MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ CHO CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ...........................................................................................
1.1. Các quan niệm về năng lực và năng lực quản lý nhà nước về kinh tế của
cán bộ, công chức cấp xã..............................................................................
1.2. Những nhân tố tác động đến nâng cao năng lực quản lư nhà nước về kinh
tế cho cán bộ, công chức cấp xã..................................................................
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao năng lực QLNN về
kinh tế cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã..............................................
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HỊA BÌNH.....................................................
2.1. Khái qt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - văn hoá – xă hội huyện Lạc Sơn
...................................................................................................................
2.2. Thực trạng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế cho đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã trên địa bản huyện Lạc Sơn..................................
2.3. Những nhận xét cơ bản về nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
kinh tế cho đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Lạc Sơn giai
đoạn 2010 - 2016.......................................................................................
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HỊA BÌNH....................................
3.1. Dự báo tình hình và phương hướng nâng cao năng lực QLNN về kinh tế
cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xă trên địa bàn huyện Lạc Sơn..............
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực QLNN về kinh tế cho
đội ngũ CBCC cấp xă trên địa bàn huyện lạc sơn, tỉnh Hịa Bình giai đoạn
2017 - 2020.................................................................................................
KẾT LUẬN......................................................................................................
1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cấp xã là cấp chính quyền gần dân, trực tiếp thực hiện và bảo đảm trên
thực tế việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước,
Quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân có được tơn trọng và bảo đảm thực
hiện hay khơng, trước hết phải được thể hiện ở hoạt động của chính quyền
cấp xã, mà thơng qua đó là năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức
(CBCC) cấp xã. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Cấp xã là cấp gần
gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi cơng
việc đều xong xi” [12,tr.371].
Cán bộ, cơng chức cấp xã có vị trí, vai trị quan trọng trong hệ thống cơ
quan nhà nước, là nguồn nhân lực trực tiếp tổ chức, vận hành bộ máy nhà
nước. Hiện nay, nước ta đang thực hiện chủ trương cải cách hành chính, nhằm
xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước
hiện đại, trong đó xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một nội dung
quan trọng.
Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay, cán bộ, công chức
cấp xã là một trong những nguồn nhân lực nòng cốt trong quản lý và tổ chức
thực hiện các công việc của Nhà nước; Hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả hay không phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ, công chức. Do vậy, việc xây dựng, nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về kinh tế cho đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất
chính trị vừa có trình độ chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp cao có tinh thần
trách nhiệm, tận tụy, có đạo đức trong sạch, liêm khiết khi thừa hành công vụ
2
là một nhiệm vụ cấp thiết của các cấp, các ngành nhằm đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hịa Bình đã được củng cố, từng bước đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, so với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và tăng cường hội nhập quốc tế, thì đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình vẫn cịn một số hạn chế,
bất cập như: Một số cán bộ, công chức cấp xã chưa học hết trung học phổ
thông, chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế, tin học, ngoại ngữ; kiến thức chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ,
hạn chế tính năng động, sáng tạo trong thực hiện nhiện vụ và việc vận dụng các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào địa bàn hoạt động. Các vấn
đề này đã làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả hoạt động của công tác quản lý nhà
nước và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã của huyện.
Xuất phát từ thực tế những bất cập nêu trên đặt ra yêu cầu cần phải
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế cho cán bộ, công chức cấp xã
nên tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế cho
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình” để
làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, hy vọng có một số đóng góp ý kiến và
làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong
thời gian tới.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Năng lực của công chức cấp xã trong quản lý nhà nước khơng cịn là
một vấn đề mới, nhưng ln là đề tài có tính thời sự và cũng khơng kém phần
phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định
3
chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tịi, khảo
sát. Đến nay đã có nhiều cơng trình được cơng bố dưới những góc độ, mức
độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên
một số sách, báo tạp chí ở trung ương và địa phương, như:
Thứ nhất, nhóm cơng trình nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng chức chính quyền cấp xã.
Nguyễn Thị Hậu (2003), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng
chức chính quyền cấp xã ở tình Phú Thọ hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học,
Hà Nội [4].
Dương Hương Sơn (2004), Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC chính
quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [18].
Lê Đình Vĩ (2005), Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền
cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay. Luận
vãn thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [29].
Nguyễn Thanh Tuyền (2009), Chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền
cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học
viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [23].
