ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM NGỌC TUÂN
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
"ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN"-VẬT LÍ 12 NÂNG CAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM NGỌC TUÂN
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
"ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN" - VẬT LÍ 12 NÂNG CAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
Chun ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 60.14.01.11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thu Hiền
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám
hiệu; Phịng đào tạo; Ban Chủ nhiệm và q Thầy, Cơ giáo khoa Sư phạm trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia hà Nội .
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ Vật lí,
trường THPT A Hải Hậu, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã nhiệt tình giúp đỡ,
trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình
chu đáo của TS. Lê Thị Thu Hiền trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận
văn .
Cuối cùng, tác giả muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân,
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Phạm Ngọc Tuân
i
DANH MỤC CH
VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
DH
Dạy học
DHVL
Dạy học Vật lí
ĐH
Đại học
ĐG
Đánh giá
ĐC
Đối chứng
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
HĐDH
Hoạt động dạy học
HS
Học sinh
KQHT
Kết quả học tập
KT
Kiểm tra
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
NL
Năng lực
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TNSP
Thực nghiệm sƣ phạm
ii
MỤC LỤC
Nội dung
1.1.
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục ch viết tắt
ii
Mục lục
iii
MỞ ĐẦU
1
Một số nghiên cứu điển hình về đánh giá kết quả học tập
5
trong thời gian qua
1.1.1.
Những nghiên cứu trên thế giới
5
1.1.2.
Những nghiên cứu ở Việt Nam
7
1.2.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
9
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
9
1.2.2. Vai trò của đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy học
11
1.3.
Đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển
12
năng lực của học sinh
1.3.1.
Năng lực
12
1.3.2.
Năng lực học tập của học sinh trung học phổ thông
13
1.3.3.
Đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển năng
16
lực của học sinh
Hoạt động giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí
22
1.4.1. Hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học vật
22
1.4.
lí
1.4.2. Vai trị của hoạt động giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí
23
1.4.3. Q trình giải quyết vấn đề của học sinh.
24
1.4.4. Những hoạt động cơ bản trong dạy học vật lí giúp học sinh
26
bộc lộ năng lực giải quyết vấn đề
1.5.
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí
iii
27
1.5.1.
Khái niệm về đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học
27
sinh
1.5.2. Kết quả đầu ra về năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
28
1.5.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của
31
học sinh
1.5.4.
Phƣơng pháp và công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn
33
đề của học sinh
1.5.5.
Quy trình xây dựng bộ cơng cụ KTĐG kết quả học tập của
36
HS theo hƣớng tiếp cận năng lực
1.6.
Thực trạng đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học
37
sinh trong dạy học vật lí ở trƣờng THPT
1.6.1. Mục đích khảo sát
37
1.6.2. Đối tƣợng và thời gian khảo sát
37
1.6.3. Nội dung khảo sát
38
1.6.4. Phƣơng pháp khảo sát
38
1.6.5. Kết quả khảo sát
38
1.7.
Kết luận chƣơng 1
42
Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
44
VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG "ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN" - VẬT LÍ 12
NÂNG CAO
2.1.
Tổng quan nội dung kiến thức chƣơng "Động lực học
44
vật rắn”
2.1.1. Mục tiêu dạy học của chƣơng "Động lực học vật rắn"
44
2.1.2. Nội dung kiến thức chƣơng "Động lực học vật rắn", Vật lí
45
12 nâng cao
2.2.
Đặc điểm dạy học chƣơng “Động lực học vật rắn”, Vật lí
12 nâng cao
iv
46
2.2.1. Một số sai lầm của HS khi học chƣơng "Động lực học vật
46
rắn”
2.2.2. Những khó khăn trong đánh giá kết quả học tập của học sinh
48
và trong dạy học chƣơng “Động lực học vật rắn”
2.3.
Thiết kế công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của
48
học sinh trong dạy học chƣơng "Động lực học vật rắn"
2.3.1.
Đánh giá bằng điểm số
48
2.3.2.
Đánh giá thông qua sản phẩm học tập của học sinh
61
2.3.3.
Đánh giá thông qua quan sát
64
2.4.
Kết luận chƣơng 2
81
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
83
3.1.
Mục đích thực nghiệm
83
3.2.
Đối tƣợng và thời gian, địa điểm thực nghiệm sƣ phạm
83
3.2.1
Đối tƣợng của thực nghiệm sƣ phạm
83
3.2.2
Thời gian và địa điểm thực nghiệm sƣ phạm
83
3.3.
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
83
3.3.1
Phƣơng pháp điều tra
83
3.3.2
Phƣơng pháp quan sát
83
3.3.3
Phƣơng pháp thống kê toán học
84
3.3.4
Phƣơng pháp case - study
84
3.3.5
Xây dựng phƣơng thức và tiêu chí đánh giá
84
3.4.
Nội dung thực nghiệm
85
3.4.1
Tài liệu thực nghiệm sƣ phạm
85
3.4.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm
86
3.4.3
Chọn mẫu thực nghiệm
87
3.5.
Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
88
3.5.1. Phân tích định tính
3.5.2.
88
Phân tích định lƣợng
94
v
3.5.3. Kết quả thăm dị giáo viên về bộ cơng cụ và giáo án đã biên
98
soạn nhằm đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
chƣơng "Động lực học vật rắn"
3.6.
Kết luận chƣơng 3
99
KẾT LUẬN
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
102
PHỤ LỤC
105
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay là dạy học theo định
hƣớng tiếp cận NL ngƣời học cần đổi mới từ nội dung đến hình thức, phƣơng
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển
NL của HS.
Từ Nghị Quyết kì họp lần thứ 8, Quốc hội khóa XI về đổi mới căn bản
và toàn diện nền Giáo dục Việt Nam và chỉ thị Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09/6/2014 Ban hành chƣơng trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8, BCH TW Đảng
khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, ngày 05/8/2014,
Bộ Giáo và Đào tạo đã ban hành công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH về
hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 đã chỉ đạo rõ về công tác
KTĐG: "Đổi mới KTĐG theo hướng chú trọng ĐG phẩm chất và NL của HS,
chú trọng ĐG quá trình: ĐG trên lớp học; ĐG bằng hồ sơ; ĐG bằng nhận
xét; tăng cường bằng hình thức ĐG thơng qua sản phẩm dự án; bài thuyết
trình. Kết hợp kết quả ĐG trong quá trình giáo dục và ĐG tổng kết cuối kì,
cuối năm học. Các hình thức KTĐG đều hướng tới sự phát triển năng lực của
HS; coi trọng ĐG để giúp đỡ HS về phương pháp học tập; động viên sự cố
gắng; hứng thú học tập của các em trong q trình DH. Việc KTĐG khơng
chỉ là xem HS học được cái gì mà quan trọng hơn là biết HS học như thế nào,
có biết vận dụng khơng".
Nhiệm vụ mới đối với giáo dục là cần phải phát triển NL tƣ duy, NL
giải quyết vấn đề, NL sáng tạo của học sinh trong dạy học. Do vậy công tác
kiểm tra đánh giá theo hƣớng tiếp cận năng lực là một việc làm hết sức cần
thiết và là đòn bẩy để thúc đẩy quá trình dạy học tiếp cận NL đƣợc tốt hơn.
Hiện nay, ở các trƣờng THPT chỉ quan tâm đến đánh giá kết thúc, coi
trọng kiến thức ghi nhớ hơn là rèn kĩ năng và năng lực học sinh. GV gần nhƣ
1
chỉ quan tâm đến kết quả kiểm tra trong xếp loại học lực của HS mà chƣa
quan tâm nhiều đến ĐG quá trình học tập của HS để phân loại và định hƣớng
việc đổi mới phƣơng pháp dạy của GV và phƣơng pháp học của HS.
Ra đời cuối thế kỷ XVI, dạy học GQVĐ đã dần trở thành một trong
những xu thế DH hiện đại, ngày càng khẳng định ƣu thế và phát triển mạnh
mẽ. Lí thuyết dạy học GQVĐ có thể đƣợc sử dụng trong DH cho nhiều mơn
học của nhiều cấp học.
Đối với Vật lí là một bộ mơn Khoa học thực nghiệm nên các kiến thức
vật lí gắn liền với thực tiễn. Do vậy nếu vận dụng tốt phƣơng pháp dạy học
GQVĐ trong dạy học Vật lí sẽ nâng cao năng lực cho HS. Giúp HS có thể
phát hiện và giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập và ứng dụng kiến
thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Với những ƣu thế đó,
PPDH GQVĐ đã đƣợc GV áp dụng rộng rãi trong dạy Vật lí phổ thơng tuy
nhiên việc ĐG năng lực GQVĐ của HS lại chƣa đƣợc GV và các nhà quản lí
GD quan tâm đúng mức.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: Đánh giá năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chƣơng “Động lực học vật
rắn” – Vật lí 12 nâng cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về năng lực và năng lực giải quyết vấn đề của HS,
vận dụng lí luận về KT, ĐG KQHT theo định hƣớng phát triển năng lực của
HS để xây dựng tiêu chí và bộ cơng cụ nhằm đánh giá năng lực GQVĐ của
học sinh trong dạy học ở chƣơng “ Động lực học vật rắn”, Vật lí lớp 12 nâng
cao.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra đánh giá năng lực GQVĐ
của HS THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: ĐG năng lực GQVĐ của HS trong dạy học
chƣơng “Động lực học vật rắn”, Vật lí lớp 12 nâng cao.
2
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc tiêu chí và thiết kế đƣợc bộ công cụ ĐG năng lực
GQVĐ của HS chƣơng "“Động lực học vật rắn”, Vật lí lớp 12 nâng cao để
nắm bắt đƣợc chính xác năng lực GQVĐ của HS thì sẽ điều chỉnh đƣợc
phƣơng pháp dạy học mơn Vật lí.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về KT, ĐG KQHT của HS, chú
trọng nghiên cứu cơ sở lí luận về ĐG KQHT theo định hƣớng phát triển NL
học sinh và ĐG NL GQVĐ của HS trong dạy học vật lí THPT.
