Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Chính Sách Trợ Giúp Xã Hội Thƣờng Xuyên Qua Khảo Sát Tại Xã Đông Lĩnh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

ĐỖ THỊ PHƢỢNG

CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN
QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH,
HUYỆN ĐƠNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUN NGÀNH XÃ HỘI HỌC

Hà Nội - 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

ĐỖ THỊ PHƢỢNG

CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN
QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH,
HUYỆN ĐƠNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 60 31 03 01



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trịnh Văn Tùng

Hà Nội - 2014
2


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian làm việc tích cực và nghiêm túc, luận văn “Chính
sách trợ giúp xã hội thường xuyên qua khảo sát tại xã Đông Lĩnh, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình” đã được hồn thành. Trước tiên tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS,TS.Trịnh Văn Tùng, người đã tận tình
chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học đã dạy dỗ
và truyền đạt những tri thức quý báu trong suốt những năm qua, để tơi có thể
hồn thành tốt khóa học của mình.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian có hạn, trình độ năng lực
của bản thân cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những góp ý của các thầy cơ giáo khoa Xã hội học để tôi
được rút kinh nghiệm trong những nghiên cứu sau đạt kết quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2014

Học viên
Đỗ Thị Phƣợng

1



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................. 11
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................. 11
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 11
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu................................... 12
4.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................ 12
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 12
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ..................................... 12
5.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 12
5.2. Khách thể nghiên cứu....................................................................... 12
5.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 12
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................... 13
6.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 13
6.2. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................... 13
7. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 13
7.1. Phân tích tài liệu ............................................................................... 13
7.2. Phỏng vấn sâu .................................................................................. 14
7.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến ......................................................... 15
8. Khung lý thuyết ..................................................................................... 17
NỘI DUNG..................................................................................................... 18
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................... 18
1.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................ 18
1.1.1 Những khái niệm công cụ .............................................................. 18
1.1.2. Một số lý thuyết áp dụng trong đề tài ........................................... 22
1.2 Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu.......................................................... 26

1.2.1 Đặc thù của địa bàn nghiên cứu ..................................................... 27
1.2.2 Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên đang áp dụng hiện nay .... 28
1.2.3. Đặc điểm kinh tế -xã hội của hộ gia đình có người được hưởng trợ
giúp xã hội thường xuyên........................................................................ 30

2


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG CỦA ĐỐI TƢỢNG
HƢỞNG CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN
TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH HIỆN NAY .............................................................. 42
2.1 Tình hình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên tại
Đông Lĩnh hiện nay ................................................................................... 42
2.1.1 Nhận thức của các đối tượng hưởng TGXHTX về nhóm đối tượng
được hưởng chính sách TGXHTX .......................................................... 42
2.1.2 Tình trạng tun truyền phổ biển chính sách trợ giúp xã hội thường
xuyên tại Đông Lĩnh hiện nay ................................................................. 44
2.1.3 Quy trình xét duyệt, cơng nhận và triển khai chính sách trợ giúp xã
hội thường xuyên tại Đông Lĩnh hiện nay .............................................. 45
2.2 Thực trạng đời sống của nhóm ngƣời cao tuổi................................. 48
2.2.1 Đặc điểm nhân khẩu học của nhóm Người Cao tuổi ..................... 48
2.2.2. Thực trạng đời sống của đối tượng Người cao tuổi thông qua trợ
giúp thường xuyên bằng tiền mặt hàng tháng. ........................................ 52
2.2.3. Thực trạng đời sống của đối tượng Người cao tuổi thông qua trợ
giúp chăm sóc sức khỏe. ......................................................................... 53
2.3 Thực trạng đời sống của nhóm Ngƣời khuyết tật ............................ 56
2.3.1 Đặc điểm nhân khẩu học của Nhóm Người Khuyết tật ................. 57
2.3.2 Thực trạng đời sống của người khuyết tật thông qua trợ giúp về
tiền mặt hàng tháng. ................................................................................ 61
2.3.3 Thực trạng đời sống của người khuyết tật thông qua trợ giúp về

dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.............................................................. 62
2.3.4 Thực trạng đời sống của người khuyết tật thông qua trợ giúp về
giáo dục – đào tạo – việc làm cho người khuyết tật ............................... 66
Tiểu kết ....................................................................................................... 69
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ NHU CẦU CỦA
ĐỐI TƢỢNG ĐƢỢC HƢỞNG TRỢ GIÚP THƢỜNG XUYÊN TẠI
ĐÔNG LĨNH HIỆN NAY ............................................................................. 71
3.1 Một số yếu tố tác động đến đời sống của các đối tƣợng hƣởng chính
sách trợ giúp thƣờng xuyên tại Đơng Lĩnh hiện nay. ............................ 71
3.1.1. Nhóm yếu tố mang tính chủ quan ................................................. 71

3


3.1.2 Nhóm yếu tố mang tính khách quan ............................................. 74
3.2. Nhu cầu của đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ giúp xã hội thƣờng xuyên .. 77
3.2.1. Nhu cầu của người cao tuổi .......................................................... 77
3.2.2 Nhu cầu của nhóm người khuyết tật ............................................ 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC VIẾT TẮT
1

ASXH


2

Bộ LĐTB&XH Bộ Lao động Thương binh và xã hội

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BTXH

Bảo trợ xã hội

5

NCT

Người cao tuổi

6

NKT

Người khuyết tật

7


PV

Phỏng vấn

8

TCXH

Trợ cấp xã hội

9

TGXH

Trợ giúp xã hội

10 TGXHTX

An sinh xã hội

Trợ giúp xã hội thường xuyên

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu mẫu ........................................................................................ 16
Bảng 1.1: Quy mơ hộ gia đình của người hưởng TGXHTX .......................... 31
Bảng 1.2: Thu nhập hộ gia đình có người được hưởng TGXHTX ................. 32
Bảng 1.3: Tương quan giữa quy mơ hộ gia đình và thu nhập trung bình