Các luận văn thạc sĩ kể trên đã tiếp cận khái niệm chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã dưới góc độ chun ngành Luật học
hoặc chuyên ngành quản lý nhà nước. Nhìn chung, bước đầu các tác giả làm
rõ nội hàm khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền cấp
xã, trình bày các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức chính
quyền cấp xã, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ này.
Thứ hai, nhóm cơng trình nghiên cứu năng lực của đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã.
4
Phạm Thị Thu Vinh (2003), Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ Quản lý nhà
nước, Hà Nội [30].
Trần Ánh Dương (2006), Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán
bộ cơng chức chính quyền cấp xã ở tĩnh Hà Tĩnh hiện nay, Luận văn thạc sỹ
luật học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [3].
Các luận văn thạc sĩ kể trên đã tiếp cận khái niệm năng lực cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã dưới góc độ chun ngành Luật học hoặc
chuyên ngành Quản lý nhà nước. Các tác giả làm rõ các yếu tố cấu thành năng
lực của cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã, đánh giá thực trạng năng lực
của cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã và đề xuất các giải pháp nâng cao
cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã trong thời gian tới.
Thứ ba, nhóm cơng trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức về quản lý kinh tế, tiêu biểu như:
Trần Đức Tuấn, “Xây dựng đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế cấp huyện
ở tỉnh Vĩnh Phúc” [21]. Lê Khắc Ngọ, “Giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC
QLNN về kinh tế cấp cơ sở của tỉnh Phú Thọ” [13]...
Tóm lại: Có thể thấy đã có nhiều cơng trình khoa học đã phân tích một
cách hệ thống, hồn chỉnh, hiệu quả và tương đối toàn diện về vấn đề năng
lực QLNN của CBCC cấp xã nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận
dụng lý luận đó vào việc nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC cấp
xã tại một số địa phương cụ thể, đó đều là những cơng trình, sản phẩm trí tuệ
có giá trị, ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở để kế thừa cho
việc nghiên cứu tiếp theo. Những cơng trình trên đã đề cập đến vấn đề cán bộ,
xây dựng đội ngũ CBCC; nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xây
dựng đội ngũ CBCC nói chung, đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế nói riêng...
Tuy nhiên cho đến nay, chưa có cơng trình khoa học nào tập trung nghiên cứu
về nâng cao năng lực QLNN về kinh tế cho đội ngũ CBCC cấp xã trên địa
5
bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình, nâng cao năng lực QLNN về kinh tế cho
CBCC cấp xã vẫn còn là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết cần được tiếp tục
nghiên cứu, bổ sung và hồn thiện.Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này
mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục đích tổng quát
Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong
việc nâng cao năng lực QLNN về kinh tế cho CBCC cấp xã giúp các nhà quản
lý có các giải pháp tăng cường hiệu lực QLNN về kinh tế cho cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình ngày càng hiệu quả.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực QLNN
về kinh tế cho đội ngũ CBCC cấp xã nhằm xác định khung lý thuyết nghiên
cứu đề tài
- Thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu chỉ rõ những kết quả đạt được,
những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong nâng cao năng lực QLNN về kinh
tế cho đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình giai đoạn
2010 - 2016.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực QLNN về kinh tế
cho đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình đến
năm 2020 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực quản lý nhà nước về kinh tế của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực
QLNN về kinh tế của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lạc Sơn.
6
- Về thời gian: Dữ liệu thu thập, nghiên cứu, đánh giá từ năm 2010 đến
năm 2016.
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu năng lực QLNN về kinh tế và các
nhân tố tác động nâng cao năng lực QLNN về kinh tế cho CBCC cấp xã ở
huyện, tỉnh Hịa Bình.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm của Đảng ta về cán bộ và xây dựng đội ngũ CBCC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, phương pháp nghiên cứu chủ yếu là:
trên cơ sở sử dụng mơ tả thống kế, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chứng,
phương pháp định tính, kết hợp với các kỹ thuật thu thập, phân tích và xử lý
thơng tin, rút ra các nhận định, kết quả nghiên cứu năng lực QLNN về kinh tế
của CBCC cấp xã ở huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về ý nghĩa
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực QLNN
về kinh tế cho đội ngũ CBCC cấp xã; phân tích, đánh giá sát thực trong nâng
cao năng lực QLNN về kinh tế cho đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Lạc Sơn;
chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân hạn chế, đề xuất
các giải pháp nâng cao năng lực QLNN về kinh tế cho đội ngũ CBCC cấp xã
trên địa bàn huyện Lạc Sơn giai đoạn 2017 2020, những thông tin hữu ích đó
có ý nghĩa khoa học nhất định.