- Tìm hiểu một số phƣơng pháp và kỹ thuật ĐG theo hƣớng phát triển
NL của HS.
- Tìm hiểu thực trạng ĐG năng lực GQVĐ của HS trong DH vật lí của
một số trƣờng THPT ở tỉnh Nam Định.
- Tìm hiểu mục tiêu dạy và nội dung dạy học chƣơng “Động lực học
vật rắn”, Vật lí 12 nâng cao.
- Xác định các thành tố năng lực GQVĐ, xác định các tiêu chí và thang
đo năng lực nhằm xác nhận năng lực GQVĐ của học sinh trong DH vật lí.
- Thiết kế các cơng cụ và đề xuất quy trình ĐG năng lực GQVĐ của HS
trong dạy học chƣơng "Động lực học vật rắn", Vật lí lớp 12 nâng cao.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học
và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các kết luận đƣợc rút ra từ luận văn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu
về các nội dung có liên quan đến đề tài luận văn nhằm hệ thống hoá những cơ
sở lý luận về ĐG năng lực GQVĐ của học sinh trong dạy học chƣơng "Động
lực học vật rắn", Vật lí lớp 12 nâng cao.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng về ĐG năng
lực GQVĐ của HS trong DH vật lí THPT.
3
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm
các nội dung đã đề xuất trong luận văn nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề
tài. Dùng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu đƣợc từ
thực nghiệm.
7. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐG năng lực
GQVĐ của học sinh trong dạy học Vật lí.
- Về thực tiễn: Xây dựng đƣợc công cụ ĐG, thiết kế quy trình và kỹ
thuật ĐG năng lực GQVĐ của học sinh trong dạy học chƣơng "Động lực học
vật rắn”
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đánh giá năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí.
Chƣơng 2: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy
học chƣơng "Động lực học vật rắn”, Vật lí 12 nâng cao.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Một số nghiên cứu điển hình về đánh giá kết quả học tập trong thời
gian qua
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Những năm qua, lĩnh vực nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá và đo lƣờng
trên thế giới đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Có thể nói, hầu hết các tác giả
tiêu biểu nhƣ Hughes, Ducan Harris, A.J. Nitko,…đã tập trung nghiên cứu và
làm sáng tỏ định nghĩa, chức năng, vai trò của kiểm tra, đánh giá đối với việc
phát triển tri thức, năng lực, đặc biệt là tính tích cực, tự giác của HS, giúp các
em tự tin hơn trong học tập và tự đánh giá kết quả học tập của mình
[27,29,31].
Để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh, vào thế kỉ XIX, các nhà
giáo dục Mĩ, Anh đã nêu một phƣơng pháp đánh giá mới bằng trắc nghiệm
khách quan bên cạnh phƣơng pháp tự luận truyền thống thông qua bộ thang
đo năng lực nhận thức và quy trình đánh giá. Tiêu biểu cho khuynh hƣớng
này là O.W.Caldwell và S.A.Courtis, năm 1845 các ơng đề xƣớng kế hoạch
sử dụng hình thức KT, thi theo tinh thần bảo đảm độ tin cậy và tính khách
quan bằng trắc nghiệm. Fisher ngƣời Anh năm 1864 đã phát triển các trắc
nghiệm dƣới dạng bộ thang đo để ĐG thành tích và chất lƣợng học tập các
mơn Chính tả, Số học, Tập đọc và Ngữ pháp. Năm 1894, Rice - nhà bác học
Mĩ đề xuất quy trình đánh giá theo tinh thần đổi mới, mở đầu cho việc đánh
giá, đo lƣờng có hệ thống trong giáo dục.
Từ những năm 50 cho đến thập kỷ 70 của thế kỷ XX, các cơng trình
nghiên cứu ở giai đoạn này chủ yếu tập trung vào một số nội dung chính nhƣ
làm sáng tỏ chức năng đánh giá tri thức HS đối với việc góp phần phát huy
tính tích cực, tự lực, độc lập, hứng thú của HS trong hoạt động học tập; tìm ra
5
các hình thức đánh giá tri thức thích hợp với từng loại đối tƣợng học sinh,
từng môn học, việc này đƣợc thể hiện rất rõ trong cơng trình nghiên cứu của
V.M.Palonxki với cơng trình "Những vấn đề dạy học của việc đánh giá tri
thức", F.I. Pêrơvxki với cơng trình "Cơ sở lý luận và thực tiễn của kiểm tra tri
thức"; X.V.Uxơva với "Con đƣờng hồn thiện của việc kiểm tra đánh giá tri
thức, kĩ năng"
Đề cập đến việc đổi mới các hình thức, phƣơng pháp đánh giá, tài liệu
"Why we need better assessment. Educational Leadership" [32], trong cơng trình
"The Art of Assessing, Measurement and evaluation in teaching (6th Ed)" [30]
cũng phân tích ƣu điểm và nhƣợc điểm của các dạng thức đánh giá, song nhấn
mạnh vai trò đánh giá qua các câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Xu hƣớng ĐG mới của nền giáo dục thế giới hiện nay là ĐG theo năng
lực (Competence base assessment). Đã có một số quốc gia, nhƣ Anh, Phần
Lan, Australia, Canađa,…và một số tác giả, nhƣ B. Bloom, L. Anderson, C.