của hộ gia đình/tháng ................................................................... 33
Bảng 1.4: Chi tiêu bình quân hộ gia đình trên 1 tháng ................................... 34
Bảng 1.5: Kiểu nhà của các hộ gia đình có đối tượng hưởng TGXHTX ....... 36
Bảng 1.6: Tài sản của hộ gia đình có đối tượng hưởng TGXHTX ................. 36
Bảng 1.7: Tuổi của chủ hộ có người hưởng TGTX ........................................ 37
Bảng 1.8: Tương quan giữa trình độ học vấn của chủ hộ và thu nhập
chung của hộ gia đình có người hưởng TGXHTX ...................... 40
Bảng 1.9: Đánh giá của chính đối tượng về sức khỏe bản thân ...................... 41
Bảng 2.1: Nhận thức của đối tượng về chính sách ......................................... 43
Bảng 2.2: Hình thức tiếp cận thơng tin tun truyền về chính sách
TGXHTX...................................................................................... 44
Bảng 2.3: Thủ tục cần thiết để xét duyệt đối tượng thuộc chính sách ............ 46
Bảng 2.4: Đánh giá của đối tượng hưởng chính sách TGXHTX về sự
quan tâm của các cơ quan, đoàn thể tại xã trong việc hỗ trợ
làm thủ tục hồ sơ .......................................................................... 47
Bảng 2.5: Học vấn của người cao tuổi ............................................................ 49
Bảng 2.6: Sức khỏe Người cao tuổi ................................................................ 51
Bảng 2.7: Thu nhập bình quân của người dân Thái Bình (Tính theo
nguồn thu từ sản xuất nơng, lâm, thủy sản) ................................. 52
Bảng 2.8: Nguồn chi phí khám chữa bệnh ...................................................... 55
Bảng 2.9: Hệ số trợ cấp đối với các đối tượng thuộc nhóm NKT .................. 61

6


Bảng 2.10: Mức trợ cấp hàng tháng của nhóm người khuyết tật.................... 62
Bảng 2.11: Hình thức khám chữa bệnh của NKT ........................................... 64
Bảng 2.12: Nguồn chi phí khám chữa bệnh của đối tượng NKT ................... 65
Bảng 3.1: Mong muốn nhận TGXH................................................................ 79
Bảng 3.2: Nhu cầu nhận trợ cấp xã hội thường xuyên của NCT .................... 79

Bảng 3.3: Nhu cầu nhận TGXHTX của nhóm đối tượng NKT ...................... 80

7


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 1.1: Giới tính chủ hộ ............................................................................... 38
Biểu 1.2: Trình độ học vấn của chủ hộ ........................................................... 39
Biểu 2.1: Hình thức khám chữa bệnh.............................................................. 54
Biểu 2.2: Cơ cấu độ tuổi của Người khuyết tật............................................... 59
Biểu 2.3: Trình độ học vấn của người khuyết tật............................................ 60
Biểu 2.4: Số người khuyết tật được dạy nghề giai đoạn 2006-2010 .............. 67
Biểu 3.1: Nguồn sống người cao tuổi ............................................................. 78

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã bước vào
nhóm những nước đang phát triển có thu nhập trung bình và đang tiếp tục đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức. Trong văn kiện đại hội Đảng khóa XI đã nêu rõ: phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, đồng thời “ thực hiện có hiệu quả tiến bộ và cơng bằng xã
hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển”.
Bởi vậy, an sinh xã hội đã trở thành vấn đề trung tâm trong các chiến lược
phát triển của đất nước. Điều này cũng rất phù hợp với mục tiêu phát triển đất
nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, đất nước “của dân, do dân, vì dân”.
Cuộc cách mạng cơng nghiệp ở thế kỷ thứ 19 đã khiến cuộc sống
người lao động gắn chặt với thu nhập do bán sức lao động đem lại. Chính vì

vậy mà những rủi ro trong cuộc sống như ốm đau bệnh tật, tuổi già sức yếu,
tại nạn mất khả năng lao động…đã trở thành mối lo ngại đối với những người
lao động. Thế nhưng con người chúng ta muốn tồn tại và phát triển được thì
phải đảm bảo những nhu cầu cần thiết của cuộc sống. Vậy những người mất
khả năng lao động thì họ khó có thể tự lo cho cuộc sống của mình nếu họ
khơng nhận được những trợ giúp từ phía xã hội và nhà nước. Xã hội muốn
phát triển thì tất cả các tầng lớp, các nhóm người đều cần phải có sự phát triển
một cách đồng bộ.
Trong hơn gần 30 năm qua, chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tựu cơ
bản về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.Tuy nhiên bên cạnh những
thành tựu đã đạt được hiện nay chúng ta vẫn còn đứng trước một loạt các vấn
đề cần giải quyết. Điều đó địi hỏi chúng ta phải giải quyết ngày càng tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng và cơng bằng xã hội.
Những chuyển biến mang tính cách mạng đó đã đưa lại sự tăng trưởng
chưa từng có của nền kinh tế trong nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân mỗi năm từ 1986 đến 2000 đạt 6,3%. Trong đó tốc độ tăng GDP trong
những năm 1986-1991 có sự dao động rất lớn. Từ 1992-1997 tốc độ tăng
trưởng GDP đều ở mức cao và khá ổn định (1992 đạt 8,6%; 1993:8,1%; 1994:
8,8%; 1995: 9,5%; 1996: 9,3%; 1997: 8,2%). Do tác động của khủng hoảng
tài chính – tiền tệ ở khu vực từ năm 1997-1999 tốc độ tăng GDP nước ta cũng
1


suy giảm theo. Tuy vậy, tốc độ tăng trưởng GDP từ 2000 đến 2003 được khôi
phục và đạt mức tăng bình quân 6,97%/năm. Đến năm 2005 tốc độ tăng
trưởng này đạt 8,4%/năm. Với tốc độ tăng trưởng đó, nước ra đứng vào hàng
các nước có mức tăng trưởng khá cao so với trong khu vực. Những thành tựu
đã đạt được trong tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở vật chất để chúng ta thực hiện
công bằng xã hội [16].
Bên cạnh bức tranh kinh tế với màu sắc tăng trưởng khá tươi mới thì