6.2. Về hực tiễn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cấp uỷ chính quyền và có
thể áp dụng vào thực tiễn trong xây dựng kế hoạch, đề án nâng cao năng lực
7
quản lý nhà nước về kinh tế cho cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình
trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương, 8 tiết:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về kinh tế cho cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2. Thực trạng năng lực quản lý nhà nước về kinh tế của cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế
cho cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ CHO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. CÁC QUAN NIỆM VỀ NĂNG LỰC VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.1. Quan niệm về năng lực
Cuốn Gốc và nghĩa của từ tiếng Việt thông dụng thì năng lực được
chia làm hai vế: Năng là làm nổi việc; lực là sức mạnh. Năng lực được hiểu là
sức mạnh có thể làm nổi việc.
Từ điển Tiếng Việt thơng dụng Nxb giáo dục ấn hành thì năng lực
được hiểu là "khả năng làm việc tốt".
Đại từ điển Tiếng Việt Nxb Văn hố thơng tin: Hiểu theo hai nghĩa: 1.
Năng lực là những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì. Ví dụ: Năng
lực tư duy của con người; 2. Năng lực là khả năng để thực hiện tốt một cơng
việc. Ví dụ: Có năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức.
Năng lực là khả năng của con người để thực hiện tốt công việc hay làm
việc có hiệu quả cao; làm chủ và hồn thành nhiệm vụ tại các tình huống thực
(hành động); làm chủ và xử lý được các tình huống phát sinh trong q trình
thực hiện nhiệm vụ; vượt qua khó khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ; xác định và tiên liệu được những xu hướng và thay đổi trong tương
lai khi thực hiện các nhiệm vụ để đưa ra được các giải pháp hiệu quả, tránh
gây tổn thất.
Năng lực là những đặc tính dẫn tới việc thực thi hiệu quả tại một cơng
việc, vai trị hay chức năng. Năng lực là các kiến thức, kỹ năng hay hành vi
cần thiết để thực hiện tốt nhất một công việc. Kiến thức và kỹ năng là cần
9
thiết để thực thi tốt công việc, thái độ là những đặc điểm nổi trội để định
hướng việc thực thi tốt nhất cơng việc.
Theo thuật ngữ hành chính, năng lực được định nghĩa là khả năng thực
hiện một công việc nào đó. Như vậy, năng lực bao giờ cũng gắn với một chủ
thể nhất định (cá nhân, nhóm người hoặc tổ chức), năng lực ở mỗi người được
hình thành và tổng hợp hài hoà bởi rất nhiều yếu tố, những yếu tố có thể đào
tạo được như: kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm,... và những yếu tố phải tự rèn,
tự tích lũy, đó là cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ khi làm việc, trong đó:
+ Kiến thức là sự hiểu biết bao gồm về các sự kiện, chứng cứ, số liệu,
sự hiểu biết về các phương pháp, lý thuyết,…
+ Kỹ năng là sự thể hiện các khả năng làm việc, khả năng xử lý, vận
dụng các dụng cụ hỗ trợ cho cơng việc, khả năng về trí tuệ của mỗi cá nhân
đó trong cơng việc, mức độ thành thạo, quen với những loại cơng việc cụ thể
mà người đó thực hiện;
+ Kinh nghiệm có được ở mỗi người, thơng qua cuộc sống thực tế, các
tình huống hàng ngày có được từ những thành công hay thất bại.
Năng lực là sự kết hợp mang tính tổng hợp giữa kiến thức, kỹ năng và
thái độ, ảnh hưởng đến công việc (vai trò hay trách nhiệm); chúng tương quan
lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ, và có thể nâng cao được thông qua
đào tạo và phát triển. Năng lực là một yếu tố tổng hợp quan trọng dẫn đến
thành công và mức độ năng lực cho thấy tỉ lệ thành công trong công việc (tỷ
lệ thuận với nhau).
