Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 132 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU:……………………………………………………………………. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG
........................................................................................................................... 8
1.1. Chính quyền cấp xã và cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu
số ....................................................................................................................... 8
1.2. Bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số ............ 18
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới bồi dƣỡng cán bộ cấp xã nói chung và cán bộ
chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số nói riêng .................................. 26
1.4. Kinh nghiệm bồi dƣỡng cán bộ cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số của một số
địa phƣơng ....................................................................................................... 40
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG .. 46
2.1. Khái quát về tỉnh Lâm Đồng .................................................................... 46
2.2. Thực trạng cơng tác bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân
tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng .......................................................................... 59
2.3. Đánh giá thực trạng bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc
thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn từ 2012-2016 ............................................ 81


Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 89
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT


LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................... 90
3.1. Quan điểm, chủ trƣơng, phƣơng hƣớng về cơng tác bồi dƣỡng cán bộ
chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số của tỉnh Lâm Đồng ................. 90
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng cán bộ chính
quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ............. 97
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 113
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 117
KẾT LUẬN ................................................................................................... 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 121
PHỤ LỤC …………………………………………………...……………..128


DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

CB,CC

Cán bộ, công chức

2

CB


Cán bộ

3

DTTS

Dân tộc thiểu số

4

ĐT, BD

Đào tạo, bồi dƣỡng

5

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

6

TT

Thứ tự

7

UBND


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: So sách cán bộ chính quyền cấp xã và cán bộ chính quyền cấp
xã là ngƣời dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng ........................ 50
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính cán bộ chính quyền cấp xã ngƣời dân tộc
thiểu số tỉnh Lâm Đồng ........................................................ 51
Bảng 2.3: Cơ cấu về độ tuổi cán bộ chính quyền cấp xã ngƣời dân tộc
thiểu số tỉnh Lâm Đồng ......................................................... 52
Bảng 2.4: Cơ cấu về dân tộc cán bộ chính quyền cấp xã ngƣời dân tộc
thiểu số tỉnh Lâm Đồng ........................................................ 53
Bảng 2.5: Trình độ chun mơn, nghiệp vụ cán bộ chính quyền cấp xã
ngƣời dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng ................................. 54
Bảng 2.6: Trình độ lý luận chính trị cán bộ chính quyền cấp xã ngƣời
dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng ............................................ 55
Bảng 2.7: Trình độ quản lý nhà nƣớc cán bộ chính quyền cấp xã ngƣời
dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng ............................................ 57
Bảng 2.8: Trình độ ngoại ngữ, tin học cán bộ chính quyền cấp xã ngƣời
dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng ............................................ 58
Bảng 2.9: Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cơng tác bồi dƣỡng cán bộ
chính quyền cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số ở một số cơ sở .. 67
Bảng 2.10: Đội ngũ giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
chính quyền cấp xã tỉnh Lâm Đồng ................................... 72
Bảng 2.11: Số lƣợng cán bộ chính quyền cấp xã tham gia bồi dƣỡng các
lớp giai đoạn 2012 - 2016 ...................................................... 79
Bảng 2.12: Nhu cầu bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân
tộc thiểu số trong giai đoạn tiếp theo..................................... 99
Bảng 2.13: Hình thức bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân



tộc thiểu số ........................................................................... 106
Bảng 2.14: Phƣơng pháp bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời
dân tộc thiểu số .................................................................... 111


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhà nƣớc là một yêu cầu khách
quan, một vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia trong mọi thời đại, và luôn
luôn là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi cuộc cải cách.
Trong thời đại ngày nay, các nƣớc trên thế giới ngày càng nhận thức
rằng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức là điều kiện quyết định bảo đảm cho
sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng đúng cán
bộ, công chức không chỉ cần thiết cho việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao hiệu quả cơng tác và quản lý hành chính, mà trong tình hình thế giới hiện
nay càng đi vào cạnh tranh gay gắt thì nó cịn bảo đảm cho việc khai phá năng
lực mang ý nghĩa chiến lƣợc.
Với hơn 54 dân tộc cùng sinh sống trên một lãnh thổ giúp đất nƣớc Việt
Nam có nền văn hóa vơ cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, đây cũng là
thách thức đối với nhà nƣớc trong việc phát huy tối ƣu sức mạnh đại đồn kết
các dân tộc bởi do trình độ, điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử làm ảnh hƣởng.
Việc giải quyết không tốt các mối quan hệ này dễ dẫn đến tình trạng mất đồn
kết dân tộc và trở thành yếu điểm mà các thế lực thù địch lợi dụng để chống phá.
Thực tiễn cho thấy, vùng dân tộc thiểu số là nơi tập trung đông đồng
bào các dân tộc, sinh sống theo cộng đồng, thƣờng là vùng xung yếu về an
ninh, chính trị, có vị trí chiến lƣợc của Tổ quốc, nó địi hỏi nhất thiết phải có
cán bộ, cơng chức là ngƣời dân tộc thiểu số, nhất là đội ngũ cán bộ, cơng chức
có uy tín, biết tiếng dân tộc, am hiểu phong tục, tập quán của đồng bào để

tuyên truyền hƣớng dẫn các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức ngƣời dân tộc thiểu số khơng
chỉ vì sự phát triển của bản thân đồng bào dân tộc thiểu số mà còn phục vụ cho

