Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Dạy Truyện Kiều Từ Góc Độ Khai Thác Ẩn Dụ- Hoán Dụ Luận Văn Thạc Sĩ Sƣ Phạm Ngữ Văn.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.51 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN THỊ THANH BÌNH

DẠY TRUYỆN KIỀU
TỪ GĨC ĐỘ KHAI THÁC ẨN DỤ- HOÁN DỤ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(Bộ môn Ngữ Văn)
MS: 601410

HÀ NỘI - 2010

1


DANH MỤC
CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh



HD:

Hƣớng dẫn

ND:

Nguyễn Du

NXBGD:

Nhà xuất bản giáo dục

SGK:

sách giáo khoa

[17, tr. 18]:

Tài liệu số 17, trang 18

3


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………..………1
2. Lịch sử vấn đề ………………………………………………………..……… 3
3. Mục đích nghiên cứu …………………………………………….….……….. 5

4. Phạm vi đề tài nghiên cứu …………………………….……..………………. 5
5. Mẫu khảo sát ……………………………………………………………….. 5
6. Vấn đề nghiên cứu ………………………………………………………….. 6
7. Giả thuyết khoa học của đề tài ………………………………………............. 6
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………..……….6
9. Kết quả đóng góp của luận văn ……………………………………………… 6
10. Cấu trúc luận văn ……………………………………………………..…… 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Biện pháp tu từ ………………………………………………………… ....10
1.2. Biện pháp tu từ từ vựng …………………………………………………....10
1.3. Khái niệm ẩn dụ- hoán dụ ………………………………………………....11
1.3.1. Khái niệm ẩn dụ …………………………………………………..……..11
1.3.2. Khái niệm hoán dụ …………………………………………..…………..12
1.4. Phân loại ẩn dụ- hoán dụ ……………………………………..……………13
1.4.1. Phân loại ẩn dụ …………………………..…………………… ………...13
1.4.2. Phân loại hoán dụ ……………………………………………………..…19
1.5. Chức năng của ẩn dụ- hoán dụ ………………………………………….....22
1.5.1. Chức năng của ẩn dụ ………………………………………..…………...22
1.5.1.1. Chức năng biểu cảm ………………………………..………………….22
1.5.1.2. Chức năng tạo dựng hình ảnh ………………………………..………..24
4


1.5.1.3. Chức năng thẩm mỹ ………………………………..………………….26
1.5.1.4. Chức năng nhận thức …………………………….……………………27
1.5.2. Chức năng của hoán dụ …………………………………..……………...28
1.5.2.1. Chức năng nhận thức ……………………………………..……………28
1.5.2.2. Chức năng biểu cảm- cảm xúc ………………………..……………….30
1.6. Phân biệt ẩn dụ tu từ với hoán dụ tu từ …………………………………....32
CHƢƠNG 2: DẠY TRUYỆN KIỀU TỪ GÓC ĐỘ KHAI THÁC ẨN DỤHỐN DỤ

2.1. Giới thuyết về ẩn dụ- hốn dụ trong Truyện Kiều …………………..…….36
2.2. Xác định các ẩn dụ- hoán dụ trong các trích đoạn sách giáo khoa Ngữ Văn
10 tập 2 ……………………………………………………………….………..38
2.2.1. Ẩn dụ ……………………………………………………………..……..39
2.2.1.1. Nhóm ẩn dụ ………………………………………………………..….39
2.2.1.2 Nhóm biến thể ẩn dụ ………………………………………………..…49
2.2.2. Nhóm hốn dụ ………………………………………………..…………52
2.2.2.1. Hoán dụ …………………………………………………..…………...52
2.2.2.2. Cải dung …………………………………………………..…………..53
2.2.2.3. Cải danh ……………………………………………………..………...53
2.2.2.4. Cải số ………………………………………………………..………...53
2.3. Hiệu quả của sử dụng ẩn dụ- hoán dụ tu từ trong các trích đoạn ………....54
2.3.1. Dùng nhiều hình ảnh ẩn dụ- hốn dụ tu từ khác nhau để biểu thị một đối
tƣợng cụ thể …………………………..………………………………………..55
2.3.2.Dùng một hình ảnh ẩn dụ- hoán dụ biểu hiện nhiều đối tƣợng khác nhau 58
2.3.3. Dùng ẩn dụ- hoán dụ trong miêu tả ………………………………..……58
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ………………………………..62
3.1. Tiết 81: Đọc văn Trao duyên
5


3.1.1. Mục tiêu bài học ……………………………………………..………….62
3.1.2. Thiết kế bài học ……………………………………………..…………..63
3.1.3. Hƣớng dẫn HS đánh giá, tổng hợp, củng cố, luyện tập ………………....72
3.1.4. Hƣớng dẫn HS tự học ……………………………………..…………….72
3.1.5. Tài liệu tham khảo ………………………………………..……………..72
3.1.6. Rút kinh nghiệm …………………………………………...…………….72
3.2. Tiết 82: Đọc văn: Nỗi thƣơng mình
3.2.1. Mục tiêu bài học ……………………………………………..………….73
3.2.2. Thiết kế bài học …………………………………………..……………..74