Cooper, S. Dierick, F. Dochy, A. Wolf,… quan tâm nghiên cứu về đánh giá
năng lực. Ở Australia, Hội nghị giữa Hội đồng giáo dục Australia và các Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục-Đào tạo-Việc làm các bang của Australia (9/1992) đã đƣa
ra kiến nghị coi phát hiện và giải quyết vấn đề là một trong bảy năng lực then
chốt (Key competencies) [28].
Đặc biệt, trong những năm đầu thế kỷ XXI, hơn 60 nƣớc trong tổ chức
OECD (Organization for Economic Cooperation and Development) đã thực
hiện chƣơng trình đánh giá Quốc tế PISA (Programme for International
Student Assessment) cho HS phổ thông ở lứa tuổi 15. PISA không kiểm tra
nội dung chƣơng trình học trong nhà trƣờng phổ thơng mà tập trung ĐG năng
lực vận dụng tri thức vào giải quyết các tình huống đặt ra trong thực tiễn. Từ
tháng 3/2010 Việt Nam đã chính thức tổ chức các hoạt động triển khai PISA
và đạt đƣợc kết quả khá bất ngờ chúng ta đƣợc xếp hạng cao hơn các nƣớc
Anh, Mỹ,.. Tuy nhiên, chúng ta vẫn nhìn nhận thấy nhiều khía cạnh lĩnh vực
khác cịn yếu hơn nhƣ kĩ năng thực hành, kĩ năng sống, năng lực GQVĐ,…
6
Từ những nghiên cứu trên, có thể rút ra kết luận: Các nhà nghiên cứu
giáo dục học đều khẳng định tầm quan trọng của đánh giá và đổi mới đánh giá
trong quá trình dạy học. Họ cho rằng, nếu đánh giá đƣợc tiến hành có hệ
thống, đồng bộ, khoa học với các phƣơng pháp và kĩ thuật thích hợp sẽ có tác
dụng tích cực, đánh giá đúng kết quả học tập toàn diện của ngƣời học, điều
chỉnh và tạo động lực mới cho quá trình dạy học.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ngƣời có nhiều đóng góp trong lĩnh vực này trong thế kỉ XX là Dƣơng
Thiệu Tống với “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập"[23], đã vận
dụng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan trong đánh giá kết quả học tập của
học sinh. Nhiều nhà giáo dục khác cũng có những cơng trình có giá trị: Trần
Bá Hồnh với “Đánh giá trong giáo dục"[7]; Lê Đức Ngọc với “Vắn tắt về đo
lường và đánh giá thành quả học tập trong giáo dục đại học"[15]; Lâm
Quang Thiệp với "Đo lường và đánh giá hoạt động học tập trong nhà
trường"[22]... Các tác giả này tiếp tục nghiên cứu toàn diện vấn đề đánh giá
và đổi mới đánh giá, từ thống nhất khái niệm đánh giá và đo lƣờng, chuẩn
đánh giá, đổi mới...đã đi sâu phân tích ƣu điểm (và hạn chế) của việc đổi mới
phƣơng pháp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan... Các tài liệu này đã
phân tích ƣu điểm, hạn chế của các phƣơng pháp đánh giá, đặc biệt là kĩ thuật
xây dựng câu hỏi trắc nghiệm, đƣa ra quy trình xây dựng và xử lý bộ cơng cụ
đánh giá một số môn học. Trần Kiều cho rằng: "Kiểm tra, đánh giá là khâu
cuối cùng song cũng có thể là bước khởi đầu cho chu trình tiếp theo với một chất
lượng mới hơn của cả quá trình. Do đó đánh giá khơng chỉ nhằm mục đích phân
loại, sàng lọc, cũng không chỉ nhằm phát hiện kết quả mà cịn phải tìm ra được
ngun nhân đa dạng của một thực trạng nào đó. Vì vậy, đổi mới kiểm tra,
đánh giá là cần thiết và có ý nghĩa"[9].
Từ cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX ở nƣớc ta, hoạt động đổi mới đánh giá
đƣợc chú ý nhiều hơn. Các trung tâm đánh giá ra đời ở các Viện nghiên cứu và
một số trƣờng Đại học, Cục khảo thí và kiểm định chất lƣợng giáo dục của Bộ
7
Giáo dục và Đào tạo đƣợc thành lập. Nhiều công trình lý luận chung về đánh
giá, đặc biệt là phƣơng pháp và kĩ thuật đánh giá đƣợc nghiên cứu và bƣớc đầu
áp dụng ở tất cả các cấp học của hệ thống giáo dục phổ thông.