1


sự nghiệp cách mạng cả nƣớc, vì chiến lƣợc con ngƣời trong thời kì cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm bình đẳng và cơng bằng xã hội giữa các
vùng miền và các dân tộc. Do vậy, việc xây dựng cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số
là một nội dung trọng yếu trong thực hiện bình đẳng, đồn kết dân tộc và phải
đƣợc tiến hành trƣớc một bƣớc nhằm tạo điều kiện cho mọi dân tộc có cơ hội
phát triển tồn diện, khắc phục những khó khăn do điều kiện tự nhiên, xã hội
và lịch sử tạo ra. Mặt khác, chỉ trên cơ sở đội ngũ cán bộ tại chỗ đƣợc xây dựng
đủ về số lƣợng và chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, mới tạo động lực đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, đánh thức tiềm năng, thế mạnh vùng dân tộc
thiểu số.
Để đảm bảo cả số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ cán bộ này, đòi hỏi
chúng ta phải thực hiện chiến lƣợc quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng
nguồn nhân lực ngƣời dân tộc thiểu số một cách bài bản, nhất là nguồn nhân
lực tại chỗ nhằm tạo nguồn cán bộ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về sự nghiệp
đổi mới.
Lâm Đồng là một trong năm tỉnh Tây Nguyên, mang đầy đủ những đặc
trƣng của một địa phƣơng miền núi phía nam dãy Trƣờng Sơn, là một địa bàn
có 43 dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam cùng chung sống,
chiếm 23% dân số của tỉnh; do vậy đây là cơ sở để xây dựng đội ngũ cán bộ
cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số tạo nền tảng cho sự phát triển.
Tại địa phƣơng, xuất phát từ đặc điểm của không gian xã hội đa tộc
ngƣời, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ DTTS nói chung và cán bộ chính quyền cấp

xã ngƣời DTTS ở cấp cơ sở nói riêng là một nhiệm vụ rất quan trọng. Trong
nhiều năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lâm Đồng đã dành khơng ít tâm lực, trí
lực, nguồn lực đầu tƣ cho đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ chính quyền ngƣời
DTTS cấp cơ sở và nhờ đó đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Tuy vậy, đội
ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ngƣời DTTS ở tỉnh Lâm Đồng vẫn còn khơng
ít hạn chế về chất lƣợng, bất cập về cơ cấu, mà nguyên nhân sâu xa vẫn là

2


chƣa đặt công tác đào tạo, bồi dƣỡng trên nền tảng nhân học - tộc ngƣời và
khoa học giáo dục. Do đó, tổng kết, đánh giá những mặt thành cơng và mặt
chƣa thành công trong công tác bồi dƣỡng tỉnh Lâm Đồng đối với cán bộ
chính quyền cấp xã ngƣời DTTS thời gian qua là rất cần thiết, xét trên cả
chiều cạnh khoa học lẫn chiều cạnh thực tiễn.
Vì những lí do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Bồi dƣỡng cán bộ chính
quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” làm
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với mong muốn xây dựng
hồn thiện đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số trong
bộ máy quản lý nhà nƣớc tại tỉnh Lâm Đồng, đồng thời góp phần phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng nói
chung và đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức ngƣời dân tộc thiểu số nói
riêng, trong số đó, có những cơng trình tiêu biểu sau đây:
Trong cuốn sách Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp
do Lê Phƣơng Thảo - Nguyễn Cúc - Doãn Hùng đồng chủ biên (Nxb Lý luận
chính trị, H.2008), các tác giả đã luận bàn về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số, trong đó phần 1: Luận cứ khoa học cho việc xây dựng đội

ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nƣớc ta thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa; phần 2: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nƣớc ta trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa - Thực trạng và giải pháp; phần 3: Xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên một số lĩnh vực chuyên môn - Thực
trạng và giải pháp; phần 4: Đổi mới công tác cán bộ dân tộc thiểu số trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa [15].
Trong tác phẩm Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta
hiện nay do Phan Xuân Sơn - Lƣu Văn Quảng đồng chủ biên (Nxb Lý luận

