Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp tại NHNo&PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.52 KB, 114 trang )

MỤC LỤC
3.2. Thời gian thẩm định.........................................................................................................38
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo
hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược
lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh
tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ .
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là
người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh
doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của
các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế .
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số
các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và
cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp
vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền
lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi
ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả
được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho
toàn bộ nền kinh tế
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH - HĐH theo chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, của Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngày
càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần
kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng phổ biến,
cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó cũng đặt ra
một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn
cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài
và rủi ro rất cao. Để đi đến quyết định chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư là
khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định
dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho
ngân hàng .


Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định
nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự phát
triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNTVN chi nhánh
huyện Kim Sơn , em đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp tại NHNo&PTNTVN chi nhánh
huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình”. Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian
thực tập thực tế tại ngân hàng và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ
đóng góp một phần công sức để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định
dự án đầu tư tại NHNo&PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn .
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương :
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(NHTM) , DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY Đ ỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN (AGRIBANK CHI NHÁNH
HUYỆN KIM SƠN) .
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK (Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development) : Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NHNo&PTNTVN : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
BCTĐCV : Báo cáo thẩm định cho vay
CBTD : Cán bộ tín dụng
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
KHCB : Khấu hao cơ bản
NHCV : Ngân hàng cho vay

NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NXB : Nhà xuất bản
PASXKD : Phương án sản xuất kinh doanh
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Uỷ ban nhân dân
VLXD : Vật liệu xây dựng
XDCB : Xây dựng cơ bản
MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
Hình 1.1 : Chức năng của ngân hàng thương mại.…………………………………….11
Hình 1.2 : Chu kì của dự án đầu tư……………………………………………………23
Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn………………. 29
Bảng 2.1 : Bảng huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn.…………………..31
Bảng 2.2 : Bảng báo cáo công tác tín dụng của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn……..34
Bảng 2.3 : Doanh nghiệp vay vốn theo thành phần kinh tế...…………………………38
Bảng 2.4 : Doanh nghiệp vay vốn theo ngành nghề..…………………………………38
Hình 2.2 : Quy trình thẩm định tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn.………………….42
Bảng 2.5 : Cơ cấu và giá bán của sản phẩm…… ……………………………………..74
Bảng 2.6 : Khối lượng sản phẩm đá sau khi chế biến…………………………………75
Hình 2.3 : Sơ đồ công nghệ khai thác , chế biến đá của dự án đầu tư…..…………….76
Bảng 2.7 : Bảng thống kê các thiết bị chính….……………………………………….77
Bảng 2.8 : Diện tích đất xây dựng khu sản xuất chế biến….………………………….78
Bảng 2.9 : Bảng bố trí sử dụng lao động của dự án…………………………………...84
Hình 2.4 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí điều hành sản xuất của dự án…..…………..85
Bảng 2.10 : Chi phí thiết bị…..………………………………………………………..86
Bảng 2.11 : Chi phí xây dựng và giải phóng mặt bằng…..……………………………89
Bảng 2.12 : Dự kiến lãi vay vốn trung hạn…..………………………………………..90
Bảng 2.13 : Dự kiến lãi vay vốn ngắn hạn..…………………………………………..90
Bảng 2.14 : Chi phí 1 m3 đá hộc đến trạm nghiền……………………………………91

Bảng 2.15 : Chi phí trực tiếp cho sản xuất 1 m3 đá thành phẩm……………………...92
Bảng 2.16 : Chi phí sửa chữa lớn , sửa chữa thường xuyên…………………………..93
Bảng 2.17 : Cân đối trả nợ……………………………………………………………94
Bảng 2.18 : Lịch KHCB………………………………………………………………95
Bảng 2.19 : Báo cáo sản xuất kinh doanh…………………………………………….96
Bảng 2.20 : Sản lượng và doanh thu………………………………………………….97
Bảng 2.21 : Xác định điểm hòa vốn…………………………………………………..98
Bảng 2.22 : Bảng thông số của dự án ………………………………………………...99
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ,
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. N
GÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.Ngân hàng thương mại là gì ?
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ với nội dung cơ bản là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cho vay và cung ứng
các dịch vụ thanh toán.
2.Chức năng của ngân hàng thương mại
Hình1. 1 : Chức năng của ngân hàng thương mại:
2.1. Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng
thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại
và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính
đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. các
nghiệp vụ kinh doanh đặc thù ấy chính là nghiệp vụ tín dụng và đầu tư trong mối liên hệ
chặt chẽ với ngân hàng trung ương.
2.2. Chức năng tạo cơ chế thanh toán:
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi
trả tiền theo lệnh của chủ tài khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngân hàng, họ sẽ