3.2.3. Hƣớng dẫn HS đánh giá, tổng hợp, củng cố, luyện tập ………………....87
3.2.4. Hƣớng dẫn HS tự học …………………………………………..……….87
3.2.5. Tài liệu tham khảo ……………………………………………..………..87
3.2.6. Rút kinh nghiệm ……………………………………………..………….87
3.3. Tiết 85: Đọc văn: Chí khí anh hung - HD đọc thêm: Thề nguyền
3.3.1. Mục tiêu bài học …………………..………………………………….. ..88
3.3.2. Thiết kế bài học …………………………………………………..……..89
3.3.3. Hƣớng dẫn HS đánh giá, tổng hợp, củng cố, luyện tập ………………..103
3.3.4. Hƣớng dẫn HS tự học ……………………………………….…………103
3.3.5. Tài liệu tham khảo ………………………………………….………….103
3.3.6. Rút kinh nghiệm …………………….……………………………… ...103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ………………………………………....104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………..…108
PHỤ LỤC

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn học là nghệ thuật ngôn từ, nhà văn là nghệ sĩ, qua những tác phẩmnhịp cầu nối với bạn đọc giúp ta hiểu đƣợc phần nào vẻ đẹp trong tâm hồn dân
tộc Việt Nam. Nói nhƣ vậy thì Nguyễn Du là một nghệ sĩ lớn. Nhƣ con ong hút
nhuỵ của muôn hoa để làm nên những giọt mật cho đời, Nguyễn Du đã chắt lọc
tinh hoa bằng sự kết hợp tài tình giữa ngơn ngữ bác học và ngơn ngữ bình dân,
sử dụng điển tích, thi liệu văn học cổ Trung Hoa… để góp những giọt mật thơm
mát, ngọt lành tạo ra Truyện Kiều- lâu đài nghệ thuật ngôn từ nguy nga đồ sộ.
Với kiệt tác này, Nguyễn Du đã nâng ngôn ngữ văn học dân tộc lên thành ngôn
ngữ văn chƣơng trong sáng, trau chuốt, mƣợt mà, mẫu mực. Cho đến nay chƣa
có nhà thơ Việt Nam nào viết thơ lục bát trên ba nghìn câu hay bằng Nguyễn Du,
vì thế mà ngƣời đời đánh giá rất cao: “Nguyễn Du đối với tiếng Việt Nam cũng

nhƣ Puskin đối với tiếng Nga. Với bậc thần thông của ngôn ngữ ấy, tiếng nƣớc ta
vốn đã rất phong phú lại đạt tới đỉnh tuyệt mĩ” [7,tr. 149].
Nguyễn Du trở thành niềm tự hào cho nền văn hoá và văn học dân tộc và
Truyện Kiều đã chiếm một vị trí rất quan trọng trong đời sống tinh thần của dân
tộc Việt Nam. Cũng từ khi ra đời cho đến nay, các nhà nghiên cứu, bình luận văn
học thuộc nhiều thời đại và thế hệ khác nhau, quan điểm chính trị và thẩm mĩ khác
nhau đã kế tiếp nhau bàn luận về Truyện Kiều. Từ xƣa đến nay, nếu những ý kiến
đánh giá về nội dung tƣ tƣởng của Truyện Kiều rất khác nhau thì ngƣợc lại về
nghệ thuật hầu nhƣ tất cả mọi ngƣời đều khảng định tài năng của Nguyễn Du: “Cụ
Nguyễn Du không phải là nhà thi sĩ, cụ chính là Thần Thơ vậy [10, tr. 1].
Trong lịch sử văn học Việt Nam, nếu Nguyễn Trãi với Quốc âm thi tập là
ngƣời đặt nền móng cho ngơn ngữ văn học dân tộc thì Nguyễn Du với Truyện
Kiều lại là ngƣời đặt nền móng cho văn học hiện đại của nƣớc ta. Với Truyện
1


Kiều của Nguyễn Du có thể nói rằng ngơn ngữ văn học Việt Nam đã trải qua một
cuộc thay đổi về chất và đã tỏ rõ khả năng biểu hiện đầy đủ, sâu sắc của nó.
Hơn nữa Truyện Kiều cịn nhƣ nguồn mạch không bao giờ vơi cạn. Từ
xƣa đến nay, bao nhiêu ngƣời tìm hiểu Truyện Kiều và mỗi lần nói đến lại phát
hiện thêm đƣợc cái hay, cái mới. Đúng nhƣ vậy, nói đến nghệ thuật Truyện Kiều
là nói đến sự sáng tạo kì diệu của thiên tài Nguyễn Du bởi Nguyễn Du đã tiếp
thu truyền thống, điều hồ hai xu hƣớng văn học bình dân và văn học bác học và
đã hoàn chỉnh sự điều hoà ấy, để nâng ngôn ngữ văn học lên mức cao nhất trong
quá khứ. Trong sự điều hoà ấy, Nguyễn Du đặc biệt chú trọng đến sự chuyển
nghĩa của từ qua biện pháp ẩn dụ- hốn dụ vì thế trong Truyện Kiều số lƣợng các
ẩn dụ- hoán dụ rất phong phú, đạt tới con số kỉ lục về số lƣợng, đạt đến trình độ
tuyệt mỹ về khả năng diễn đạt.
Hiện nay, một câu hỏi lớn đặt ra cho những ngƣời dạy và ngƣời học ở các
trƣờng phổ thông là: làm thế nào để nâng cao chất lƣợng dạy và học nhằm đáp