3


chính trị, H.2006) là tiếp cận ở một khía cạnh khác khi chỉ luận bàn các chính
sách dân tộc từ một số vấn đề về quan điểm, nhận thức, lý luận và thực tiễn.
Đồng thời, phân tích các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc ta trong
giai đoạn cách mạng, những vấn đề đang đặt ra cho việc thực hiện các chính
sách này; bên cạnh đó đƣa ra những quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu nhằm thực hiện tốt các chính sách dân tộc hiện nay [46].
Tác phẩm Một số vấn đề về dân tộc và phát triển do Lê Ngọc Thắng biên
soạn (Nxb Chính trị quốc gia, H.2005) nêu vai trị, vị trí của cơng tác dân tộc
trong giai đoạn cách mạng và giai đoạn hiện nay; một số vấn đề về đổi mới công
tác dân tộc trong tình hình mới; đáng quan tâm là những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của chính sách đối với nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu
số...[49]
Ngoài ra, cịn có những cơng trình nghiên cứu cán bộ dân tộc thiểu số
nhƣ: Lƣu Thị Thu Hạnh, Phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở
tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành
chính cơng, Học viện Hành chính, 2010; Lý Trung Thành, Xây dựng đội ngũ
cán bộ người dân tộc thiểu số - từ thực tiễn ở Thái Nguyên, Tạp chí quản lý
nhà nƣớc, số 220 (T5/2014); Trần Thị Tuyết Mai, Tạo nguồn cán bộ, công

chức người dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành
chính cơng, Học viện Hành chính, 2009; Trƣơng Thị Bạch Yến, Tạo nguồn
cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn
hiện nay, Luận văn Tiến sỹ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, 2014; Lƣu Thị Thu Hạnh, Phát triển đội ngũ cán bộ người dân
tộc thiểu số ở tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ
Quản lý Hành chính cơng, Học viện Hành chính, 2010; Hồng Minh Tùng
(2014), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức là người dân tộc thiểu số ở Gia Lai”,
Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính, Phân viện Tây Nguyên.

4


Những tài liệu trên là nguồn tƣ liệu phong phú để làm rõ vấn đề đào tạo,
bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ chính quyền là ngƣời dân tộc
thiểu số nói riêng ở các vùng miền trên cả nƣớc. Tuy nhiên, đến nay chƣa có
đề tài nào nghiên cứu về “Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác bồi dƣỡng cán bộ chính quyền
cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, luận văn phân
tích đánh giá những mặt tích cực, đồng thời chỉ ra những hạn chế, nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số đáp
ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
3.2.Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, Luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên
cứu chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hóa lý luận về bồi dƣỡng cán bộ và bồi dƣỡng cán bộ chính

quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số; Kinh nghiệm trong bồi dƣỡng cán bộ
chính quyền cấp xã của các tỉnh, thành phố có điểm tƣơng đồng nhƣ Lâm Đồng
trong thời gian qua.
- Làm rõ tầm quan trọng của cán bộ chính quyền cấp xã ngƣời dân tộc
thiểu số trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác bồi dƣỡng cán bộ chính quyền
cấp xã là ngƣời DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để chỉ ra những mặt tích
cực; làm rõ những hạn chế trong việc bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã ngƣời DTTS; tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.

5


- Đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp trong việc nâng cao chất
lƣợng bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ngƣời dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2012 2016. Tập trung nghiên cứu về cơng tác bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã
là ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phƣơng pháp thống kê;
Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu;

Phƣơng pháp so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch và phƣơng pháp
thực chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu;
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu, nguồn tài liệu đƣợc lấy từ các tài liệu cụ thể:
Nguồn tƣ liệu đƣợc lấy từ các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết của
tỉnh về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời
DTTS; các kết quả điều tra nghiên cứu đã đƣợc công bố của các cuộc điều tra
khảo sát.

6


Nguồn tƣ liệu và báo cáo phân tích thực trạng còn bao gồm hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ đã
đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề phát hiện mới trong
việc nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua nghiên cứu, phân tích, giúp đánh giá đƣợc thực trạng bồi dƣỡng cán
bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng trong thời
gian qua.
- Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ
quan quản lý hành chính nhà nƣớc tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng hoặc các cơ
quan quản lý nhà nƣớc ở các địa phƣơng khác trong việc đẩy mạnh hiệu quả
công tác bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời DTTS.
- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà

quản lý của các sở, ban, ngành tỉnh Lâm Đồng trong việc bồi dƣỡng cán bộ
chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
nội dung chính của Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là
ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là
ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao bồi dƣỡng cán bộ
chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÁN BỘ
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỔNG
1.1. Chính quyền cấp xã và cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân
tộc thiểu số
1.1.1. Chính quyền cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Trong hệ thống hành chính nƣớc ta, xã - phƣờng - thị trấn (gọi chung là
cấp xã) là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp hồn chỉnh: Trung
ƣơng, tỉnh, huyện, xã. Vì vậy, cấp xã chính là nền tảng của hệ thống chính trị,
đóng vai trị thiết thực trong việc xây dựng chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, là yếu tố quyết định sự thành cơng của sự
nghiệp cách mạng nƣớc ta.
Chính quyền cấp xã bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,

trong đó Hội đồng nhân dân “là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
đại diện cho ý chí và nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên”. Còn Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu,
“là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và
cơ quan nhà nước cấp trên”.
Xuất phát từ vị trí chính quyền cấp xã trong hệ thống chính trị ở cơ sở
nên nó có vai trị rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nƣớc
của nhân dân. Có thể khẳng định chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng
của Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân:
- Cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ

8


thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và
phản ánh tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trị rất quan trọng
trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, tăng cƣờng đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã
hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cƣ.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các yêu cầu của nhân
dân. Trong thực tế cuộc sống, khi cần có sự can thiệp của chính quyền, thì nơi
ngƣời dân tìm đến đầu tiên chính là chính quyền cơ sở. Điều này đã đúc rút
thành câu thành ngữ “Quan thì xa, bản nhà thì gần”. Chính quyền cấp xã cũng
là nơi trực tiếp đƣa ra các giải pháp cần thiết theo thẩm quyền để giải quyết
những yêu cầu chính đáng của ngƣời dân, tạo điều kiện cho ngƣời dân có
cuộc sống bình n, thực hiện có hiệu quả các quyền và nghĩa vụ của mình
trƣớc nhà nƣớc và cộng đồng.

- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp quyết định các vấn đề kinh tế - xã
hội ở địa phƣơng. Tính hiệu quả trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc của chính
quyền cấp xã đóng vai trị quan trọng, chủ yếu trong việc cung cấp các dịch
vụ công phục vụ nhân dân của bộ máy Nhà nƣớc. Từ đó, chính quyền cấp xã
giúp cho cơ quan Nhà nƣớc cấp trên có những căn cứ để hoạch định các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội sát với yêu cầu của đời sống thực tế.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của
nhân dân địa phƣơng để kịp thời phản ánh với cơ quan nhà nƣớc cấp trên,
giúp Nhà nƣớc đề ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm của mỗi địa phƣơng.
Thực tế ở một số địa phƣơng thuộc các tỉnh Tây Nguyên cho thấy, nếu không
đi sâu sát nắm bắt nguyện vọng của nhân dân thì sẽ nảy sinh nhiều vấn đề
phức tạp, dễ bị kẻ xấu lợi dụng, gây chia rẽ trong nội bộ nhân dân, phá vỡ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở; là địa

9


bàn gắn trực tiếp nhất với cuộc sống nhân dân. Tất cả các tổ chức quyền lực
nhà nƣớc cấp trên cuối cùng đều phải thơng qua hệ thống của chính quyền cấp
xã và nếu khơng có chính quyền cơ sở vững mạnh các tổ chức chính quyền
cấp trên khó có thể phát huy tác dụng. Sức mạnh của hệ thống chính quyền cơ
sở là yếu tố quyết định sự thành bại trong sự nghiệp đổi mới của cả nƣớc nói
chung và cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
Nhƣ vậy, chính quyền cấp xã đƣợc hiểu là trung tâm của hệ thống chính
trị cơ sở, là một trong các cấp chính quyền của nhà nƣớc ta, bao gồm Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là những cơ quan quyết định và tổ chức
thực hiện những chủ trƣơng, biện pháp liên quan đến phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng và đời sống của nhân dân ở địa phƣơng theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật.

1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Một là, cấp xã là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Cán bộ, công
chức cấp xã thực hiện quan hệ công tác không chỉ với tƣ cách là ngƣời thực thi
quyền lực nhà nƣớc mà còn là ngƣời có mối quan hệ gia tộc và xóm làng lâu đời.
Là ngƣời trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích thiết thực của
đời sống nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã phải đạt đƣợc: Một mặt, đúng
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc; Mặt khác, phải thấu tình đạt lý
trong quan hệ xóm làng. Sự nghiệp đổi mới, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi từng ngày trên các lĩnh vực về
chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật, quản lý.
Hai là, tổ chức bộ máy của chính quyền cấp xã khác với các đơn vị hành
chính cấp trên; ở xã chỉ có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện
việc quản lý địa phƣơng. Trong đó Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực
nhà nƣớc, là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa
phƣơng và Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành và đồng thời là cơ quan hành
chính nhà nƣớc ở địa phƣơng mà khơng có các cơ quan tƣ pháp: Viện Kiểm sát