1.1.2. Quan niệm về cán bộ, công chức
Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt, “cán bộ” là những người làm
việc trong cơ quan, đồn thể, đảm nhiệm một cơng tác lãnh đạo hoặc công tác
quản lý, công tác nghiệp vụ chuyên môn nhất định. Cán bộ là khái niệm chỉ
những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức có
10
tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo,
chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam “cán bộ, công chức” là những người
được tuyển dụng qua thi tuyển và bổ nhiệm chính thức vào một chức vụ trong
một ngạch của các cơ quan, cơng sở hành chính, sự nghiệp của Nhà nước làm
việc thường xuyên, toàn bộ thời gian, được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, có tư cách pháp lý trong khi thi hành công vụ của Nhà nước.
Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, cán bộ, cơng chức số 22/2008/QH12,
được Chủ tịch nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 28
tháng 11 năm 2008 và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2010, đã
đưa ra khái niệm như sau:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” (Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ,
cán bộ, công chức năm 2008) [14].
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ
quan đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
11
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với cán bộ,
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật” (Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, cán bộ,
công chức năm 2008) [14].
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; Cán bộ, công chức
cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”, (Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ,
cán bộ, công chức năm 2008) [14].
Căn cứ Luật Cán bộ, cán bộ, công chức năm 2008, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 quy định về chức
danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, theo đó:
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân
Việt Nam);
12
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Cơng an;
b) Chỉ huy trưởng Qn sự;
c) Văn phịng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế tốn;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hoá - xã hội.
Như vậy, với kết cấu cán bộ, công chức cấp xã như trên cũng đã thể
hiện rõ vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong việc quản trị
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương (cấp xã) nói riêng và đất nước nói
chung. Do vậy, để hiểu và đánh giá đúng tầm quan trọng của cán bộ, cơng
chức cấp xã là điều rất cần thiết.
Từ đó có thể hiểu về cán bộ, cơng chức cấp xã như sau:
Cán bộ, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Công chức cấp
xã gồm: Trưởng công an, Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phịng - thống
kê, Địa chính - nơng nghiệp ( đơ thị) - xây dựng và mơi trường, Tài
chính - kế tốn, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội.
Cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán
bộ, công chức nhà nước.Vì vậy, cơng chức cấp xã có đặc điểm cơ bản giống
với cơng chức nói chung nhưng do đặc thù hoạt động cơng vụ nên cơng chức
cấp xã cịn có những đặc điểm riêng:
13
Thứ nhất, Cán bộ, công chức cấp xã là những người gần dân, sát dân,
trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
vào dân.
Họ là những người gần gũi với dân, hiểu được nhu cầu, lợi ích, nguyện
vọng của người dân. Chính nhờ hiểu dân, nắm bắt những phong tục tập quán,
tâm lý, truyền thống của nhân dân địa phương do đó họ có điều kiện thuận lợi
trong việc thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện đường lối chủ trương
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi cơng
vụ cịn có hiện tượng nể nang nặng về tình cảm mà coi nhẹ kỷ cương, pháp
luật, chưa thực hiện hết công việc được giao.
Thứ hai, cán bộ, công chức cấp xã có tính ổn định thấp so với cán bộ,
cơng chức nhà nước.
Cán bộ, cơng chức cấp xã có thể bị biến động, thay đổi chức danh qua
các kỳ bầu cử nên không ổn đinh, về nghĩa vụ, trách nhiệm giống như cơng
chức nói chung nhưng thực chất chế độ của họ chưa được hưởng tương xứng
bởi công việc thì nhiều trong khi chế độ ít nên họ khơng n tâm với cơng
việc, bên cạnh đó chế độ, chính sách của Nhà nước thay đổi liên tục phần nào
cũng tác động đến họ.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có tính chun mơn hố thấp,
kiêm nhiệm nhiều.
Điều này cũng một phần do tổ chức bộ máy và phương tiện làm việc
không đồng bộ như cấp trên, mặc dù được bố trí theo chức danh cụ thể trong
bộ máy chính quyền cấp xã nhưng một số cơng chức cấp xã kiêm nhiệm hai
công việc mà khối lượng công việc lại rất nhiều, chưa kể đến những công
việc có đặc thù trái ngược nhau nên phần nào ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu
quả hoạt động của cán bộ, công chức cấp xã.
14
Tóm lại, khái niệm về cán bộ, cơng chức nói chung và cán bộ, cơng
chức cấp xã nói riêng ở nước ta là khái niệm có tính lịch sử. Mỗi giai đoạn
khác nhau thì cách tiếp cận cũng khác nhau bởi mỗi giai đoạn đều phải phù
hợp vói địi hỏi khách quan của điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội.