ứng nhu cầu đổi mới ở mọi cấp học? Việc thực hiện đề tài “Dạy Truyện Kiều từ
góc độ khai thác ẩn dụ- hoán dụ”- một phần của nội dung trong chƣơng trình đào
tạo ở Đại học và ở bậc học cao hơn cũng là một nội dung gần với một biện pháp
tu từ đƣợc dạy ở trƣờng phổ thông giúp ngƣời dạy giải quyết đƣợc những yêu
cầu thực tiễn của ngƣời học và chuẩn bị hành trang để dạy Ngữ văn trong tƣơng
lai. Khi nghiên cứu “Dạy Truyện Kiều từ góc độ khai thác ẩn dụ- hốn dụ”,
ngƣời viết có điều kiện củng cố kiến thức cho mình về ẩn dụ- hoán dụ- một biện
pháp tu từ, một loại phƣơng tiện tu từ trong Tiếng Việt và có điều kiện khảo sát
kỹ hơn Truyện Kiều, một kiệt tác của nền văn học Việt Nam thời trung đại. Việc
khảo sát đó giúp ngƣời thực hiện vừa làm giàu nguồn ngữ liệu để phục vụ việc
học và dạy phong cách học, vừa hiểu thấu đáo hơn phong cách Nguyễn Du.
Xuất phát từ các lí do trên tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy Truyện
2


Kiều từ góc độ khai thác ẩn dụ- hốn dụ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Lịch sử vấn đề
Truyện Kiều đã đƣợc nghiên cứu nhiều ở các phƣơng diện nội dung cũng
nhƣ nghệ thuật.
Về nghệ thuật các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu nhiều mặt nhƣ nghệ thuật
xây dựng nhân vật, ngơn ngữ nhân vật, ngơn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học,
từ thuần Việt và từ Hán Việt, các biện pháp tu từ…
Ơng Lê Trí Viễn, khi bàn về nghệ thuật Truyện Kiều đã viết: “Ngoài
những phƣơng diện trên đã nói, cịn một phƣơng diện khác đáng nói là các hình
thức tu từ. Ngƣời ta đều biết ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong tiếng nói nhân dân
ta rất giàu các hình thức tu từ: so sánh, tỉ dụ, ngoa dụ, hoán dụ, lộng ngữ và nhất
là ẩn dụ… Cách nói nhiều hình tƣợng nhất trong Truyện Kiều là cách nói bằng
ẩn dụ- hốn dụ. Điều này giở trang nào cũng có thể thấy đƣợc”.
Ơng Nguyễn Lộc đã viết: “Cùng xuất phát điểm ấy, ngôn ngữ nhân vật
trong Truyện Kiều có nhiều yếu tố Hán Việt. Nhƣng phổ biến hơn cả là việc sử

dụng các hình thức ẩn dụ- hốn dụ…” [19, tr. 64]
Ơng Mai Quốc Liên cho rằng: “Ca dao đã cung cấp cho Nguyễn Du những
phƣơng tiện biểu hiện phong phú và ông đã sử dụng nó vơ cùng tài tình. Khơng
kể những phƣơng tiện nhƣ ẩn dụ- hốn dụ, nói ngoa, nói giảm… Nguyễn Du sử
dụng thành thục đến mức làm ta kinh ngạc [19, tr. 57].
Ơng Vũ Đình Long nhận xét: “Thơ cụ Nguyễn Du viết văn hoa bóng bẩy
lắm, những câu tỉ dụ rải rác trong thơ cụ khơng chỗ nào khơng có. Cụ thƣờng ví
ngƣời con gái lƣu lạc giang hồ với cánh hoa hay chiếc bèo mặt nƣớc” [6, tr. 229].
Ông Đào Duy Anh thì cũng nói: “Đừng hiểu rằng chữ thích đáng là dùng
chữ nào đúng nghĩa chữ nấy theo nghĩa đen của nó. Nhà thi sĩ khơng nhìn sự vật
theo con mắt mộc mạc của ngƣời thƣờng, mà cũng khơng có những cảm giác
3