Hiện nay, vấn đề tự đánh giá cũng đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu, vận dụng ở nhiều phƣơng diện và mức độ khác nhau, nhƣng
nhìn chung mới chỉ ở những bƣớc đầu tiên. Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh với
" Kĩ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học "[17] và "Kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh" [18] đã hệ thống rất đầy đủ các thuật ngữ và khái
niệm, các nguyên tắc, phƣơng pháp, kĩ thuật, các nội dung đánh giá trong giáo
dục. Trong phần thuật ngữ và khái niệm tác giả đã đề cập đến tự đánh giá và
xem nó nhƣ là một hình thức đánh giá dự báo/ chẩn đốn - hình thức phổ biến
của đánh giá q trình.
Đánh giá kết quả học tập cịn đƣợc một số tác giả nghiên cứu nhƣ luận án
của Nguyễn Thị Bích nghiên cứu về, "Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học cơ sở" [1]; luận
án của Bùi Thị Hạnh Lâm, “Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập
mơn tốn của học sinh trung học phổ thông”[12]; luận án của Lê Thị Thu
Hiền về "Đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn Vật lý
của học sinh dự bị đại học dân tộc với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin"[6];
luận án của Phạm Xuân Chung nghiên cứu về "Chuẩn bị cho sinh viên ngành
sư phạm Toán học ở trường đại học tiến hành hoạt động đánh giá kết quả học
tập mơn Tốn của học sinh Trung học phổ thông"[5]; luận án của Phan Anh
Tài về "Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Tốn
lớp 11 trung học phổ thơng"[21]…Nhìn chung các tác giả đã có những nghiên
cứu về đổi mới hình thức, phƣơng pháp và vận dụng các phƣơng tiện hiện đại
trong đánh giá kết quả học tập của ngƣời học.
Về vấn đề năng lực của ngƣời học, các cơng trình nghiên cứu phát triển
một số NL cụ thể trong dạy học vật lý nhƣ Lại Đức Kế nghiên cứu năng lực
trí tuệ cho học sinh lớp chọn tốn lý [8]; Trịnh Thị Vân nghiên cứu quá trình
8
hình thành năng lực sƣ phạm cho sinh viên trƣờng đại học sƣ phạm Việt Bắc
[24]; Vũ Thị Nga nghiên cứu năng lực tự lực học tập của học sinh THPT [14];
Lục Thị Vinh vận dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát triển năng
lực tự học của học sinh trƣờng THPT Dân tộc nội trú [35]; Lục Thị Na phát
triển năng tự lực, sáng tạo của học sinh [13]; Triệu Thị Chín sử dụng phƣơng
pháp ghép nhóm nhằm phát triển năng lực hợp tác học tập của học sinh miền
núi [4];… Một số cơng trình nghiên cứu về bồi dƣỡng, rèn luyện năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề nhƣ: Nguyễn Đức Phúc bồi dƣỡng năng lực giải
bài tập Vật lý định tính trên cơ sở vận dụng các yếu tố dạy học và giải quyết
vấn đề cho học sinh THPT miền núi [20]; Nguyễn Thị Hải Yến phát triển
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 12 [26];… Nhƣng
đến nay, dạy học Vật lí theo định hƣớng tiếp cận NL nói chung và KTĐG kết
quả học tập mơn vật lí theo định hƣớng tiếp cận NL nói riêng, mới chỉ có
những nghiên cứu ban đầu thể hiện qua một số bài viết; một số tài liệu tập
huấn, một số luận văn thạc sĩ, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về "Đánh
giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương "Chuyển
động của vật rắn"- Vật lí 12".
1.2. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Kiểm tra
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hồng Phê thì Kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét"[19].
Theo Peter W.Airasian , “Kiểm tra trên lớp học là q trình dùng giấy
bút có hệ thống và hình thức được sử dụng để thu thập thông tin về sự thể
hiện kĩ năng của học sinh”[dẫn theo 1]. Bài kiểm tra (15 phút, 1 tiết,…)
thƣờng là một trong những công cụ phổ biến GV sử dụng để thu thập thông
tin, vì thế bài kiểm tra cũng chính là một cách ĐG. Ngoài ra trên lớp học, GV
cũng hay sử dụng các cách KT quan trọng khác là quan sát, hỏi vấn đáp, ra
bài tập và sƣu tầm bài làm của HS.
9
Theo nghiên cứu của Trần Bá Hồnh[7], Nguyễn Cơng Khanh[11], Lê
Đức Ngọc[15], Dƣơng Thiệu Tống[23],... KT kết quả học tập của HS thƣờng
đƣợc chia thành các loại sau:
- KT thường xuyên: Việc KT thƣờng xuyên đƣợc thực hiện qua quan
sát một cách có hệ thống hoạt động của lớp học nói chung, của mỗi HS nói
riêng, qua các khâu ơn tập, củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn. KT thƣờng xuyên giúp cho GV kịp thời điều chỉnh
cách dạy, HS kịp thời điều chỉnh cách học, tạo điều kiện vững chắc để quá
trình dạy học chuyển dần sang những bƣớc mới.