1.1.3. Vị trí, vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã trong việc phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương
1.1.3.1. Vị trí
Trong hệ thống chính quyền ở nước ta thì chính quyền cấp cơ sở (xã,
phường, thị trấn) có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống
chính quyền nhà nước với nhân dân thông qua đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã. Cán bộ, công chức cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị
nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả
công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Chất lượng, hiệu quả hoạt
động của CBCC cấp xã có ảnh hưởng rất lớn đến tình cảm, thái độ, niềm tin
của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước.
1.1.3.2. Vai trị
Một là, cán bộ, cơng chức là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển nền hành chính nhà nước
Việt Nam, cán bộ, cơng chức cấp xã ln giữ một vị trí hết sức quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp phát triển
của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ, coi đây là
"vấn đề then chốt". Người khẳng định: "Cán bộ là những người đem chính
sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành,
đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ
để đặt chính sách cho đúng’’ [5; tr 269].
15
Cán bộ, công chức là người đặt ra đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước. Đường lối, chính sách, pháp luật có đúng đắn, khoa
học phần lớn phụ thuộc nhiều vào cán bộ, có chính sách rồi việc thi hành nó
thế nào cũng lại phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ. Nếu cán bộ giỏi, có năng lực,
tận tâm với cơng việc thì chính sách được thi hành và đi vào cuộc sống.
Ngược lại, nếu không có cán bộ tốt thì các chủ trương, chính sách có hay mấy
cũng khơng thực hiện được. Cán bộ có vị trí, vai trị quan trọng đối với cơ
quan, tổ chức. Cán bộ là thành viên, phần tử cấu thành tổ chức bộ máy. Cán
bộ có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi sự hoạt động của tổ
chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào cán bộ. Cán
bộ tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, cán bộ kém sẽ làm cho bộ
máy tê liệt "Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt,
không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy tồn bộ máy cũng tê liệt" [5; tr 54].
Đối với công việc "cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém" [5; tr 269, 240].
Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh
CNH - HĐH đất nước, Đảng nhận định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”.
CBCC là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là "nhân tố
quyết định" đến sự thành bại của cách mạng, "là khâu then chốt trong công
tác xây dựng Đảng".
Hai là, CBCC chính quyền cấp xã gần dân, sát dân, trực tiếp tuyên
truyền đường lối, chính sách cho nhân dân và giải quyết nhu cầu, nguyện
vọng chính đáng của nhân dân.
CBCC chính quyền cấp xã vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là người
đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là
16
người gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để các
cấp chính quyền đặt ra chính sách đúng. CBCC chính quyền cấp xã là người
trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước cho nhân dân và vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối,
chính sách, pháp luật đó trong cuộc sống. Là người tiên phong gương mẫu
trong việc thực hiện chính sách pháp luật và xây dựng gia đình văn hóa ở khu
dân cư. CBCC chính quyền cấp xã là người trực tiếp giải quyết những yêu
cầu, những thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân.
Ba là, CBCC chính quyền cấp xã phát huy khối đại đồn kết tồn dân và
tính tự quản của cộng đồng dân cư.
CBCC chính quyền cấp xã là người am hiểu các phong tục tập quán,
truyền thống dân tộc của địa phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn
kết tồn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
CBCC cấp xã là người hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản của nhân
dân, tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi khả năng phát triển kinh tế - xã
hội. Đây là nét đặc thù của cán bộ, cán bộ, công chức cấp xã, so với cán bộ,
công chức ở các cấp chính quyền khác.
1.1.4. Năng lực QLNN về kinh tế của cán bộ, công chức cấp xã
1.1.4.1. Khái niệm
- Quản lý nhà nước
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của
cả bộ máy Nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động tổ chức của quyền lực
Nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách
hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ".
17
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước đối với các q trình
xã hội và hoạt động của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục
tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan Nhà nước
nói chung cần thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính
chất hành chính Nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ
cơng tác nội bộ của mình.
Quản lý nhà nước ln mang tính quyền lực Nhà nước, tính tổ chức cao;
Là hoạt động có mục tiêu rõ ràng, có chiến lược và kế hoạch để thực hiện
mục tiêu; Là hoạt động có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong thực tiễn
điều hành, quản lý; Có tính liên tục và ổn định trong tổ chức và hoạt động
trong quản lý hành chính Nhà nước; Có tính chun mơn hố và nghề nghiệp
cao; Có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là hệ thống thơng suốt từ ừên xuống
dưới; Khơng có sự cách biệt về mặt xã hội giữa chủ thể và khách thể quản lý;
Phương thức thực hiện chủ yếu là hành chính, tun truyền, vận động và
thuyết phục; Khơng vụ lợi; Mang tính nhân đạo.