thiển cận nhƣ bọn phàm phu tục tử chúng ta. Nhà nhạc sĩ ở cái gì cũng nghe thấy
thanh âm hình sắc cùng những điều huyền bí kín ngầm, cho nên nhiều khi thi sĩ
khơng biểu diễn tƣ tƣởng tình cảm một cách đơn sơ, thô lỗ mà lại dùng những
chữ mà ta xem bóng bẩy hay thâm trầm. Lại nhân ngơn ngữ của ta có rất nhiều
tiếng ví, tiếng tỉ dụ- nhất là trong ngơn ngữ của bình dân- cho nên các thi sĩ nƣớc
ta nhất là cụ Nguyễn Du hay dùng những lời bóng bẩy, những chữ tỉ dụ. Muốn
chỉ thân phận lƣu lạc của ngƣời con gái thì nói phận bèo, hoa trơi bèo dạt, hay
nƣớc chảy hoa trôi; muốn chỉ nhan sắc ngƣời con gái đẹp thì nói mai cốt cách.
Khổ mặt trịn thì nói khn trăng, lơng mày đậm đà thì nói nét ngài, mắt tình tứ
thì nói làn thu thuỷ, lời đẹp ý hay thì nói tú khẩu cẩm tâm, đánh ngƣời con gái thì
vùi liễu dập hoa, cứu kẻ bị giam là tháo cũi sổ lồng”.
Nhiều chỗ tỉ dụ không chỉ ở trong từng chữ mà ở trong cả ý tứ một câu. Ví
dụ nhƣ muốn nói thân ngƣời con gái khơng dám ngăn cấm ai để ý đến:
Vẻ chi một đoá yêu đào
Vƣờn hồng ai dám ngăn rào chim xanh.
Muốn cho Thúc Sinh biết mình là gái giang hồ tiếp khách thì Th Kiều

nói:
Thiếp nhƣ hoa đã lìa cành
Chàng nhƣ con bƣớm lƣợn vành mà chơi.
Ta thấy, tuy có đề cập đến hiện tƣợng chuyển nghĩa ẩn dụ- hoán dụ trong
Truyện Kiều nhƣng các tác giả mới chỉ dừng lại ở việc nêu lên một cách khái
quát. Vì thế, ở luận văn này ngƣời viết cố gắng đi sâu, tìm hiểu ẩn dụ- hốn dụ
qua các trích đoạn Truyện Kiều một cách hệ thống hố với một cái nhìn khái
qt hơn, đầy đủ và chi tiết hơn.
3. Mục đích nghiên cứu
Phƣơng tiện tu từ đƣợc đƣa vào chƣơng trình Tiếng Việt ở rất nhiều cấp
4


học. Là một giáo viên Ngữ Văn tôi mong muốn tìm hiểu kỹ lƣỡng về các phƣơng
tiện tu từ của Tiếng Việt để giảng dạy văn thơ đƣợc tốt hơn, phần nào giúp các
em khám phá thế giới nghệ thuật của các tác phẩm văn chƣơng nói chung, các
trích đoạn Truyện Kiều đƣợc học nói riêng.
Đề tài mong muốn đƣa ra đƣợc một cái nhìn đầy đủ hơn về phƣơng tiện tu
từ ẩn dụ- hoán dụ và hiệu quả sử dụng ẩn dụ- hốn dụ tu từ trong các trích đoạn
Truyện Kiều Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 2- Nhà xuất bản 2006. Nghiên cứu
đề tài này, ngƣời viết mong muốn nâng cao đƣợc hiểu biết của mình về cái hay,
cái đẹp của Tiếng Việt, nâng cao năng khiếu cảm thụ văn chƣơng của mình.
4. Phạm vi đề tài nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở của hiện tƣợng chuyển nghĩa ẩn dụ- hốn dụ tu từ trong
các trích đoạn Truyện Kiều, phân loại các ẩn dụ- hoán dụ và chỉ ra hiệu quả thẩm
mỹ của ẩn dụ- hoán dụ cũng nhƣ cách sử dụng sáng tạo của Nguyễn Du.
- Giới hạn về tƣ liệu thống kê:
+ Các đoạn trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du trong sách giáo khoa
Ngữ văn 10 tập 2- Nhà xuất bảnGD, 2006.
5. Mẫu khảo sát

- Học sinh lớp 10A2, 10A10- Trƣờng Trung học phổ thông C Nghĩa
Hƣng- Nam Định.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
“Dạy Truyện Kiều từ góc độ khai thác ẩn dụ- hoán dụ” giúp ngƣời học
nhận thức đƣợc rằng ẩn dụ- hốn dụ tu từ khơng đơn giản chỉ là “cách gọi tên”
sự vật, hiện tƣợng mà trong thơ văn đặc biệt là trong Truyện Kiều của Nguyễn
Du chúng chính là những tín hiệu thẩm mỹ cao. Vì thế khai thác ẩn dụ- hoán dụ
một cách cặn kẽ trong tác phẩm chính là mở ra một con đƣờng đi tới cái hay, cái
đẹp trong văn chƣơng đồng thời giúp ngƣời học có những kiến thức cần thết để
5