- KT định kỳ: Hình thức KT này đƣợc thực hiện sau khi học xong một
chƣơng, một phần của chƣơng trình hoặc sau một học kỳ. Nó giúp cho GV và
HS nhìn lại kết quả dạy học sau những kỳ hạn nhất định, ĐG trình độ HS nắm
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, củng cố, mở rộng những điều đã học, đặt cơ sở
tiếp tục học sang những phần mới.
- KT tổng kết: Hình thức KT này đƣợc thực hiện vào cuối mỗi giáo
trình, cuối năm học nhằm ĐG kết quả chung, củng cố mở rộng chƣơng trình
mơn học, chuẩn bị điều kiện để tiếp tục học chƣơng trình của năm học sau.
GV không nên chỉ căn cứ vào kết quả KT tổng kết hoặc KT định kỳ để ĐG
kết quả học tập của HS mà phải kết hợp với KT trƣờng xuyên mới ĐG đúng
trình độ của HS.
1.2.1.2. Đánh giá
Định nghĩa chung về ĐG nói trên cũng đƣợc áp dụng trong giáo dục.
Có thêm nhiều định nghĩa về ĐG trong giáo dục đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Theo E.Beeby: "Đánh giá giáo dục là sự thu thập và lý giải một cách
hệ thống những bằng chứng, như một phần của quá trình, dẫn tới sự phán xét
về giá trị theo quan điểm hoạt động".
Theo R.F.Magor: "Đánh giá là việc miêu tả tình hình của HS và giáo viên
để dự đốn cơng việc phải tiếp tục và giúp đỡ HS tiến bộ".
10
Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc: "Đánh giá trong giáo dục là
quá trình thu thập và lý giải kịp thời, có hệ thống thơng tin về hiện trạng, khả
năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục
tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và
hành động giáo dục tiếp theo".
Thành tích học tập của mỗi HS phải đƣợc ĐG đúng, công bằng. Việc
ĐG đúng loại trừ đƣợc việc tuỳ tiện hạ thấp hoặc nâng cao yêu cầu. Việc ĐG
sai sẽ không động viên đƣợc HS. Khi ĐG, GV phải tỏ thái độ thiện chí và tế
nhị, động viên từng bƣớc tiến bộ nhỏ, tin tƣởng ở những thành tích sắp tới của
mỗi HS. Việc KT - ĐG càng nghiêm khắc bao nhiêu thì GV càng phải ứng xử
sƣ phạm tế nhị bấy nhiêu.
1.2.2. Vai trò của đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy học
KT và ĐG kết quả học tập của HS là hai hoạt động có nội dung khác
nhau, nhƣng có liên quan mật thiết với nhau nhằm miêu tả và tập hợp những
bằng chứng về kết quả học tập của HS. KT là phƣơng tiện để ĐG, muốn ĐG
thì phải tiến hành KT. ĐG kết quả học tập của HS nhằm mục đích:
- Đối với HS: ĐG kết quả học tập giúp xác định năng lực và trình độ
của HS để phân loại, tuyển chọn và hƣớng nghiệp cho HS (ĐG đầu vào); xác
định kết quả học tập của HS theo mục tiêu của chƣơng trình mơn học; thúc
đẩy, động viên HS cố gắng khắc phục thiếu sót, phát huy năng lực của mình
để học tập đạt kết quả hơn; ĐG sự phát triển nhân cách nói chung của HS theo
mục tiêu giáo dục (ĐG đầu ra).
- Đối với GV: ĐG kết quả học tập của HS giúp cung cấp thông tin về
các đặc điểm tâm, sinh lý của HS và trình độ học tập của HS; cung cấp thơng
tin cụ thể về tình hình học tập của HS, làm cơ sở cho việc cải tiến nội dung và
phƣơng pháp dạy học, nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học.
- Đối với cán bộ quản lý giáo dục: ĐG kết quả học tập của HS giúp
cung cấp thông tin, làm cơ sở cho việc cải tiến mọi mặt hoạt động của giáo
11
dục từ phát triển chƣơng trình, biên soạn sách giáo khoa đến đào tạo, bồi
dƣỡng GV, xây dựng cơ sở vật chất, quản lý tốt q trình dạy học.
ĐG có liên hệ mật thiết với q trình dạy học, có thể coi ĐG là giai
đoạn cuối cùng của quá trình dạy học nếu tiếp cận quá trình đào tạo là chu
trình khép kín; cũng có thể coi KTĐG là thƣớc đo q trình dạy học hay là
địn bẩy để thúc đẩy quá trình dạy học.
1.3. Đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển năng lực của
học sinh
1.3.1. Năng lực
Từ lâu vấn đề NL đã đƣợc nhiều nhà khoa học, trong nhiều lĩnh vực
trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam quan tâm và có khá nhiều cách hiểu về
khái niệm “năng lực”. Khi viết về mục tiêu học tập có tính tổng hợp, đó là
các mục tiêu về NL, Lâm Quang Thiệp, cho rằng: “Thật ra năng lực nào đó
của một con người thường là tổng hịa của kiến thức, kĩ năng, tình cảm thái độ được thể hiện trong một hành động và tình huống cụ thể”[22]. Theo
PGS.TS. Nguyễn Công Khanh, "năng lực của người học là khả năng làm chủ
những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận
hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học
tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc
sống. Năng lực của HS là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa
tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến thức, kỹ năng,... mà cả
niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động
của các em trong mơi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế
đang thay đổi của xã hội"[10].