Nội dung quản lý nhà nước ở chính quyền cấp xã, bao gồm: Quản lý
hành chính Nhà nước ở cấp xã; Quản lý nhà nước về kinh tế - tài chính; Quản
lý nhà nước về văn hoá - xã hội; Quản lý nhà nước về quốc phịng, an ninh,
trật tự an tồn xã hội; Quản lý nhà nước về tư pháp - hộ tịch; Quản lý nhà
nước về đất đai, địa giới hành chính; Quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo;
Quản lý nhà nước về xây dựng, giao thông vận tải và môi trường.
- Năng lực quản lý nhà nước về kinh tế của cán bộ, cơng chức cấp xã
Nói đến năng lực QLNN về kinh tế của cán bộ, cán bộ, công chức cấp
xã là bàn đến khả năng thực thi công vụ một cách có hiệu quả trong lĩnh vực
kinh tế. Năng lực đó bao gồm: Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ biến
các yếu tố tiềm năng thành khả năng làm việc trong nhiệm vụ quản lý kinh tế
đảm nhận.
18
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm: Năng lực quản lý nhà nước
về kinh tế của CBCC cấp xã là khả năng của CBCC tiến hành quá trình tổ
chức, điều hành chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực kinh tế trên địa bàn nhằm bảo đảm hiệu lực và hiệu
quả quản lý cao.
1.1.4.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế của cán bộ,
công chức cấp xã
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế của cán bộ, công
chức cấp xã là tập hợp các tác động biện chứng nhằm nâng cao kiến thức, kỹ
năng và thái độ của cán bộ, công chức cấp xã để thực thi nhiệm vụ ngày càng
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển hiện tại và tương lai…
Năng lực của con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tăng trưởng kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng đi từ năng lực của con
người. Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế kém phát triển
sang nền kinh tế hiện đại, việc nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế
cho đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và năng lực CBCC cấp xã nói riêng
là một nhân tố quan trọng mang tính đốt phá đảm bảo q trình CNH- HĐH
đất nước được thành cơng. Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã chỉ rõ “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con
người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH”.
Vì vậy, vai trị nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế cho cán bộ,
cán bộ, công chức cấp xã là cần thiết.
1.1.4.3. Những tiêu chí phản ánh năng lực QLNN về kinh tế của
cán bộ, công chức cấp xã
* Kiến thức chuyên môn
Kiến thức quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm kiến thức về định
hướng sự phát triển của kinh tế; tạo lập môi trường cho sự phát triển của kinh
19
tế (môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường chính trị, mơi trường
văn hóa – xã hội, mơi trường sinh thái, môi trường kỹ thuật, môi trường dân
số, môi trường quốc tế); phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế; các công
cụ quản lý nhà nước về kinh tế; các nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh
tế…
Trình độ chun mơn là sự hiểu biết kiến thức về lĩnh vực chun
mơn nào đó nhưng quan trọng là khâu chuyên môn về kinh tế để đảm nhiệm
được các chức năng, nhiệm vụ được giao; cán bộ, công chức tốt nghiệp trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trên đại học, được đào tạo ở các
trường, lớp, bậc học và hình thức học khác nhau.
Trình độ chun mơn nghiệp vụ đựơc hiểu là những kiến thức chuyên
sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: Sơ cấp,
trung cấp, cao đẳng, đại học. Đây là những kiến thức mà cán bộ, cơng chức
chính quyền cấp xã không được thiếu khi giải quyết công việc. Nếu thiếu
kiến thức này thì cán bộ, cơng chức sẽ lũng túng trong việc giải quyết công
việc và như vậy chắc chắn sẽ khó hồn thành cơng việc, hiệu quả quản lý nhà
nước sẽ thấp.
Đối với cán bộ, công chức cấp xã tùy theo công việc đảm nhận để
trang bị những kiến thức chuyên môn cần thiết cho công tác quản lý, có thể
bao gồm những kiến thức sau đây:
- Quản lý hành chính;
- Quản lý kinh tế ;
+ Địa chính, nhà đất;
+ Nông nghiệp, dịch vụ;
+ Quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng;
- Quản lý môi trường;
- Tư pháp, hộ tịch;