chúng ta cũng thấy những màu sắc ảm đạm đối với những nhóm người gặp
nhiều rủi ro trong cuộc sống nhất là những nhóm chịu ảnh hưởng của chiến
tranh, nhóm người bị khuyết tật. Bản thân của sự tăng trưởng đó cũng đã để
lại những tác động khơng mong muốn đó là tạo ra những sự chênh lệch trong
xã hội trong đó phải kể đến những nhóm bị loại trừ xã hội. Đó là những nhóm
khơng đủ năng lực để thích nghi, để vươn lên trong cuộc sống và đương nhiên
họ sẽ trở thành những người bị động, không làm chủ được việc làm, thu nhập
và tiếp cận giáo dục đào tạo. Chính vì thế, rất cần có những chính sách điều
chỉnh phù hợp để tạo nên cơng bằng xã hội, giảm thiểu những rủi ro khơng
đáng có đối với những nhóm người “thiệt thịi”. Trong hệ thống chính sách
mà Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng phải kể tới hệ thống an sinh xã hội. Một
trong những trụ cột của hệ thống an sinh xã hội đó chính là chính sách trợ
giúp xã hội thường xun.
Trong lĩnh vực nghiên cứu đã có rất nhiều nghiên cứu diễn ra trên
nhiều cấp độ cả vi mô và vĩ mơ với nhiều góc nhìn khác nhau nhằm đưa ra
cái nhìn đa chiều về chính sách, đánh giá độ hiểu quả khi chính sách triển
khai đến người dân. Nhưng hiện tại chưa có một nghiên cứu cụ thể nào được
thực hiện ở Thái Bình về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên. Dưới góc
độ xã hội học, người dân đánh giá như thế nào về chính sách trợ giúp xã hội
thường xun? Dưới tác động của chính sách thì đời sống của đối tượng
đang diễn ra như thế nào? So với những mong muốn thì mức độ hài lịng đối
với chính sách hiện nay như thế nào? Để giải quyết tất cả những vấn đề cấp
bách đó chúng tơi quyết định lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Chính sách trợ
giúp xã hội thường xuyên qua khảo sát tại xã Đơng Lĩnh, huyện Đơng Hưng,
tỉnh Thái Bình”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2



An sinh xã hội là một nội dung nghiên cứu rộng lớn và được rất nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm ở Việt Nam hiện nay. Những năm gần đây, nhiều
công trình nghiên cứu về an sinh xã hội đã xuất hiện với nhiều chiều hướng
nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau.
Trong những năm 1980, các nghiên cứu về chính sách xã hội và phúc
lợi xã hội được tiến hành nghiên cứu với hai đề tài chính “Chính sách xã hội
và quản lý xã hội ở cấp cơ sở nông thơn và đơ thị” (1983 - 1985) và đề tài
“Chính sách xã hội ở Việt Nam và các nước xã hội chủ nghĩa” (1987 - 1989).
Đề tài sau nằm trong khuôn khổ hoạt động hợp tác quốc tế của 8 nước xã hội
chủ nghĩa. Có thể nói, đây là những nghiên cứu đầu tiên về chính sách xã hội
ở Việt Nam. Tuy chưa có được những cơ sở lý luận thật sự vững chắc về lĩnh
vực chính sách xã hội và phúc lợi xã hội, nhưng những thành quả chính vẫn
khá nổi bật. Các bài viết về chính sách xã hội như “Quản lý xã hội ở cấp
phường thành phố Hà Nội” (Viện Xã hội học, 1985), “Chính sách xã hội Việt
Nam” (Viện Hàn lâm Khoa học Đức, 1989), “Một phân tích tổng quan về
chính sách xã hội ở Việt Nam” (1989) đã mang lại những thông tin hết sức kịp
thời cho khoảng thời gian đầu tiên thiếu hụt thông tin về chính sách xã hội và
phúc lợi xã hội thời kỳ đầu ở Việt Nam.
Từ năm 1992 trở đi, các nghiên cứu đã dần cố gắng chứng minh tầm
quan trọng của học thuyết chính sách xã hội Việt Nam sang kinh tế thị trường
tất yếu đòi hỏi phải khẩn trương xây dựng lại học thuyết chính sách xã hội
cho đất nước. Một số nghiên cứu quốc tế đã khái qt hóa từ thực tiễn chính
sách xã hội thế giới thành ba mơ hình chính sách xã hội. Các nghiên cứu đã
gợi ý mơ hình chính sách xã hội của Việt Nam phải xuất phát từ thực tế lịch
sử chính sách xã hội để đưa ra một kết hợp cụ thể thích ứng với bản thân.
Trong thời điểm những năm 1990, các cơng trình nghiên cứu hồn
thiện lý luận về an sinh xã hội, phúc lợi xã hội được chú trọng. “Một số vấn
đề về chính sách bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay” (1993) thuộc đề tài
“Luận cứ khoa học cho việc đổi mới và hoàn thiện chính sách bảo đảm xã hội
trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã

hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, một đề tài nhánh thuộc đề tài Khoa học công nghệ
cấp Nhà nước “Những luận cứ khoa học cho việc đổi mới các chính sách xã
hội và việc quản lý thực hiện chính sách xã hội” (KX.04.05). Tác phẩm này là