phân tích, bình giá ngơn ngữ tác phẩm văn học nói chung, các trích đoạn Truyện
Kiều nói riêng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này ngƣời viết sử dụng các phƣơng pháp sau:
6.1. Phƣơng pháp khảo sát, thống kê, tổng hợp ngữ liệu để có cái nhìn khái qt
về ẩn dụ- hốn dụ qua các trích đoạn trong Truyện Kiều.
6.2. Phƣơng pháp hệ thống hoá và phân loại ngữ liệu để xác định những biểu
hiện đặc trƣng của ẩn dụ- hốn dụ trong các trích đoạn Truyện Kiều.
6.3. Phƣơng pháp phân tích tu từ học để phân tích những ví dụ cụ thể và từ đó
khái qt những giá trị hiệu quả biểu đạt của ẩn dụ- hoán dụ trong các trích đoạn
Truyện Kiều.
Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng khi phân tích các trƣờng hợp sử dụng ẩn
dụ- hoán dụ trong văn bản để rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và thƣ mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
cấu trúc gồm các chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Dạy Truyện Kiều từ góc độ khai thác ẩn dụ- hốn dụ

Chƣơng 3: Thực nghiệm

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Biện pháp tu từ
Theo các nhà phong cách học, biện pháp tu từ “[…] là những cách phối
hợp sử dụng trong hoạt động lời nói các phƣơng tiện ngơn ngữ (khơng kể là
trung hồ hay diễn cảm) để tạo ra hiệu quả tu từ (tức tác dụng gợi hình gời cảm,
nhần mạnh làm nổi bật…) do sự tác động qua lại của các yếu tố trong một ngữ
cảnh rộng.” [9, tr. 3]
Cần phải phân biệt biện pháp tu từ và phƣơng tiện tu từ. Theo quan niệm
của các nhà phong cách học, phƣơng tiện tu từ “… là những phƣơng tiện ngơn
ngữ mà ngồi ý nghĩa cơ bản (ý nghĩa sự vật- logic) ra, chúng cịn có ý nghĩa bổ
sung, cịn có màu sắc tu từ” [20, tr. 59]
1.2. Biện pháp tu từ từ vựng
Biện pháp tu từ từ vựng còn đƣợc gọi là biện pháp tu từ từ ngữ.
Theo các nhà phong cách: “Biện pháp tu từ từ vựng là những cách phối
hợp sử dụng các đơn vị từ vựng trong phạm vi của một đơn vị khác thuộc bậc
cao hơn (trong phạm vi một câu, một chỉnh thể trên câu) có khả năng đem lại
hiệu quả tu từ do mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị từ vựng trong ngữ cảnh.”
[19, tr. 142-143]
Khái niệm biện pháp tu từ từ vựng nằm trong một chỉnh thể bao gồm hệ
thống các khái niệm biện pháp tu từ thuộc các cấp độ ngơn ngữ và các bình diện
ngơn ngữ khác nhƣ: biện pháp tu từ ngữ âm, biện pháp tu từ cú pháp, biện pháp
tu từ văn bản, biện pháp tu từ ngữ nghĩa. Do đó cũng cần phải hiểu rõ các khái
7



niệm trên. Tuy nhiên, việc tách biện pháp tu từ ngữ nghĩa thành một kiểu riêng
chỉ là trên phƣơng diện lí thuyết cịn ở mọi cấp độ ngơn ngữ (trừ cấp độ ngữ âm)
đều tồn tại phƣơng diện ngữ nghĩa. [9, tr. 5]
1.3. Khái niệm ẩn dụ- hoán dụ
1.3.1.Khái niệm ẩn dụ
Ẩn dụ là phép sử dụng từ ngữ ở nghĩa chuyển dựa trên cơ sở sự tƣơng
đồng, sự giống nhau… giữa các thuộc tính của cái dùng để nói và cái muốn nói
đến.
Theo Nguyễn Lân “Ẩn dụ là một cách ví, nhƣng khơng cần đến những
tiếng để so sánh nhƣ: tựa, nhƣ, tƣởng, nhƣờng, bằng…” [11, tr. 18]
Tác giả Nguyễn Văn Tu cho rằng: “Ẩn dụ là phép gọi tên một sự vật bằng
tên của một sự vật khác theo mối quan hệ gián tiếp. Muốn hiểu đƣợc mối quan
hệ đó chúng ta phải so sánh ngầm” [11, tr. 9].
Ông Đỗ Hữu Châu viết: “Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật hiện tƣợng này bằng
tên gọi của một sự vật hiện tƣợng khác, giữa chúng có mối quan hệ tƣơng đồng”
[11 tr. 9].
Cho A là một hình thức ngữ âm, x và y là những ý nghĩa biểu vật. A vốn
là tên gọi của x (tức là x là ý nghĩa biểu vật chính của A). Phƣơng thức ẩn dụ là
phƣơng thức lấy tên gọi A của x để gọi tên y (để biểu thị y), nếu nhƣ x và y
giống nhau. (Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng Việt)
Ông Cù Đình Tú định nghĩa ẩn dụ nhƣ sau:
“Ẩn dụ tu từ là cách cá nhân lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tƣợng này
dùng để biểu thị đối tƣợng kia dựa trên cơ sở mối quan hệ liên tƣởng về nét
tƣơng đồng giữa hai đối tƣợng” [29, tr. 125].
Theo Đinh Trọng Lạc: “Ẩn dụ là sự định danh thứ hai mang ý nghĩa hình
tƣợng, dựa trên sự tƣơng đồng hay giống nhau (có tính chất hiện thực hoặc tƣởng
8