10


và Tịa án. Vì thế, chính quyền cấp xã phải quản lý nhà nƣớc về kinh tế, văn
hóa, xã hội, anh ninh, quốc phòng theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
Ba là, cấp xã là cấp thấp nhất, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể, là
cấp đƣa chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc vào thực tế
cuộc sống. Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
nói chung, chính quyền cấp xã cịn phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phƣơng mình chủ động đƣa ra các giải pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết
phục nhân dân trong việc thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng, vận động
nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; chủ động đƣa những tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất để tăng năng suất lao động, phát triển ngành

nghề mới, tìm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của địa phƣơng, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống của nhân dân địa phƣơng.
1.1.2. Cán bộ cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm, chức danh cán bộ cấp xã
Cán bộ cấp xã đƣợc quy định tại khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ, công
chức năm 2008 quy định: “Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) là công dân Việt Nam đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng
ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội” [33; tr.5].
Theo Điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã. Cán bộ xã, thị trấn gồm các chức danh sau:
- Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thƣ đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;

11


- Chủ tịch hội liên hiệp phụ nữ;
- Chủ tịch hội nông dân;
- Chủ tịch hội cựu chiến binh [16; tr.22].
1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò của cán bộ cấp xã
- Về đặc điểm cán bộ cấp xã:
Cán bộ cấp xã (xã, phƣờng, thị trấn), đặc biệt là tại xã thƣờng là ngƣời
đƣợc tuyển chọn từ nguồn tại chỗ của địa phƣơng, sinh sống và có quan hệ
gắn bó với cộng đồng dân cƣ nơi làm việc.

Họ là đội ngũ gần dân nhất, là cầu nối quan trọng giữa chính quyền với
nhân dân. Bản thân cán bộ cấp xã là ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc và giải
quyết các công việc hằng ngày liên quan đến đời sống của nhân dân. Họ là
ngƣời truyền tải chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
nhà nƣớc đến với nhân dân và ngƣợc lại quá trình tiếp xúc với nhân dân làm
cho cán bộ cấp xã hiểu đầy đủ về tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân để trình
lên cấp trên.
Từ những đặc thù của cán bộ cấp xã nhƣ đã nêu trên, đòi hỏi về mặt
đào tạo, bồi dƣỡng đối với cán bộ cấp xã phải phù hợp nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ cấp xã đáp ứng với yêu cầu cơng việc.
- Vai trị của cán bộ cấp xã:
Cán bộ cấp xã là những ngƣời hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với nhân
dân, đem chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc vào cuộc
sống và biến nó thành hành động của quảng đại quần chúng. Đội ngũ cán bộ
cấp xã còn là nòng cốt bảo vệ sự đoàn kết trong Đảng và hạt nhân đoàn kết
trong cộng đồng dân cƣ. Vai trị uy tín của Đảng, nhà nƣớc đƣợc thể hiện
thông qua việc làm của đội ngũ cán bộ ở cơ sở. Chính sách của nhà nƣớc có
đƣợc thực hiện tốt hay khơng phần lớn phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ. Giữa
đƣờng lối chính sách của Đảng và đội ngũ cán bộ cấp xã có quan hệ mật thiết

12


với nhau. Thực tiễn đã chứng minh nơi nào có đội ngũ cán bộ tốt thì địa
phƣơng đó phong trào mọi mặt đều phát triển.
Vị trí vai trị của cán bộ cấp xã đƣợc thể hiện trong các mối quan hệ
sau:
Thứ nhất, Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân:
Đảng đề ra đƣờng lối, chủ trƣơng; Nhà nƣớc thể chế hóa chúng bằng hệ
thống các văn bản pháp luật. Mọi hoạt động của đời sống xã hội đều phải tuân