3


sự tổng hợp các bài viết, tham luận của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách ở nhiều cơ quan khác nhau về vấn đề xung quanh lĩnh vực bảo
đảm xã hội như Bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội.
Không những vậy, các nghiên cứu đã nỗ lực đi sâu nhận diện những
đặc trưng của hệ thống phúc lợi xã hội quốc gia: “Một phân tích về phúc lợi
xã hội quốc gia, nêu lên 10 đặc điểm vấn đề cơ bản” (1999), nghiên cứu này
đã tổng kết được 10 đặc điểm và vấn đề cơ bản của phúc lợi xã hội ở Việt
Nam. Bên cạnh đó, những nghiên cứu về chính sách phúc lợi cho người cao
tuổi bước đầu được tiến hành như “Một phân tích hệ thống đầu tiên đối với
dân số học về sự già hóa và chính sách người cao tuổi Việt Nam” (1999);
Cũng trong những nghiên cứu mang tính lý luận về hệ thống an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội, Lê Đăng Doanh và Nguyễn Minh Tú (1999) đã đưa ra
“Khung chính sách xã hội trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường
- Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn của Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu này
được dựa trên xem xét, nghiên cứu một số mơ hình và kinh nghiệm quốc tế có
lựa chọn, thực tiễn chính sách xã hội ở Việt Nam, nhằm định hướng lâu dài
cho khung chính sách xã hội ở Việt Nam, tạo ra nền tảng cho sự phát triển;
đồng thời đề ra một số kiến nghị cụ thể, một số mơ hình cải cách đối với bốn
lĩnh vực tồn tại nhiều vấn đề ở thời điểm đó: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bồi thường tai nạn lao động và bảo hiểm thất nghiệp.
Đến đầu những năm 2003, các nghiên cứu tiến hành xây dựng mơ hình
phân tích không gian phúc lợi con người và xã hội như“Một phân tích tổng
quan về phúc lợi quốc gia, nêu lên 8 khuyến nghị chính (Phúc lợi xã hội ở Việt

Nam: Hiện trạng, vẩn đề và điều chỉnh, Báo cáo Đề tài cấp Bộ, Viện Khoa học
xã hội Việt Nam)” (2003) đã cho thấy sự chuyển biến về định hướng trong
nghiên cứu chính sách xã hội và phúc lợi xã hội. Những cơng trình trong giai
đoạn này dần tiến đến việc hoàn thiện các khái niệm về lý thuyết cũng như bộ
khung nghiên cứu chuẩn về phúc lợi xã hội và chính sách xã hội tại Việt Nam.
Hơn nữa, cũng trong năm này, Viện Xã hội học đã hoàn thành chương trình
phân tích dữ liệu định lượng quốc gia để tìm hiểu mối tương quan giữa phúc lợi
xã hội và biến đổi kết cấu giai tầng xã hội qua thời gian 1993 - 2002. Chương
trình “Một phân tích tổng quan về chính sách xã hội quốc gia ” nêu lên 7
khuyến nghị chính kết thúc đã đưa ra kết quả nhận diện năm trục phát triển cơ

4


bản của hệ thống phúc lợi xã hội, đó là: xây dựng ba khu vực chính của hệ
thống phúc lợi xã hội (ưu đãi xã hội, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, cứu trợ
xã hội); hình thành các quan hệ lao động; phúc lợi xã hội cho các nhóm xã hội
yếu thế (trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người tàn tật, người nghèo, người có
hồn cảnh khó khăn...); xóa đói giảm nghèo; khn khổ hoạt động của các chủ
thể trong lĩnh vực phúc lợi xã hội (nhà nước, đồn thể xã hội, tổ chức phi chính
phủ, doanh nghiệp, nhóm hoạt động...)
Ngồi các đề tài lớn, các đề tài thiên về nghiên cứu lý luận, các nghiên
cứu về phúc lợi xã hội và chính sách xã hội cũng xuất hiện khá nhiều những
cơng trình thực nghiệm liên quan đến các bộ phận hợp thành của hệ thống
phúc lợi và chính sách xã hội của quốc gia. Có thể liệt kê tổng thể các nghiên
cứu này như sau: về mặt khu vực, các chương trình nghiên cứu cũng đã tìm
hiểu về các lĩnh vực ưu đãi xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cứu trợ xã
hội (từ những năm 1991); về nhóm đối tượng, có những khảo sát về người cao
tuổi (từ những năm 1991), trẻ em có hồn cảnh khó khăn (từ những năm
1993), người khuyết tật (từ những năm 1999), sức khỏe, y tế và giáo dục ở

người dân tộc thiểu số (từ năm 1992)... tất cả các nghiên cứu này tập trung
làm sáng tỏ hồn cảnh sống và chính sách xã hội của Nhà nước đối với các
nhóm đối tượng hưởng lợi hoặc chịu ảnh hưởng từ các chính sách xã hội và
phúc lợi xã hội. Không những vậy, các nghiên cứu cũng chú trọng đến việc
các chủ thể trong lĩnh vực phúc lợi xã hội như doanh nghiệp, tổ chức xã hội,
các tác nhân nỗ lực tập thể và phong trào xã hội, cụ thể “Khởi đầu nghiên cứu
về tổ chức xã hội như là một tác nhân của biến đổi xã hội và khu vực xã hội
dân sự” (2001), “Đề xuất hướng nghiên cứu các chủ thể phúc lợi xã hội phi
nhà nước” (2005), những nghiên cứu này đã mở ra nhiều mục tiêu mới về lĩnh
vực phúc lợi xã hội và chính sách xã hội ở Việt Nam cần phải làm sáng tỏ.
Tác giả Mạc Văn Tiến (2005) lại nghiên cứu hệ thống an sinh xã hội
theo hướng “An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực”. Đây là tuyển tập
các cơng trình nghiên cứu và bài báo khoa học giai đoạn 1993-2004. Với hơn
100 bài viết, tác phẩm này đã đề cập đến nhiều nội dung và khía cạnh khác
nhau của an sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhiều vấn đề
thể hiện tính dự báo chính xác trong thực tiễn về hình thành quỹ bảo hiểm xã
hội, vấn đề hình thành hệ thống hoạt động sự nghiệp bảo hiểm xã hội,... cũng