tƣợng ra) giữa khách thể (hiện tƣợng, hoạt động, tính chất) A đƣợc định danh với
khách thể (hoặc hiện tƣợng, hoạt động tính chất) B có tên gọi đƣợc chuyển sang
dùng cho A [13, tr. 221].
Nguyễn Thái Hoà: “Ẩn dụ tu từ là phƣơng thức chuyển nghĩa bằng lối so
sánh ngầm dùng tên gọi đối tƣợng đƣợc so sánh thay cho tên gọi so sánh khi hai
đối tƣợng có một nét nghĩa tƣơng đồng nào đó, nhằm phát động trƣờng liên
tƣởng rộng lớn trong lịng ngƣời đọc”.[14,tr.194]
1.3.2. Khái niệm hốn dụ
Hoán dụ là phép sử dụng từ ngữ dựa trên cơ sở liên tƣởng kế cận giữa các
thuộc tính của cái dùng để nói và cái muốn nói đến.
Theo Đinh Trọng Lạc trong cuốn “99 phƣơng tiện và Biện pháp tu từ định
nghĩa: “Hoán dụ là định danh thứ hai dựa trên mối liên hệ hiện thực giữa khách
thể đƣợc định danh với khách thể có tên gọi đƣợc chuyển sang dùng cho khách
thể đƣợc định danh”
Nguyễn Thái Hoà trong “Phong cách học Tiếng Việt” định nghĩa nhƣ sau:
“Hoán dụ là phƣơng thức chuyển nghĩa bằng cách dùng một đặc điểm hay
một nét tiêu biểu nào đó của một đối tƣợng để gọi tên chính đối tƣợng đó”.
Đỗ Hữu Châu trong cuốn “Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng Việt” viết:
“Hoán dụ là phƣơng thức lấy tên gọi A của x để gọi y nếu x và y đi đôi với
nhau trong thực tế”.
Trên đây là quan niệm của một số nhà ngơn ngữ về ẩn dụ- hốn dụ. Hầu
hết các tác giả đều dựa trên quan hệ tƣơng đồng hay kế cận giữa hai đối tƣợng và
sự chuyển nghĩa của từ để đƣa ra khái niệm. Vì vậy, các định nghĩa về ẩn dụhốn dụ tuy có khác nhau trong cách diễn đạt song cơ bản là không mâu thuẫn,
hay đối lập với nhau mà ngƣợc lại các ý kiến đó cịn bổ sung cho nhau hình
thành nên một cách hiểu về ẩn dụ và hoán dụ đầy đủ hơn.
9


1.4. Phân loại ẩn dụ- hoán dụ
1.4.1. Phân loại ẩn dụ

Theo Nguyễn Thiện Giáp ẩn dụ có các kiểu sau:
- Giống nhau về hình thức:
Mũi là bộ phận có đặc điểm nhọn, nhô ra; phần đất nhô ra cũng đƣợc gọi
là mũi đất. Bướm, loại cơn trùng có cánh bay, cái mắc áo có hình con bƣớm cũng
đƣợc gọi là bƣớm … Ẩn dụ này trong tiếng Việt rất phong phú.
- Giống nhau về màu sắc:
Màu da trời (màu xanh nhƣ da trời), màu cánh sen (màu hồng nhƣ màu
của cánh sen), màu cốm (màu xanh nhƣ màu của cốm) …
- Giống về chức năng:
Bến trong bến xe, bến tàu điện… khơng giống về hình dạng, khơng giống
về vị trí… với bến sơng, bến đị. Nó chỉ giống với bến sơng, bến đị ở chức năng
đầu mối giao thơng.
- Giống về thuộc tính, tính chất:
Tình cảm khơ khan, lời nói ngọt.
- Giống về đặc điểm vẻ ngồi nào đó:
Ngƣời đàn ông đẹp đƣợc gọi là Phan Anh, Tống Ngọc.
Ngƣời đàn bà đẹp đƣợc gọi là Tây Thi.
Những ngƣời phụ nữ hay ghen đƣợc gọi là Hoạn Thư.
- Ẩn dụ từ cụ thể đến trìu tƣợng:
Hạt nhãn là cái cụ thể chỉ phần bên trong của quả đƣợc dùng để chỉ trung
tâm quan trọng nhất của một vấn đề.
Nắm là động tác cụ thể của bàn tay đƣợc chuyển sang dùng nắm tình hình.
- Lấy vật chỉ ngƣời:
Con rắn độc, con hoạ mi của anh, con chó con của mẹ…
10


