số tiêu thức sau:
1.2.3.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

10


Nợ phải trả
Tài sản
Vốn chủ sở hữu

-Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở

hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
nên tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn càng lớn thì chứng tỏ sự độc lập về mặt
tài chính của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên khi nguồn vốn này bị hạn chế thì
doanh nghiệp phải đi vay để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động SXKD.
-Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết
hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt
động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai
loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời

Tài sản
ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn
Tài sản
dài hạn

11

Vốn chủ
sở hữu

Nguồn vốn thường xuyên


- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản dài hạn và một bộ phận tài sản ngắn
hạn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên của
doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thƣờng xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thƣờng xuyên của DN = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sịnh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho q trình kinh doanh.
Đồng thời có cơ sở lập các kế hoạch tài chính, lựa chọn nguồn vốn thích hợp để
hình thành nên các loại tài sản khác nhau trong doanh nghiệp.
1.2.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia
thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện
khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có tính chất quyết định trong
hoạt động của doanh nghiệp, chỉ khi nào nguồn vốn huy động bên trong không đủ
đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn thì các doanh nghiệp mới phải huy động nguồn vốn
bên ngoài. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm:

+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư .
+ Khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần
dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
12


Huy động cao độ nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể phát huy hết
tiềm năng của mình, sử dụng tối đa các nguồn lực để phát triển sản xuất, đồng thời
giảm được lượng vốn vay phải huy động từ bên ngoài.
- Nguồn vốn bên ngồi: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về tiền vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn vốn này bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân).
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh
nghiệp được pháp luật cho phép).
Huy động nguồn vốn bên ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính
linh hoạt hơn, mặt khác có thể làm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) rất
nhanh nếu tỷ suất sinh lời của tài sản (BEP) đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn
và ngược lại. Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng đến chi
phí sử dụng vốn và hệ số nợ để đảm bảo sự an tồn tài chính cũng như khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
1.3.

Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp


1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm
mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa
vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời ln tìm các nguồn tài trợ, tăng
TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các
mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
13


Như vậy, việc sử dụng tài sản có hiệu quả có nghĩa là với một số lượng tài
sản nhất định đưa vào hoạt động SXKD sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho
tài sản của doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Trên thực tế có rất nhiều quan điểm
về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhưng phần lớn đều cho rằng hiệu quả
sử dụng tài sản được thể hiện trên hai mặt đó là bảo toàn về mặt giá trị và phải đạt
được những kết quả theo mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
1.3.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
a, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn


Tốc độ luân chuyển TSNH

Việc sử dụng hợp lý TSNH biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển TSNH. Tốc độ luân
chuyển TSNH nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng TSNH của doanh nghiệp
cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển TSNH được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: số lần
luân chuyển TSNH và kỳ luân chuyển TSNH.



Số lần luân chuyển TSNH
Doanh thu thuần trong kỳ

Số lần luân chuyển TSNH
trong kỳ

=

TSNH bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển TSNH hay số vòng quay của TSNH
thực hiện được trong 1 thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu này càng cao
nghĩa là tốc độ luân chuyển TSNH càng cao, nó phản ánh trình độ tổ chức TSNH
càng tốt, hiệu suất sử dụng TSNH càng lớn.


Kỳ luân chuyển TSNH
Số ngày trong kỳ

Kỳ luân chuyển
=
TSNH

Số lần luân chuyển TSNH trong kỳ

14



Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để TSNH thực hiện được
một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của TSNH. Kỳ luân
chuyển càng ngắn chứng tỏ tốc độ luân chuyển TSNH càng nhanh, hiệu suất sử
dụng TSNH càng cao


Hệ số đảm nhiệm của TSNH
TSNH bình quân

Hệ số đảm nhiệm của

=

TSNH

Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số TSNH cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần
trong kỳ. Hệ số đảm nhiệm TSNH càng thấp bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng TSNH
càng cao bấy nhiêu.
b, Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời):
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn với
tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả).
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được xác định như sau:
Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn

Tổng TSNH
=

Nợ ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm cả đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn hạn
là những khoản nợ phải trả trong thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm: các khoản vay
ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải trả cho người lao động, nợ
dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thời hạn dưới 12 tháng.
Thông thường, hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là
yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có
khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán
15


của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá đúng hơn cần xem xét các hệ số dưới
đây. Tuy vậy hệ số này lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đã tài trợ theo đúng
nguyên tắc tài chính.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ lên giữa hiệu của tổng tài sản ngắn
hạn và hàng tồn kho với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả). Hệ
số khả năng thanh toán nhanh được xác định như sau:
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh

Tổng TSNH- Hàng tồn kho
=
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ của doanh
nghiệp trong thời gian ngắn, không dựa vào việc bán vật tư hàng hóa, là một đặc

trưng tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong
kỳ.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là tỷ lệ giữa tiền và các khoản tương
đương tiền với tổng nợ ngắn hạn (bao gồm cả nợ dài hạn đến hạn trả). Hệ số khả
năng thanh tốn tức thời được xác định bằng cơng thức:
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền
=
Tổng nợ ngắn hạn

Tiền ở đây bao gồm tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn
hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn ba tháng và không gặp
rủi ro lớn.
c, Các chỉ tiêu hệ số hoạt động kinh doanh
 Số vòng quay hàng tồn kho
16


×