5


có những vấn đề đang được hồn thiện như bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã
hội tự nguyện,..
Tác giả Nguyễn Hải Hữu (2007) đã khái quát những lý luận chung về
an sinh xã hội trong “Giáo trình nhập mơn an sinh xã hội” với các khái niệm,
mơ hình, trường phái, khung lý thuyết tổng thể về an sinh xã hội với mục
đích, chức năng, cấu trúc, vai trị, các thể chế và mối quan hệ của nó, qua đó,
phân tích các thể chế chính sách, thể chế tài chính và thể chế tổ chức, cán bộ
của hệ thống an sinh xã hội Việt Nam. Cũng nhằm hoàn thiện lý luận chung
về an sinh xã hội trong bối cảnh mới, nhóm tác giả do Nguyễn Văn Định chủ

biên (2008) thông qua “Giáo trình an sinh xã hội” đã tổng kết những vấn đề
lý luận cơ bản về an sinh xã hội và mỗi vấn đề lý luận được liên hệ với thực tế
Việt Nam và các nước trên thế giới.
Rõ ràng, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội đang là vấn đề nghiên cứu
được các nhà khoa học xã hội quan tâm nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu đã
được các học giả uy tín trong nước cơng bố trong những năm gần đây với nội
dung phong phú, đa dạng, từ khía cạnh lý luận cho tới thực tiễn. Trước hết,
mặt lý luận đang được nhiều học giả hoàn thiện qua những tranh luận sâu sắc
về khái niệm liên quan tới an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo đảm xã hội,...
Nhóm các tác giả Phạm Văn Sáng, Ngơ Quang Minh, Bùi Văn Huyền,
Nguyễn Anh Dũng (2009) đã công bố cơng trình nghiên cứu về “Lý thuyết và
mơ hình an sinh xã hội - Phân tích thực tiễn ở Đồng Nai”. Đây là một cơng
trình nghiên cứu bổ sung lý luận về hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam dựa
trên đánh giá, phân tích thực tiễn địa phương. Cụ thể, ngồi việc trình bày
những bất cập, xu hướng vận động và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và
phát triển hệ thống an sinh xã hội nhìn từ đối tượng thụ hưởng và những trụ
cột chính của hệ thống an sinh xã hội ở Đồng Nai như: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, trợ cấp xã hội, và xóa đói giảm nghèo. Tuy những lý luận trên được
khái quát từ tình hình thực tiễn ở Đồng Nai nhưng nó có tính bao qt và giá
trị tham khảo cao khi đối chiếu với đánh giá, phân tích hệ thống an sinh xã
hội của cả nước.
Đặc biệt, các vấn đề an sinh xã hội mới được đặt ra trong bối cảnh nước
ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tác giả Đàm
Hữu Đắc cùng nhóm biên soạn (2010) đã đưa ra kết quả về “Chính sách phúc

6


lợi xã hội và phát triển dịch vụ xã hội - Chăm sóc người cao tuổi trong nền
kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập” dựa trên đề tài

khoa học độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu chính sách phúc lợi xã hội và
phát triển dịch vụ xã hội chăm sóc người cao tuổi trong kinh tế thị trường
định hưởng xã hội chủ nghĩa và hội nhập”. Nghiên cứu đã chỉ ra khoảng cách
giữa thể chế chính sách, thể chế tài chính, thể chế về tổ chức, nhân lực và
nhận thức so với yêu cầu hoàn thiện và phát triển hệ thống phúc lợi xã hội
dành cho người cao tuổi. Thông qua nghiên cứu, dựa trên khái quát kinh
nghiệm quốc tế, nghiên cứu đưa ra những định hướng phát triển hệ thống
chính sách phúc lợi xã hội và dịch vụ xã hội cơ bản chăm sóc người cao tuổi
hiện đại phù hợp với bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa qua từng giai đoạn.
Đặc biệt, trong năm qua, ban biên tập Chiến lược An sinh xã hội Việt
Nam thời kì 2011 - 2020 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội đưa ra khái
niệm an sinh xã hội: “An sinh xã hội là một hệ thống các chính sách và
chương trình do Nhà nước, các đối tác xã hội thực hiện nhằm bảo đảm mức
tối thiểu về thu nhập, sức khỏe, và các phúc lợi xã hội, nâng cao năng lực của
cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong quản lý và kiểm soát các rủi ro về
mất việc làm, tuổi già, ốm đau, rủi ro, thiên tai, chuyển đổi cơ cấu, khủng
hoảng kinh tế, dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập và giảm khả năng tiếp cận
đến các dịch vụ xã hội cơ bản”. Khái niệm này được sự đồng thuận cao của
các cấp và người dân.
Các nghiên cứu trong nước cũng chỉ ra rằng, hạn chế rủi ro cần thực
hiện qua hệ thống chính sách an sinh xã hội sao cho đáp ứng được 3 nội dung
cơ bản:
1. Phòng ngừa rủi ro
2. Giảm thiểu rủi ro
3. Khắc phục rủi ro
Chính vì vậy mà các nghiên cứu về an sinh xã hội đã cấu trúc nên 3
tầng lưới tương ứng với 3 nhóm chính sách có khả năng hỗ trợ lẫn nhau
hướng tới mục tiêu đảm bảo mức sống tối thiểu cho người dân:
Nhóm 1: nhóm chính sách hỗ trợ đối tượng dễ bị tổn thương có việc


7


làm, tăng thu nhập và tham gia vào thị trường lao động để chủ động phịng
ngừa rủi ro.
Nhóm 2: nhóm chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế và các bảo hiểm có liên quan khác nhằm giảm thiểu rủi ro do các
biến cố trong đời sống, sức khỏe và lao động sản xuất.
Nhóm 3: nhóm chính sách trợ giúp xã hội, xóa đói giảm nghèo, tăng
cường cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm hỗ trợ người dân khắc
phục rủi ro, giảm nghèo, giảm bất bình đẳng và thực hiện cơng bằng xã hội
Cụ thể hơn, với nhóm chính sách “thị trường lao động”, có 3 nội dung
chính được đề cập: hỗ trợ tiếp cận hệ thống giáo dục, đào tạo, dạy nghề;
khuyến nông, khuyến lâm nhằm tạo cơ hội tự tạo việc làm; hỗ trợ tiếp cận
thông tin thị trường lao động, việc làm; và hỗ trợ vay tín dụng tự tạo việc làm
và mở rộng sản xuất, chuyển đổi sang các việc làm có năng suất cao hơn, bên
vững hơn. Đây được coi là tầng phòng phòng ngừa trong hệ thơng chính sách
an sinh xã hội.
Nhóm chính sách “bảo hiểm xã hội” được coi là biện pháp giảm thiểu
rủi ro cho người dân hiệu quả và tại Việt Nam, nó được coi là xương sống của
chương trình an sinh xã hội nhờ tính lâu dài và ổn định vốn hình thành do dựa
vào nguồn thu của đối tượng tham gia bảo hiểm (người dân, doanh nghiệp, hỗ
trợ một phần từ nhà nước). Tuy nhiên, các chính sách này cũng cần tiếp tục
hồn thiện.
Với nhóm chính sách “trợ giúp xã hội” được xác định là giải pháp khắc
phục rủi ro, hỗ trợ người dân để họ không bị rơi vào cảnh bần cùng . Đối tượng
thụ hưởng chính là những nhóm dễ bị tổn thương, người nghèo đó đó trách
nhiệm chính thuộc về Nhà nước. Trợ giúp xã hội vốn được chia thành 2 nhánh
là trợ giúp thường xuyên và trợ giúp đột xuất. Các nghiên cứu về trợ giúp xã