- Chuyển tính chất của sự vật hiện tƣợng này sang chỉ tính chất của sự vật
hiện tƣợng khác:
Khăn thương nhớ ai

Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai.
Cách phân loại của ông Nguyễn Thiện Giáp khá đa dạng, cụ thể nhƣng
chƣa bao quát đƣợc hết các trƣờng hợp ẩn dụ. Hơn nữa, cách phân loại của ông
cũng chƣa thực sự nhất quán. Các loại ẩn dụ: giống nhau về hình thức; giống
nhau về màu sắc; giống nhau về chức năng; giống nhau về thuộc tính, tính chất;
giống về đặc điểm vẻ ngồi nào đó đƣợc phân loại căn cứ vào nét tƣơng đồng
giữa các đối tƣợng. Các loại ẩn dụ còn lại: ẩn dụ từ cụ thể đến trìu tƣợng; lấy vật
chỉ ngƣời; chuyển tính chất của sự vật, hiện tƣợng này sang chỉ tính chất của sự
vật hiện tƣợng khác thực ra đó là hƣớng chuyển nghĩa của ẩn dụ chứ không đồng
nhất với các loại ẩn dụ trên.
Trong cuốn “Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt”, ơng Cù Đình
Tú đƣa ra cách phân chia dựa theo khả năng tƣơng đồng giữa hai sự vật và hiện
tƣợng. Theo ông nét tƣơng đồng này là cơ sở để hình thành nên ẩn dụ tu từ trên
lý thuyết, có bao nhiêu khả năng tƣơng đồng thì có bấy nhiêu khả năng ẩn dụ. Có
một số khả năng nhƣ sau:
+ Tƣơng đồng về màu sắc.
+ Tƣơng đồng về tính chất.
+ Tƣơng đồng về trạng thái.
+ Tƣơng đồng về hành động.
+ Tƣơng đồng về cơ cấu.
Cách phân loại của ơng Cù Đình Tú nhất qn nhƣng chƣa bao quát đƣợc
11


hết các trƣờng hợp ẩn dụ
Ông Đinh Trọng Lạc trong “Phong cách học Tiếng Việt” phân loại nhƣ sau:
- Nhóm ẩn dụ
Nhóm ẩn dụ gồm: ẩn dụ, ẩn dụ bổ sung và ẩn dụ tƣợng trƣng.

+ Ẩn dụ
Căn cứ vào từ loại (danh từ, động từ hay tính từ) và vào chức năng (chức
năng định danh, chỉ bộ phận đề hay chức năng làm vị ngữ, chỉ bộ phận thuyết)
của từ ẩn dụ, có thể chia ẩn dụ ra ba loại: ẩn dụ định danh; ẩn dụ nhận thức; ẩn
dụ hình tƣợng
Ẩn dụ định danh là một thủ pháp có tính chất thuần tuý kỹ thuật dùng để
cung cấp những tên gọi mới bằng cách dùng vốn từ vựng cũ. Ví dụ: đầu làng,
chân trời, tay ghế, cổ lọ, má phanh…
Ẩn dụ nhận thức nảy sinh ra do kết quả của việc làm biến chuyển khả
năng kết hợp của những từ chỉ dấu hiệu khi làm thay đổi ý nghĩa của chúng từ
cụ thể đến trìu tƣợng. Ví dụ: tâm hồn giá lạnh, dịng sơng hiền hồ, tấm gương
vằng vặc…
Ẩn dụ hình tƣợng là nguồn sản sinh ra đồng nghĩa.
Ví dụ:
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng.
(Nguyễn Du)
Lệ hoa đƣợc dùng để chỉ giọt nƣớc mắt. Khơng chỉ có lệ hoa mà trong
Truyện Kiều cịn có rất nhiều các ẩn dụ tu từ đƣợc dùng để chỉ nƣớc mắt: giọt
mưa, mạch tương, giọt châu, giọt hồng, giọt ngọc…
Ẩn dụ hình tƣợng là phƣơng thức bình giá riêng có của cá nhân ngƣời sử
dụng.
Căn cứ vào những đặc điểm về ngữ nghĩa, ẩn dụ đƣợc chia ra nhƣ sau:
12


Ẩn dụ của ngơn ngữ với hình ảnh đã bị phai mờ.
Ẩn dụ của lời nói với hình ảnh cịn tƣơi tắn.
Ẩn dụ của ngơn ngữ với hình ảnh đã bị phai mờ, đƣợc xây dựng trên
những mối liên hệ liên tƣởng khách quan vốn đƣợc phản ánh trong những dấu
hiệu hàm chỉ mang thông báo hoặc về kinh nghiệm thực tế hàng ngày của một