Nhƣ vậy có thể phân NL thành 2 nhóm chính:
- Nhóm lấy dấu hiệu tố chất tâm lí để định nghĩa, ví dụ: "Năng lực là
một thuộc tính tích hợp nhân cách, là tổ hợp các đặc tính tâm lí của cá nhân
phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt
động đó có kết quả".
12
- Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để
định nghĩa, ví dụ: "Năng lực là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả
trong những tình huống đa dạng của cuộc sống" hoặc "Năng lực là khả năng
làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối)
chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết
hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống".
Để đánh giá NL của một cá nhân về một lĩnh vực hoạt động cụ thể, cần
quan tâm ngƣời đó về các mặt sau: Có kiến thức, hiểu biết về hoạt động đó;
biết tiến hành hoạt động phù hợp với mục đích, xác định mục tiêu cụ thể, có
PP và lựa chọn đƣợc PP hoạt động phù hợp; tiến hành hoạt động có hiệu quả,
đạt đƣợc mục đích; tiến hành hoạt động một cách linh hoạt và có kết quả
trong những điều kiện khác nhau.
1.3.2. Năng lực học tập của học sinh trung học phổ thông
Đặc thù của bậc học phổ thông là nội dung GD trong nhà trƣờng ln
phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản và hiện đại. Việc nêu hai xu hƣớng định
nghĩa khái niệm NL trên cũng có giá trị định hƣớng cho việc phối hợp cách
xác định mục tiêu GD, DH khi soạn các chƣơng trình mơn học, khi đánh giá
KQHT.
Dựa vào định nghĩa lấy dấu hiệu thuộc tính tâm lí của nhân cách khơng
thuận lợi cho việc xác định nội dung, đánh giá KQHT bằng cách dựa vào định
nghĩa mô tả các yếu tố làm cơ sở cho việc hình thành NL nhƣ kiến thức, kĩ
năng, thái độ - giá trị. Những yếu tố này vốn là đối tƣợng tác động trực tiếp
của GV và HS. HS phổ thơng đƣợc hình thành và phát triển NL chung và NL
chuyên biệt.
* Cụ thể về NL chung của cấp THPT như sau:
- Nhóm NL làm chủ và phát triển bản thân bao gồm: NL tự học, NL
GQVĐ, NL tƣ duy và NL tự quản lí.
- Nhóm NL về quan hệ xã hội gồm: NL giao tiếp và NL hợp tác.
13
- Nhóm NL cơng cụ gồm: NL sử dụng cơng nghệ thông tin và truyền
thông, NL sử dụng ngôn ngữ và NL tính tốn.
Có thể cụ thể hóa kết quả đầu ra cần đạt về năng lực cốt lõi của học
sinh trung học phổ thơng nhƣ sau:
Nhóm năng cốt lõi
Năng lực chung
1.1. Năng lực tự học:
- Xác định đƣợc nhiệm vụ và mục tiêu học tập
- Lập đƣợc kế hoạch và thực hiện các cách học
- Tự đánh giá và điều chỉnh việc học
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề
- Phát hiện và làm rõ vấn đề
Năng lực làm chủ
và phát triển bản
thân
- Đề xuất, lựa chọn giải pháp
- Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề
1.3. Năng lực tư duy
- Khám phá, xác định và làm rõ thồng tin, ý tƣởng
- Hình thành ý tƣởng và hành động
- Suy ngẫm
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá
1.4. Năng lực tự quản lí
- Làm chủ đƣợc tình huống, cảm xúc.
- Tự ý thức, tự hành động
- Tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động
2.1. Năng lực giao tiếp
- Xác định mục tiêu giao tiếp
Nhóm năng lực về - Xác định đối tƣợng giao tiếp trong các tình huống,
quan hệ xã hội
mục đích giao tiếp
- Tạo mơi trƣờng giao tiếp hiệu quả
- Lựa chọn, sử dụng các phƣơng thức, phƣơng tiện giao
14
tiếp hiệu quả.
- Làm chủ cảm xúc trong giao tiếp
2.2. Năng lực hợp tác
- Xác định đƣợc mục đích và lựa chọn đƣợc các phƣơng
thức hợp tác.