hội ở Việt Nam đã khẳng định vai trò quan trọng của các chính sách này trong
hỗ trợ đảm bảo mức sống tối thiểu cho các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương,
thể hiện qua: diện đối tượng ngày càng được mở rộng, mức hỗ trợ được từng
bước điều chỉnh nâng lên phù hợp với điều kiện phát triển kinh té, hình thức
trợ giúp đa dạng, nhiều mơ hình trợ giúp xã hội hiệu quả được nhân rộng, các
dịch vụ xã hội ngày càng sẵn có và đáp ứng tốt hơn nhu cầu đối tượng khiến
cho tỉ lệ nghèo giảm nhanh. Tuy vậy, những điểm hạn ché còn tồn tại khá

8


nhiều cần được nghiên cứu để khắc phục.
Bên cạnh những nghiên cứu về lý luận liên quan tới an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội, nhiều học giả khác cũng đã tìm hiểu và đưa ra khái quát bức
tranh hệ thống này tại Việt Nam hiện nay thông qua những khía cạnh cụ thể.
Bế Quỳnh Nga (2012) đã đưa ra một bức tranh tổng thể về bảo hiểm y tế Việt
Nam thông qua tham luận “Bảo hiểm y tế Việt Nam giai đoạn 2000- 2011:
Thực trạng và vấn đề”. Tác giả Nguyễn Đức Chiện lại tìm hiểu „Trợ giúp xã
hội ở Việt Nam hơn một thập kỷ qua: Từ góc nhìn xã hội học” để thấy được
tồn cảnh hoạt động trợ giúp xã hội trong nước thông qua trợ giúp xã hội
thường xuyên và trợ giúp xã hội đột xuất, để từ đó chỉ ra những hạn chế của
hệ thống này. Tác giả Bùi Thị Thanh Hà (2012) lại tập trung đánh giá “Thực
hiện an sinh xã hội đổi với lao động nữ trong các doanh nghiệp”. Nghiên cứu
này tập trung phần lớn vào đánh giá việc thực hiện các chính sách an sinh xã
hội theo góc nhìn Giới. Cũng trong đánh giá thực trạng thực hiện an sinh xã
hội cho các đối tượng đặc thù, đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương,
Dương Chí Thiện (2012) lại tập trung vào “ An sinh xã hội và lao động di cư
từ nông thôn ra đô thị”. Nghiên cứu này phân tích những yếu tố chủ yếu liên
quan đến an sinh xã hội của lao động di cư từ nơng thơn ra đơ thị, qua đó đề
xuất một số giải pháp về an sinh xã hội đối với lao động di cư từ nông thôn ra

đô thị. Một nghiên cứu có những điểm chung về khách thể nghiên cứu với 2
nghiên cứu trên là nghiên cứu của tác giả Hoàng Bá Thịnh (2011) về “Lao
động nữ di cư làm việc ở khu vực phi chỉnh thức và mức độ tiếp cận an sinh
xã hội”. Nghiên cứu này đã chỉ ra một cách hệ thống các khó khăn, hạn chế
của lao động nữ di cư trong bối cảnh thị trường và mơi trường lao động hiện
nay, tiếp đó là đánh giá mức độ tiếp cận an sinh xã hội của nhóm này tại các
khía cạnh khu biệt: chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; dịch vụ giáo
dục và y tế,...
Không chỉ những nghiên cứu về mặt lý luận và thực nghiệm mới được
quan tâm mà hiện nay, các nghiên cứu về các phương thức thay đổi các chính
sách xã hội và phúc lợi xã hội đang rất được chú trọng. Trần Hoàng Hải, Lê
Thị Thúy Hương (2011) nghiên cứu “Pháp luật an sinh xã hội - Kinh nghiệm
của một số nước đối với Việt Nam” cụ thể thơng qua nghiên cứu, phân tích hệ
thống pháp luật an sinh xã hội ở một số nước tiêu biểu như Đức, Mỹ, Nga,

9


đồng thời trình bày những nội dung cơ bản của pháp luật an sinh tại Việt
Nam. Trên cơ sở sử dụng những phương pháp nghiên cứu, so sánh luật, tác
giả nhận định, đánh giá chung về những ưu điểm, bất cập trong pháp luật hiện
hành, qua đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
trong lĩnh yực này. Matthias Meißner (2012) trong nghiên cứu về thực tế hệ
thống an sinh xã hội tại Việt Nam đã đưa ra những ý tưởng định hướng về
“Tăng cường Bảo trợ xã hội cho lao động khu vực phi chính thức - Những bài
học từ nghiên cứu đang tiến hành”. Trước hết nghiên cứu đóng góp về mặt lý
luận thông qua các việc thống nhất các định nghĩa liên quan tới bảo trợ xã hội,
lao động phi chính thức,... sau đó, đánh giá thực trạng với những phân tích số
liệu đa dạng từ nhiều nguồn tin cậy khác nhau. Từ đó, những bài học kinh
nghiệm và triển vọng được đưa ra một cách rõ ràng, khách quan.