được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng
tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa hương mà nếu
khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn .
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc
quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán…) đã tiết kiệm cho
xã hội rất nhiều vể chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá
trình lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua
sec và được thực hiện bằng việc bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài
ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển tiền
bằng điện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không sử dụng sec
ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy vi
tính của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản
người này sang người khác một cách nhanh chóng .
2.3. Chức năng huy động tiết kiệm:
Để có thể cho vay hoặc đầu tư các ngân hàng thương mại tiến hành huy động vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hình thành các quỹ tiền tệ tập trung, phương thức huy
động vốn theo thể thức tự nguyện thông qua cơ chế lãi suất.
2.4. Chức năng tín dụng:
Các ngân hàng thương mại luôn tìm kiếm cơ hội để cho vay.
Tín dụng ngân hàng tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp,
thương nghiệp và nông nghiệp. Nó chính là “sản phẩm gián tiếp” được sản xuất ra có sử
dụng trực tiếp các yếu tố đầu vào như lao động, đất đai, nguồn tài nguyên… Tín dụng
ngân hàng tạo ra khả năng chi phối toàn bộ quá trình kinh tế từ tay người sản xuất đến
bán buôn đến người tiêu dùng.
Các ngân hàng thương mại cung ứng vốn cho ngân sách bằng cách mua chứng
khoán công cộng nhờ đó mà nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại đã gián
tiếp thực hiện các mục tiêu công cộng của chính phủ.
2.5. Chức năng tài trợ ngoại thương:

Trong hoạt động buôn bán quốc tế do có sự khác nhau về hệ thống tiền tệ mỗi
nước, năng lực tài chính của người mua, người bán nên các ngân hàng thương mại cần
thiết cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đối với hoạt động ngoại thương như:
chiết khấu hối phiếu, bảo lãnh, tín dụng thư, mua bán séc du lịch.
2.6. Chức năng ủy thác:
Thu nhập tăng lên tạo khả năng tích lũy lành mạnh, mỗi cá nhân có thể tích lũy
một khối lượng lớn tài sản. Các văn phòng ủy thác cung cấp nhiều dịch vụ đối với các
công ty, một trong các dịch vụ đó là công việc quản lý tiền hưu trí và việc thực hiện dịch
vụ này phát triển nhanh chóng trong thời gian gần đây. Văn phòng ủy thác còn là đại
diện phát hành và quản lý trái phiếu cho các công ty.
2.7. Chức năng bảo quản an toàn vật có giá:
Nhờ ưu thế của các ngân hàng thương mại là nơi kiên cố dùng để bảo quản tiền
bạc và các vật có giá khác của bản thân ngân hàng, các ngân hàng thương mại có điều
kiện thực hiện các chức năng bảo quản an toàn vật có giá của khách hàng.
Công việc bảo quản vật có giá được phân thành hai bộ phân khác nhau trong một
ngân hàng: cho thuê két sắt bảo quản, ký thác và trực tiếp bảo quản vật có giá của khách
hàng.
Chức năng bảo quản chỉ diễn ra ở các ngân hàng lớn và các chứng khoán của các
tổ chức tài chính và phi tài chính bao giờ cũng được bảo quản ở các ngân hàng thương
mại. Ngoài ra, ngân hàng còn làm dịch vụ thu lãi chứng khoán và tự động chuyển lãi vào
tài khoản của khách hàng có tại ngân hàng.
2.8. Chức năng môi giới:
Các ngân hàng đều thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán, tức dịch vụ lưu giữ
bảo quản và giúp khách hàng thực hiện quyền đối với chứng khoán do họ sở hữu.
Do có nhiều kinh nghiệm tích lũy ngân hàng đã mua lại các công ty môi giới
chứng khoán. Tuy nhiên để hạn chế rủi ro đầu cơ chứng khoán có thể gây ra khủng
hoảng trong hệ thống ngân hàng mà chính phủ luôn luôn kiểm soát chặt chẽ sự tham gia
và mức độ tham gia của các ngân hàng thương mại vào dịch vụ này.
3.Các dịch vụ của ngân hàng
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp

các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai trò khác
trong nền kinh tế . Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong
việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một
cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh. Vậy ngày nay xã hội đòi hỏi
những dịch vụ gì từ phía các ngân hàng?
3.1. Các dịch vụ truyền thông của ngân hàng
Thực hiện trao đổi ngoại tệ. Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ
ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua, bán
một loại tiền này, chẳng hạn USD lấy một lại tiền khác, chẳng hạn Euro hay Bảng Anh
và hưởng phí dịch vụ . Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ
do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro
cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân
hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các khách hàng những
người bán các khoản nợ (khoản phải thu) của mình cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là
bược chuyển tiếp từ chiết thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng,
giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất .
Nhận tiền gửi. Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng
đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn
quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng
Bảo quản vật có giá trị: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực
hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một
điều hấp hẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về
các tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên
của séc và thẻ tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách hàng
thường do phòng “Bảo quản” của ngân hàng thực hiện .
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ : Thông thường, ngân hàng được cấp giấy
phép thành lập với điều kiện là họ phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
Cung cấp các tài khoản giao dịch :Tài khoản tiền gửi giao dịch (demand