- Xác định trách nhiệm và các hoạt động mà bản thân có
thể đảm nhiệm
- Xác định đƣợc nhu cầu và khả năng của những ngƣời
cùng hợp tác
- Tổ chức thuyết phục ngƣời khác cùng hồn thành cơng
việc
- Rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả hoạt động
3.1. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông
- Nhận biết và thao tác đƣợc với hệ thống ICT
- Thu thập, tổ chức, đánh giá, sử dụng, sáng tạo thông
tin và truyền thông dựa trên ICT
3.2. Năng lực sử dụng ngơn ngữ
Nhóm năng lực
- Sử dụng tiếng phổ thông hiệu quả
công cụ
- Thấu hiểu văn bản, thông tin
- Đánh giá đƣợc văn bản, thông tin
3.3. Năng lực tính tốn
- Tính tốn, ƣớc lƣợng một cách tự tin
- Sử dụng đƣợc ngơn ngữ tốn
- Vận dụng đƣợc phƣơng pháp tốn học
- Sử dụng hiệu quả cơng cụ đo lƣờng, tính tốn
* Các năng lực chun biệt mơn Vật lí của HS THPT, cụ thể hóa chuẩn
đầu ra của các NL chuyên biệt sau: NL quan sát, NL thực hành, NL thiết kế
15
và chế tạo các cơng cụ thí nghiệm.
1.3.3. Đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh
1.3.3.1. Định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh
- Chuyển từ coi trọng đánh giá kết thúc đang coi trọng đánh giá q
trình: Khơng nên tuyệt đối hóa các loại hình đánh giá kết quả học tập của học
sinh, cần phải chuyển từ chủ yếu sử dụng đánh giá kết quả học tập cuối mơn
học, khóa học nhằm mục đích xếp hạng, phân loại học sinh sang sử dụng đa
dạng các loại hình đánh giá, coi trọng đánh giá thƣờng xuyên, đánh giá định
kì sau từng phần kiến thức, từng chƣơng nhằm mục đích phản hồi kết quả học
tập của học sinh để giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh phƣơng pháp giảng
dạy và học tập.
Cần phải làm cho cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh thay đổi quan niệm về
đánh giá là một hoạt động độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp
đánh giá vào q trình dạy học, xem đánh giá là một hoạt động của quá trình
dạy học
- Chuyển từ coi trọng đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng
lực của người học: Trƣớc đây chủ yếu là sử dụng đánh giá dựa trên việc ghi
nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức, để đánh giá phát triển năng lực ngƣời học
cần tiếp cận đánh giá năng lực vận dụng, năng lực giải quyết các vấn đề thực
tiễn, cần quan tâm đến đánh giá năng lực tƣ duy của học sinh.
- Chuyển từ đánh giá một chiều sang đánh giá đa chiều: Cần phải thay
đổi việc chỉ có giáo viên đánh giá học sinh sang hình thức giáo viên và học
sinh cùng đánh giá; đẩy mạnh phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh và
đánh giá đồng đẳng (học sinh tự đánh giá lẫn nhau).
- Ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại trong kiểm
tra đánh giá: Với sự phát triển nhƣ hiện nay của công nghệ thông tin và
truyền thông, cần phải biết ứng dụng các tiện ích của cơng nghệ nhƣ sử dụng
16
các phần mềm kiểm tra đánh giá, các phƣơng tiện truyền thông, phƣơng tiện
kĩ thuật hiện đại hỗ trợ tất cả các khâu của quá trình đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
1.3.3.2. Quan niệm về đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh
Để đánh giá năng lực của một cá nhân về một lĩnh vực hoạt động cụ
thể, cần quan tâm ngƣời đó về các mặt sau:
- Có kiến thức, hiểu biết về hoạt động đó;
- Biết tiến hành hoạt động phù hợp với mục đích, xác định mục tiêu cụ thể,
có phƣơng pháp và lựa chọn đƣợc phƣơng pháp hoạt động phù hợp;
- Tiến hành hoạt động có hiệu quả, đạt đƣợc mục đích;
- Tiến hành hoạt động một cách linh hoạt và có kết quả trong những
điều kiện khác nhau.
Từ khái niệm trên, có thể coi đánh giá theo định hƣớng phát triển năng
lực của học sinh là hƣớng tới việc đánh giá sự tiến bộ của ngƣời học so với
chính bản thân họ trong những giai đoạn khác nhau hơn là đánh giá để so
sánh, xếp hạng giữa những ngƣời học với nhau.
Đánh giá là một phần không thể thiếu trong quá trình dạy học, là địn
bẩy để giúp cho hiệu quả dạy học tốt hơn, giúp phản hồi toàn bộ năng lực của
học sinh, nắm bắt đƣợc ƣu nhƣợc điểm và những kiến thức của học sinh chƣa
nắm vững; xác định đƣợc năng lực vận dụng trong thực tiễn của học sinh để
thay đổi phƣơng pháp dạy học. Do vậy đánh giá vì sự tiến bộ của ngƣời học
sẽ giúp họ nhận ra đƣợc mình đang ở đâu trên con đƣờng đạt đến đích, cịn
cách đích bao xa và làm cách nào để đến đƣợc đích và q trình đánh giá
phải đƣợc diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp ngƣời học liên tục đƣợc
phản hồi để biết mình mắc lỗi, thiếu hoặc yếu ở điểm nào để cả ngƣời dạy và
ngƣời học cùng điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hƣớng phát triển năng
lực là giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh phản ánh nói ra những suy
17