Một đề tài khác là “Đánh giá phúc lợi xã hội: Các mô hình phân phối
lại Scandinavian và Đơng Á trong bối cảnh toàn cầu” (Hội đồng nghiên cứu
Thụy Điển phối hợp với Khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn) tập trung vào so sánh nghiên cứu chính sách xã hội và phúc lợi
xã hội qua phát triển các nghiên cứu so sánh về hệ thống phúc lợi xã hội trong
những bối cảnh phát triển khác nhau, nhất là tìm hiểu đặc điểm và kết quả của
chính sách xã hội trong các lĩnh vực chính sách xã hội khác nhau; so sánh các
nghiên cứu đã có về phúc lợi xã hội và chính sách xã hội ở Thụy Điển và
những nghiên cứu được thực hiện ở các nước Đơng Á; đóng góp vào nghiên
cứu liên ngành về tồn cầu hóa và sự phát triển phúc lợi xã hội.
Tất cả những nghiên cứu trên giúp chúng tôi rút ra được những điểm
sau đây cho đề tài:
- Chính sách an sinh xã hội hay phúc lợi xã hội là khung phân tích rất
rộng, cho dù tên gọi là an sinh xã hội hay phúc lợi xã hội thì đều chứa đựng
những nội ding của chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên
- Từ những nghiên cứu đã nêu ta có thể thấy rõ được rằng chủ yếu các
nghiên cứu này tập trung theo 2 hướng:
Nhóm 1: Nghiên cứu mang tính vĩ mơ, lý luận, phạm vi rộng trên tồn
quốc trong chính sách đổi mới tổng thể.
Nhóm 2: Những nghiên cứu sẽ được tiến hành theo lát cắt nông thôn
hay đô thị vùng miền.

10


Nhưng nghiên cứu dưới dạng vi mô, một khu vực cụ thể trong một tỉnh
thì chưa có.
Những nghiên cứu trên giúp cho chúng tơi có được cái nhìn khái qt
từ lý luận đến những nghiên cứu vi mô cho đến nghiên cứu vĩ mơ về chính
sách an sinh này. Nhưng để thấy được sự tác động, biến đổi ở một xã cụ thể

thì vẫn chưa có. Đề tài sẽ giúp bổ sung mạnh mẽ hơn nữa những lập luận về
chính sách an sinh đang thực hiện hiện nay để chúng ta thấy được cái nhìn
đa chiều từ vĩ mơ cấp tồn quốc cho đến những nghiên cứu vi mơ cụ thể cấp
địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cùng với việc làm rõ mục đích của để tài nghiên cứu, một số khái
niệm, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xã hội học được vận dụng một
cách khoa học góp phần xây dựng lý luận về trợ giúp xã hội thường xuyên
đồng thời đưa những nhận thức khoa học vào ứng dụng trong thực tiễn.
Đề tài đã ứng dụng các lý thuyết xã hội học để phân tích và hiểu được
mối quan hệ giữa một bên là lý luận về chích sách và một bên là đời sống
thực tế của đối tượng hưởng lợi từ chính sách.
Qua đó thấy được những khoảng cách từ lý luận đến thực tiễn và đưa ra
được những kiến nghị cần cải thiện chính sách đó.
Đề tài cũng góp phần làm phong phú thêm mảng nghiên cứu về hiệu
quả của những chính sách xã hội của Đảng và nhà nước đối với những nhóm
đối tượng thiệt thòi trong xã hội.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc mô tả thực trạng vấn đề, chúng tôi muốn rà soát lại lý luận
hiện nay về lĩnh vực trợ giúp xã hội thường xuyên, góp phần điều chỉnh, xây
dựng một số luận đề mới trong bối cảnh nền kinh tế đang có nhiều thay đổi.
Qua việc chỉ ra hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội tại địa phương,
những thông tin thu được trong đề tài sẽ cho chúng ta biết được những điểm
đã làm được và những điểm cịn hạn chế cần khắc phục.
Thơng qua đề tài này, chúng ta cũng đề xuất một số những giải pháp cụ
thể giúp cải thiện chính sách về an sinh xã hội ngày một sâu rộng hơn nhằm
đem lại cuộc sống bớt cơ cực hơn cho những đối tượng gặp khó khăn.

11



4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng đến tìm hiểu thực trạng đới sống của nhóm đối tượng
hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên hiện nay đang diễn ra như thế
nào. Thơng qua đó tìm hiểu những nguyện vọng, mong muốn, nhu của đối
tượng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng khung phân tích để tìm hiểu đời sống của đối tượng được
hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên.
Tìm hiểu mức độ kỳ vọng của người dân và sự phù hợp của chính sách
tại địa phương.
Mơ tả thực trạng đời sống của những đối tượng được hưởng trợ giúp xã
hội thường xuyên tại địa phương hiện nay.
Đề xuất những giải pháp cụ thể phối hợp giữa chính sách của địa
phương và chính sách vĩ mơ.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng đời sống của đối tượng được hưởng trợ giúp xã hội thường
xuyên tại xã Đông Lĩnh, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình hiện nay.
5.2. Khách thể nghiên cứu
- Tất cả các cá nhân được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên
- Đối tượng quản lý và thực hiện TGXH thường xuyên tại địa phương.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Tính từ khi nghị định số 67/2007 NĐ-CP của
Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội của các đối tượng bảo trợ xã hội kí
ngày 13 tháng 4 năm 2007 có hiệu lực.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2014
- Phạm vi không gian: nghiên cứu tại xã Đông Lĩnh, huyện Đơng

Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Chính sách trợ giúp xã hội thường
xuyên là một nội dung nghiên cứu rộng và có nhiều khía cạnh khác nhau.
Nhưng dưới góc nhìn xã hơi học, chúng tơi chỉ tập trung nghiên cứu đời sống
của những đối tượng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên với
12


những ba hình thức cơ bản thơng qua việc trợ giúp tiền mặt hàng tháng, thông
qua các chế độ về chăm sóc sức khỏe, thơng qua những hỗ trợ về đào tạo,
giáo dục, việc làm (đây cũng chính là 3 nội dung cơ bản nhất trong chính sách
về trợ giúp xã hội thường xuyên hiện nay).
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường
xuyên tại Đông Lĩnh hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 2: Đời sống của những đối tượng hưởng chính sách tại xã
Đông Lĩnh hiện nay đang diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 3: Mong muốn và nhu cầu của đối tượng hưởng chính sách
hiện nay là như thế nào?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên hiện nay đã
được thực hiện đúng và đầy đủ tại xã Đông Lĩnh huyện Đông Hưng tỉnh Thái
Bình. Tuy nhiên, hầu hết các đối tượng hưởng lợi của chính sách cho rằng
mức trợ cấp chưa phù hợp, chưa đáp ứng được như cầu cấp thiết của họ.
Giả thuyết 2: Đến nay, đời sống của đối tượng hướng chính sách trợ
cấp xã hội thường xuyên phần nhiều cịn phụ thuộc vào điều kiện sống của hộ
gia đình, tức là chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên chưa có nhiều tác
động thực sự tích cực đến đối tượng hưởng lợi.
Giả thuyết 3: Phần lớn các đối tượng hưởng chính sách trợ cấp xã hội

mong muốn nhận được nhiều hơn nữa các hỗ trợ về dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu là khâu đầu tiên để tác giả có thể có được những nhận
định ban đầu về vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu được sử dụng là các bài báo,
tạp chí, các trang tin điện tử, các cơng trình nghiên cứu, các tài liệu có liên
quan đến nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu giúp tác giả
có thể nắm bắt được các hướng nghiên cứu trước đó cũng về mảng đề tài này.
Qua đó tìm ra những điểm mới mẻ và sáng tạo trong nghiên cứu của mình.
Các dạng tài liệu được sử dụng phân tích nghiên cứu trong đề tài:
13


- Các báo cáo nghiên cứu: Đề tài sử dụng những báo cáo dạng vi mô
hay vĩ mô như: Báo cáo về mức sống dân cư các năm 2010, 2012…, báo cáo
tại các cuộc nghiên cứu …
- Các báo cáo đặc điểm kinh tế xã hội các cấp từ Nhà nước đến cấp địa
phương cụ thể
- Các kết quả nghiên cứu từ những cuộc điều tra có liên quan đến các
vấn đề an sinh xã hội, vấn đề bảo trợ xã hội, phúc lợi xã hội, người cao tuổi,
người khuyết tật…
Các tài liệu sẽ giúp:
- Đánh giá chung về sự phát triển của địa bàn nghiên cứu để thấy
được sự tương đồng giữa địa bàn nghiên cứu và khu vực khác thuộc tỉnh
hoặc cả nước.
- Qua những tài liệu đó chúng tôi thấy được các biến số đang được sử
dụng trong nghiên cứu về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên để vận
dụng vào thao tác trong nghiên cứu.
- Các kết quả nghiên cứu được từ những cuộc điều tra trước đó sẽ giúp
chúng tơi tìm ra được những điểm tương đồng hay những điểm mới của đề tài

nghiên cứu. Thấy được vấn đề nghiên cứu đang tiến triển ở mức độ nào….
7.2. Phỏng vấn sâu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi quyết định phỏng vấn 12 đối tượng
hưởng chính sách trong đó có 8 đối tượng là người cao tuổi, 4 đối tượng thuộc
nhóm người khuyết tật. Trong đó có 2 đối tượng người cao tuổi và 3 đối
tượng thuộc nhóm người khuyết tật do khơng đủ năng lực trả lời phỏng vấn
thì chúng tơi cần nhờ đến sự trọ giúp từ phía đại diện gia đình.
Trong đề tài chúng tôi lựa chọn phỏng vấn sâu 2 đối tượng quản lý:
- Cán bộ chính sách xã hội tại xã, đây là đối tượng trực tiếp quản lý tất
cả những đối tượng được hưởng chính sách cũng là đối tượng nắm rõ nhất các
chính sách của Đảng và Nhà nước về các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Cán bộ quản lý cấp thôn: Đây là đối tượng sống gần với đối tượng
hướng chính sách nhất và cùng là đối tượng giải quyết các vấn đề thủ tục cấp
thơn để trình lên xã, huyện…
Trên cơ sở phỏng vấn chúng tơi ngồi kết quả mà chúng tơi thu được
để đưa vào bảng hỏi nghiên cứu chúng tơi cịn có thể có những minh chứng cụ

14


thể cho việc đánh giá đời sống của các đối tượng được hưởng chính sách hiện
nay là những thế nào.
7.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Trưng cầu ý kiến là một phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng
rộng rãi. Phương pháp này cho phép tác giả thu thập các thông tin định lượng
phục vụ cho nghiên cứu. Sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng
hỏi đem lại những ưu điểm riêng như: được tiến hành nhanh, mang tính đại
diện cao và thơng tin được cập nhật.
Chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến đối với 268 cá nhân thuộc diện trợ
giúp thường xuyên trên địa bàn xã, tức là tất cả các đối tượng đang được

hưởng chế độ trợ giúp thường xuyên trên địa bàn xã Đơng Lĩnh, huyện Đơng
Hưng, tỉnh Thái Bình.
Do lựa chọn nghiên cứu tất cả đối tượng trên địa bàn nghiên cứu, nên
chúng tôi đã nhờ đến sự giúp đỡ của các cán bộ quản lý cấp thôn hoặc là cán
bộ phụ nữ tại các thôn rải phiếu điều tra. Sau một tuần phát bảng hỏi thì số
phiếu phát ra là 268 phiếu và số phiếu thu về là 241 phiếu chỉ đạt 90% số
phiếu phát ra. Chúng tôi tiếp tục hẹn sau 1 tuần để thu nốt 10% số phiếu cịn
lại. Kết quả cuối cùng chúng tơi thu về đầy đủ 100% số phiếu phát ra.
Nội dung chính của bảng hỏi chủ yếu xoay quanh các nhóm thơng tin:
Nhóm 1: Thơng tin nhân khẩu học
Nhóm 2: Thực trạng của q trình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
thường xun tại địa phương.
Nhóm 3: Tập hợp những nhu cầu của nhóm đối tượng đang được
hưởng chính sách.

15


×