tập thể ngôn ngữ hoặc về kiến thức văn hố- lịch sử của nó. Ví dụ biển có nghĩa
là vùng nƣớc mặn rộng lớn nói chung trên bề mặt trái đất. Do đó bất cứ khối
lƣợng to lớn (ví nhƣ biển) trên một diện tích rộng đều có thể đƣợc gọi là biển:
biển lúa, biển lửa, biển sƣơng mù dày đặc, biển ngƣời dự mít tinh… Theo lơgic
thơng thƣờng thì ngƣời ta có thể tìm đƣợc nhiều cặp đối tƣợng có mối quan hệ di
động- cố định. Trong ca dao đã chọn thuyền- bến:
Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
Dùng nhƣ vậy thì dễ rung động lịng ngƣời hơn bởi vì theo thói quen thẩm
mỹ của ngƣời bình dân xa xƣa, hình ảnh cây đa, bến cũ, con đị hiện ra nhƣ một
dấu ấn quen thuộc, gần gũi, khó qn.
Ẩn dụ của lời nói hình ảnh cịn tƣơi tắn đƣợc xây dựng từ trong văn cảnh
cụ thể. Vì những dấu hiệu hàm chỉ dùng để cắt nghĩa cách hiểu lại ý nghĩa ngôn
từ phải đƣợc đặt trong khuân khổ của một hệ thống từ vựng nào đó (của câu hoặc
của cả văn bản) mới trở nên rõ nét. Những hàm chỉ này thƣờng là phản ánh
khơng phải cách nhìn của tập thể mà là cách nhìn của cá nhân về thế giới, do đó
chúng có tính chất chủ quan và ngẫu nhiên so với kiến thức chung.
+ Ẩn dụ bổ sung
Ẩn dụ bổ sung (còn gọi: ẩn dụ chuyển đổi cảm giác) là sự kết hợp của hai
hay nhiều từ chỉ những cảm giác sinh ra từ những trung khu cảm giác khác nhau.
Cơ sở tâm lý học của nó là sự tác động lẫn nhau giữa các giác quan, sự hợp nhất
13


của chúng.
Ẩn dụ bổ sung đƣợc chia ra một số loại sau:
Thị giác + nhiệt

- Cái màu đỏ này bức quá


Thị giác + vị giác

- Câu chuyện nghe nhạt

Thị giác + khứu giác

- Thấy thơm rồi đó

Khứu giác + vị giác

- Một mùi đăng đắng

Thính giác + xúc giác

- Một tiếng sắc nhọn

Trong thơ ẩn dụ bổ sung huy động mọi giác quan dẫn đến sự xuyên
thấm,sự hoà đồng của mọi cảm quan khiến cho thơ hoá thành nhạc, thành hoạ,
thấm vào tâm hồn, làm độc giả cũng có tâm hồn nghệ sĩ.
+ Ẩn dụ tượng trưng
Ẩn dụ tƣợng trƣng là sự kết hợp của một khái niệm trìu tƣợng với một
khái niệm về cảm giác.
Ví dụ:
Những ý nghĩ cay đắng/ Cỏ cây một màu khổ não/ Màu đỏ giận giữ.
(Nguyễn Tuân)
Ở đây sự kết hợp của các từ ngữ trong các ví dụ trên khơng phải đƣợc thực
hiện trên cơ sở tính đồng loại của hai khái niệm, bởi vì một khái niệm thì trìu
tƣợng, một khái niệm thì cụ thể. Ẩn dụ tƣợng trƣng đƣợc sử dụng trong ngơn
ngữ nghệ thuật.
- Nhóm biến thể ẩn dụ:

+ Nhân hố:
Nhân hố (cịn gọi: nhân cách hố) là một biến thể của ẩn dụ, trong đó
ngƣời ta lấy những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con ngƣời để biểu thị
thuộc tính, dấu hiệu của đối tƣợng khơng phải con ngƣời, nhằm làm cho đối
tƣợng đƣợc miêu tả trở nên gần gũi dễ hiểu hơn, đồng thời làm cho ngƣời nói có
14


khả năng bày tỏ kín đáo tâm tƣ, thái độ của mình.
Về mặt hình thức, nhân hố có thể đƣợc cấu tạo theo hai cách:
Dùng những từ chỉ tính chất, hoạt động của con ngƣời để biểu thị tính
chất, hoạt động của đối tƣợng không phải con ngƣời:
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
(Nguyễn Duy)
Coi đối tƣợng không phải nhƣ con ngƣời và tâm tình trị chuyện với nhau.
Núi cao chi lắm núi ơi?
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương!
(Ca dao)
Nhân hoá chỉ có thể đƣợc hiện thực hố trong một ngữ cảnh nhất định.
Ví dụ:
Gậy tre, chơng tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe
tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre
hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động! Tre anh hùng chiến đấu!
(Thép Mới)
+ Vật hố:
Vật hố (cịn gọi: vật cách hố) là một biến thể của ẩn dụ, trong đó ngƣời
ta dùng một hình thức di chuyển thuộc tính, dấu hiệu ngƣợc chiều lại với nhân
hoá, tức là lấy những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con ngƣời, nhằm
mục đích châm biếm, đùa vui, và nhiều khi qua đó để thể hiện tình cảm, thái độ

sâu kín của mình.
Ví dụ:
Gái chính chuyên lấy được chín chồng
Vo viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi
15



×