theo đƣờng lối, chú trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng và Pháp luật của Nhà nƣớc. Mọi hoạt động của chính quyền cấp xã đều
do cán bộ cấp xã thực hiện. Do đó, cán bộ cấp xã là một bộ phận không thể
thiếu trong đội ngủ cán bộ. họ ln phát huy vai trị của mình trong đời sống
chính trị - xã hội của đất nƣớc, của các địa phƣơng.
Đội ngũ cán bộ cấp xã đóng vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng
và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ
công vụ. Cấp sơ sở là cấp trực tiếp gắn với quần chúng, tạo dựng các phong
trào trong quần chúng nhân dân. Cơ sở mạnh hay yếu một phần phụ thuộc vào
chất lƣợng của đội ngũ cán bộ. Cán bộ cấp xã góp phần quyết định sự thành
bại của đƣờng lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nƣớc. Chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc có đƣợc thực thi
tốt hay khơng, có hiệu quả hay không một phần quyết định là ở cấp xã.
Cán bộ cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc và quần chúng nhân
dân; là nhƣng ngƣời trực tiếp đem chính sách cảu đảng, pháp luật của nhà
nƣớc giải thích cho quần chúng nhân dân rõ và thi hành; đồng thời nắm bắt
tình hình triển khai thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc để
có sự điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiển.
Thứ hai, Có vai trị quan trọng trong quản lý và tổ chức cơng việc của
chính quyền cơ sở:

13


Cán bộ cấp xã có vai trị quan trọng trong quản lý và tổ chức cơng việc
của chính quyền cơ sở, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích của nhân
dân địa phƣơng. Tùy theo vị trí, chức danh của mình, mỗi cán bộ cấp xã sẽ
đảm nhận và thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Việc thực thi cơng vụ của
họ có vai trị trực tiếp đảm bảo kỹ cƣơng phép nƣớc tại cơ sở, bảo vệ các

quyền tự do dân chủ, quyền con ngƣời, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng
dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. thông
qya hoạt động của đội ngủ cán bộ cấp xã, nhân dân thể hiện đƣợc quyền làm
chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình ở địa phƣơng.
Thứ ba, cán bộ cấp xã trong mối quan hệ với hoạt động thực thi công
vụ:
Việc làm của cán bộ xã là hoạt động thực thi công vụ. Mỗi cán bộ xã
đều thực hiện nhiệm vụ thể chế hóa các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, kế
hoạch chính sách pháp luật của nhà nƣớc thành hiện thực và đi vào đời sống
xã hội. Cán bộ xã là ngƣời có nhiệm vụ phục vụ nhân dân, cũng là ngƣời trực
tiếp cùng nhân dân, giúp đỡ nhân dân, giải đáp những khó khăn, vƣớng mắc
của nhân dân về những vấn đề trong cuộc sống. Cán bộ xã cùng với cán cân
pháp luật trở thành trọng tài công lý của cuộc sống, thƣờng xuyên kiểm tra và
kịp thời phát hiện những sai phạm của công dân để điều chỉnh đúng hƣớng và
bảo vệ công bằng cho nhân dân [4].
Bằng việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, đội ngũ cán bộ
xã là những ngƣời chăm sóc cho cuộc sống của nhân dân, tạo ra một môi
trƣờng thuận lợi thúc đẩy tất cả các hoạt động và con ngƣời phát triển.
Thứ tư, cán bộ cấp xã trong cải cách hành chính nhà nước ở địa
phương:
Cán bộ xã có vai trị to lớn trong cải cách hành chính nhà nƣớc ở địa
phƣơng. Đội ngũ cán bộ cấp xã vừa là chủ thể cải cách hành chính nhƣng
đồng thời cũng là đối tƣợng cải cách hành chính.

14


Với tƣ cách là ngƣời đại diện của cơ quan hành chính trực tiếp giải quyết
cơng việc, thủ tục hành chính với cơng dân, nên khi bố trí sử dụng địi hỏi bản
thân ngƣời cán bộ phải có phẩm chất và năng lực, có trình độ văn hóa, vững

vàng về chính trị, giỏi về chun mơn nghiệp vụ, gƣơng mẫu về đạo đức, lối
sống, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tƣ, trung thực, khơng cơ hội, có ý thức
tổ chức kỷ luật, có tác phong dân chủ, khoa học, thái độ lễ phép, tận tụy phục vụ
nhân dân, phải thấm nhuần nền hành chính nƣớc ta là nền hành chính phục vụ,
dân chủ, minh bạch, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững [5].
1.1.2.3. Tiêu chuẩn của cán bộ chính quyền cấp xã
- Tiêu chuẩn chung:
Cán bộ cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
3, Quyết định 04/2004/NĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ
về việc Ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, cơng chức xã,
phƣờng, thị trấn đó là:
1. Có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc ở địa phƣơng.
2. Cần kiệm liêm chính, chí cơng vô tƣ, công tâm thạo việc, tận tuỵ với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức kỷ luật trong cơng tác. Trung thực, khơng cơ hội, gắn bó mật thiết với
nhân dân, đƣợc nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đƣờng lỗi của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; có trình độ học vấn, chuyên
môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ đƣợc giao.
- Tiêu chuẩn cụ thể:
Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:

15


Tuổi đời: Tuổi của Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với

tình hình đặc điểm của địa phƣơng nhƣng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo
làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị đối với khu
vực đồng bằng; khu vực miền núi phải đƣợc bồi dƣỡng lý luận chính trị tƣơng
đƣơng trình độ sơ cấp trở lên.
Chun mơn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chun mơn trở lên
đối với khu vực đồng bằng. Với khu vực miền núi phải đƣợc bồi dƣỡng kiến
thức chun mơn tƣơng đƣơng trình độ sơ cấp trở lên. Ngành chuyên môn
phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính
xã, phƣờng, thị trấn. Đã qua lớp bồi dƣỡng quản lý hành chính Nhà nƣớc,
nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã.
Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Phó chủ tịch Uỷ
ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với
tình hình đặc điểm của địa phƣơng nhƣng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo
làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu
vực đồng bằng; khu vực miền núi phải đƣợc bồi dƣỡng lý luận chính trị tƣơng
đƣơng trình độ sơ cấp trở lên.
Chun mơn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Với miền núi phải đƣợc bồi dƣỡng kiến thức chun mơn
(tƣơng đƣơng trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụlần đầu phải có trình độ
trung cấp chun mơn trở lên. Ngành chun mơnphải phù hợp với đặc điểm

16



kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vịhành chính xã, phƣờng, thị trấn. Đã
đƣợc bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nƣớc, quản lý kinh tế.
Nhƣ vậy, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp
xã, cán bộ chính quyền cấp xã khơng chỉ có lịng nhiệt tình cách mạng, có
phẩm chất đạo đực tốt mà cịn cần phải có tri thức, trình độ chun mơn
nghiệp vụ, năng lực cơng tác để hồn thành nhiệm vụ.
1.1.2.4. Cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số
Ở Việt Nam, khái niệm “ngƣời bản địa” xuất hiện vào thời Pháp thuộc, khi
phân biệt ngƣời dân Việt Nam với ngƣời Pháp. Có 54 tộc ngƣời sinh sống lâu
đời trên lãnh thổ Việt Nam nhƣng khơng có tộc ngƣời nào là bản địa hay tộc
ngƣời nào là phi bản địa - dù có tộc ngƣời sinh sống lâu đời, có tộc ngƣời nhập
cƣ muộn hơn - mà chỉ có tộc ngƣời đa số và tộc ngƣời thiểu số. Do đó, khái niệm
“tộc ngƣời thiểu số”, hay “dân tộc thiểu số” đƣợc sử dụng là phù họp với thực
tiễn tộc ngƣời ở nƣớc ta. Gọi tộc ngƣời thiểu số là để phân biệt với tộc ngƣời đa
số mà tiêu chí phổ dụng là xem xét tỉ lệ dân số tộc ngƣời trong tổng dân số quốc
gia. Một tộc ngƣời chỉ đƣợc xem là thiểu số khi đặt dân số tộc ngƣời đó với tổng
dân số cả nƣớc mà không xem xét ở phạm vi vùng hay địa phƣơng. Bởi vì, một
tộc ngƣời thiểu số nào đó của cả nƣớc nhƣng đặt trong phạm vi một địa phƣơng
nhất định có khi lại chiếm đa số, nhƣ trƣờng họp ngƣời Thái ở Sơn La, hay
ngƣời Nùng ở Lạng Sơn [17, tr.17-20].
Hay nói cách khác “Dân tộc thiểu số” (tộc ngƣời thiểu số hay dân tộc ít
ngƣời) là thể hiện trong mối tƣơng quan về số lƣợng dân số (nhân khẩu) giữa
các nhóm dân tộc trong một quốc gia. Nếu nhƣ dân tộc đa số là dân tộc chiếm
số đơng nhất trong một quốc gia có nhiều dân tộc thì ngƣợc lại, DTTS là dân
tộc chiếm số dân ít hơn so với dân tộc đơng nhất. Tại Điều 5, Nghị định
05/2011/NĐ-CP về Công tác dân tộc của Chính phủ ban hành ngày
14/01/2011 qui định: “DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc
đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” và