deposit) – một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc
mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi này được xem là một trong
những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể
hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng
hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
Cung cấp dịch vụ ủy thác. Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại.
Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Chức
năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân
hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và
ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Thông qua phòng Ủy thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các khoản tiền
để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi khách hàng
cần. Thậm chí phổ biến hơn, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác trong di
chúc quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các
tài sản có giá, đầu tư có hiệu quả, và đảm bảo cho người thừa kế hợp pháp việc nhận
được khoản thừa kế. Trong phòng ủy thác thương mại, ngân hàng quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai
trò như những người đại lý cho các công ty trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái
phiếu. Điều này đòi hỏi phòng ủy thác trả lãi hoặc cổ tức cho chứng khoán của công ty,
thu hồi các chứng khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán toàn bộ cho người nắm giữ
chứng khoán.
3.2. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây
Cho vay tiêu dùng. Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay
đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung
có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có
mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ này, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của
khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh khốc liệt
trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người
tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng.

Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện
hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung
cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho
các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các
khách hàng kinh doanh của họ.
Quản lý tiền mặt. Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch
vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Một trong những
ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc
thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm
thời vào các chứng khoản sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền
mặt để thanh toán.
Dịch vụ thuê mua thiết bị. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh
doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê
mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
Cho vay tài trợ dự án. Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài
trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi
ro trong loại hình tín dùng này nói chung là cao nên chúng thường được thực hiện qua
một công ty đầu tư, là thành viên của công sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của
các nhà thầu, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các
nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro. Những ví dụ nổi bật về loại hình công ty đầu tư này là
Bankers Trust Venture Capital anh Citicorp Venture,Inc
Bán các dịch vụ bảo hiểm. Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm
tín dụng cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hòan trả trong trường hợp khách hàng
vay vốn bị chết hay bị tàn phế . Hiện nay, ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng
thông qua các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo đó một
công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại hành lang của ngân hàng và ngân
hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ ở đó.
Cung cấp các kế hoạch hưu trí: Phòng ủy thác ngân hàng rất năng động trong
việc quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu
tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng

bán các kế hoạch tiền gửi hưu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi
người sở hữu các kế hoạch này cần đến.
Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. Trên thị trường tài chính
hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách hóa tài chính” thực sự,
cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại một
địa điểm. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch
vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và
các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp. Do ngân hàng cung cấp các tài khoản
tiền gửi truyền thống với lãi suất quá thấp, nhiều khách hàng đã hướng tới việc sử dụng
cái gọi là sản phẩm đầu tư (investment products) đặc biệt là các tài khoản của quỹ tương
hỗ và hợp đồng trợ cấp, những loại hình cung cấp triển vọng thu nhập cao hơn tài khoản
tiền gửi dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho khách hàng bắt
đầu từ một ngày nhất định trong tương lai ( chẳng hạn ngày nghỉ hưu). Ngược lại, quỹ
tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp nhằm
vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ (ví
dụ: Tối đa hóa thu nhập hay đạt được sự tăng giá trị vốn).
Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn. Ngân hàng ngày
nay đang theo chân các tổ chức tài chính trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư
và dịch vụ ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn lớn. Những dịch vụ này bao gồm xác
định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại Công ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng
(ví dụ: bảo lãnh phát hành chứng khoán), cung cấp công cụ Marketing chiến lược, các
dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng. Các ngân hàng cũng dấn sâu vào thị trường
bảo đảm, hỗ trợ các khoản nợ do chính phủ và công ty phát hành để những khách hàng
này có thể vay vốn với chi phí thấp nhất từ thị trường tự do hay từ các tổ chức cho vay
khác.
Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, ngân hàng đã tạo cho các công ty một
kênh huy động vốn mới bên cạnh hình thức cho vay vốn truyền thống. Nhiều công ty đã
đánh giá rất cao nghiệp vụ này của ngân hàng, hơn cả hình thức cho vay truyền thống
bởi vì nó cung cấp cho họ một nguồn vốn dài hạn với chi phí thấp hơn.