17



“Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước,
theo điều tra dân số quốc gia”. Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc, ngồi
dân tộc Kinh chiếm đa số với gần 86% dân số cả nƣớc, 53 DTTS còn lại chỉ
chiếm gần 14% [17].
Trên cơ sở các khái niệm: “cán bộ cấp xã”, “dân tộc thiểu số”, về thực
chất cho thấy rằng khái niệm cán bộ chính quyền xã là ngƣời DTTS dùng để
chỉ những ngƣời đƣợc đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thƣờng
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách nhà nƣớc có thành phần xuất thân là các dân tộc thiểu số trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Tiêu chí để phân biệt “cán bộ chính quyền
cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số” trong “đội ngũ cán bộ” của hệ thống chính
trị là thành phần dân tộc xuất thân của ngƣời cán bộ đó thuộc “dân tộc đa số”
hay “dân tộc thiểu số”. Tiêu chí đó khơng có ý nghĩa phân biệt trình độ, năng
lực hay địa vị xã hội của ngƣời cán bộ. Khi đã trở thành cán bộ thì dù có xuất
thân từ “dân tộc đa số” hay “dân tộc thiểu số” đều phải đảm nhận những công
việc đƣợc giao phó và đều phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết đối
với mỗi cƣơng vị công tác của mình.
Từ những phân tích nhƣ trên, có thể đi đến một quan niệm chung về cán
bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số nhƣ sau:
Cán bộ chính cấp xã người dân tộc thiểu số là những người có thành
phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số Việt Nam được được bầu cử giữ chức
vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Chủ tịch, Phó
chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân [6].
1.2. Bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng và bồi dưỡng cán bộ cấp xã là người dân
tộc thiểu số
1.2.1.1. Bồi dưỡng


18


Có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về hoạt động bồi dƣỡng:
Hiểu theo nghĩa rộng thì bồi dƣỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm
hình thành nhân cách theo mục đích đã chọn.
Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dƣỡng có thể coi là q trình cập nhật kiến
thức, kỹ năng cịn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục đích nâng cao hoặc hoàn
thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể để làm tốt hơn công việc
đang tiến hành.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng
lực hoặc phẩm chất” [64].
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dƣỡng đƣợc hiểu nhƣ sau:
Bồi dƣỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng
cao năng lực trình độ, phẩm chất của ngƣời lao động về một lĩnh vực
hoạt động mà ngƣời lao động đã có một trình độ năng lực chun mơn
nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó.
Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính
phủ thì cụm từ “bồi dƣỡng” đƣợc hiểu: “Đó là hoạt động trang bị, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [17; tr.8].
Một số cách hiểu khác thì bồi dƣỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất, đó là q trình hoạt động làm tăng thêm những kiến thức mới, đòi
hỏi bổ sung những kỹ năng hoạt động đối với cán bộ, công chức đang giữ một
chức danh, một ngạch công chức, viên chức nhất định.
Bồi dƣỡng cũng có ý nghĩa là nâng cao trình độ nghiệp vụ, quá trình
này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao
động nghề nghiệp.
Bồi dƣỡng cũng có thể đƣợc hiểu là việc:

+ Hệ thống hóa lại kiến thức mà ngƣời học đã biết liên quan đến nội
dung khóa học.

19


+ Bổ sung những mảng kiến thức mà ngƣời học đã từng có những lúc
“bị rơi rụng” theo thời gian.
+ Cập nhật những kiến thức của ngành, lĩnh vực.
Nâng cao đƣợc một phần sự thành thạo công việc thông qua sự rèn
luyện, thực hành, trao đổi kinh nghiệm trên lớp…
Đặc điểm của bồi dƣỡng:
- Đó là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc [32; tr.45].
- Là một q trình hồn thiện kỹ năng, năng lực của ngƣời lao động để
đáp ứng mục tiêu của tổ chức; đó là cơ hội mà ngƣời quản lý tạo ra cho ngƣời
lao động nhằm hoàn thiện kỹ năng, kiến thức chun mơn có liên quan đến
cơng vụ hiện tại.
- Là quá trình hoạt động nhằm tăng thêm những kiến thức mới đòi hỏi
với những ngƣời mà họ đang giữ chức vụ, đang thực thi công vụ của một
ngạch bậc nhất định.
Nhƣ vậy, bồi dƣỡng là quá trình đào tạo nối tiếp, đào tạo liên tục trong
khi làm việc nhằm cập nhật kiến thức còn thiếu hay đã lạc hậu, củng cố, mở
mang và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn
nghiệp vụ sẵn có.
Mục đích của bồi dƣỡng là nhằm bổ sung kiến thức và kỹ năng cần thiết
nâng cao phẩm chất và năng lực chun mơn để ngƣời lao động có cơ hội
củng cố, mở rộng, và nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn
- nghiệp vụ đã có, từ đó nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công việc đang làm.
Thời gian của hoạt động bồi dƣỡng thƣờng ngắn hơn so với thời gian

của hoạt động đào tạo. Thời gian của một khóa bồi dƣỡng là 1 đến 3 tháng, có
khi là 1 hoặc 2 tuần, hoặc là vài ngày. Hồn thành khóa bồi dƣỡng, ngƣời học
nhận chứng chỉ ghi nhận kết quả học tập.

20


×