Rõ ràng là không phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính
như danh mục dịch vụ đã miêu tả ở trên, nhưng quả thật danh mục dịch vụ ngân hàng
đang tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khỏan tiền gửi mới đang
được phát triển, các loại dịch vụ mới như giao dịch qua Internet và thẻ thông minh
(Smart) đang được mở rộng và các dịch vụ mới (như bảo hiểm và kinh doanh chứng
khoán) được tung ra hàng năm. Nhìn chung, danh mục các dịch vụ đầy ấn tượng do ngân
hàng cung cấp tạo ra sự thuận lợi rất lớn hơn cho khách hàng. Khách hàng có thể hoàn
toàn thỏa mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của mình thông qua một ngân hàng và
tại một địa điểm. Thực sự ngân hàng đã trở thành “bách hóa tài chính” ở kỷ nguyên hiện
đại .
II. D
Ự ÁN ĐẦU TƯ
1.Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án
Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia , là
một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kĩ
thuật của nền kinh tế . Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ , hoạt động đầu tư
là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kĩ
thuật mới , duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có , và vì thế là điều kiện
để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp .
Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư
khác đó là :
1. Đầu tư phát triển có quy mô vốn, vật tư, lao động cần thiết thường rất lớn.
2. Đầu tư phát triển có thời kỳ đầu tư kéo dài.
Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành
và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển có thời gian kéo dài hàng
chục năm.
3. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi công trình vào hoạt động cho
đến khi hết thời gian sử dụng và đào thải công trình. Nhiều thành quả đầu tư có thể
phát huy tác dụng lâu dài và có thể tồn tại vĩnh viễn theo thời gian như Kim Tự Tháp,

Nhà thờ La Mã…
4. Các thành quả của hoạt đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên do đó quá trình thực
hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng của các
nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
5. Đầu tư phát triển có độ rủi ro
Do quy mô đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết
quả đầu tư cũng kéo dài…nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường
cao
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi , đạt được mục
tiêu mong muốn , đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt
công tác chuẩn bị . Có nghĩa là phải xem xét , tính toán toàn diện các khía cạnh thị
trường , kinh tế kĩ thuật , kinh tế tài chính , điều kiện tự nhiên , môi trường xã hội , pháp
lí … có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư , đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả
đạt được của công cuộc đầu tư . Phải dự đoán được các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong
quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc hoạt động đầu tư của dự án) có
ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư . Mọi sự xem xét , tính toán và chuẩn
bị này được thể hiện trong việc soạn thảo cấc dự án đầu tư . Có thể nói dự án đầu tư
được soạn thảo tốt là kim chỉ nam , là cơ sở vững chắc , là tiền đề cho việc thực hiện các
công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn .
2.Khái niệm và công dụng của dự án đầu tư
2.1. Khái niệm
Theo luật đầu tư năm 2005 : “ Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung
và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể , trong khoảng thời gian
xác định “ .
Một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính :
•Mục tiêu của dự án được thể hiện ở 2 mức :
-Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu
chung của quốc gia . Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích dự án mang
lại cho nền kinh tế xã hội

-Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư : đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc
thực hiện dự án . Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích tài chính mà chủ
đầu tư thu được từ dự án .
•Các kết quả : Đó là những kết quả cụ thể , có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án . Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu
của dự án .
•Các hoạt động : Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để
tạo ra các kết quả nhất định . Những nhiệm vụ hoặc những hành động này cùng với một
lịch biểu và sự phân công trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án .
•Các nguồn lực : về vật chất , tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt
động của dự án . Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho
dự án .
2.2. Công dụng
Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước và các định chế tài chính : dự án đầu tư
là cơ sở để thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư , thẩm định để chấp nhận sử dụng vốn
của Nhà nước , để ra quyết định đầu tư , quyết định tài trợ vốn cho dự án
Đối với chủ đầu tư :
-Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư
-Là cơ sở để xin phép được đầu tư (hoặc được ghi vào kế hoạch đầu tư) và cấp giấy
phép hoạt động .
-Là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị , xin hưởng các khoản ưu
đãi trong đầu tư .
-Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư
-Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ
hoặc cho vay vốn .
-Là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa
vụ giữa các bên tham gia liên doanh , giữa liên doanh và Nhà nước Việt Nam . Đây cũng
là cơ sở pháp lí để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh.
3.Đặc trưng của một dự án đầu tư

Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản :
-Dự án có mục đích , mục tiêu rõ ràng .
-Dự án có chu kì phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn .
-Dự án có sự tham gia của nhiều bên như : chủ đầu tư , nhà thầu , cơ quan quản lí
cung cấp dịch vụ trong đầu tư , cơ quan quản lí Nhà nước .
-Sản phẩm dự án mang tính đơn chiếc , độc đáo
-Môi trường hoạt động của dự án là “va chạm” , có sự tương tác phức tạp giữa sự án
này với dự án khác , giữa bộ phận quản lí này với bộ phận quản lí khác
-Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao , do đặc điểm tính dài hạn của hoạt động đầu
tư .
4.Phân loại dự án đầu tư
4.1. Xét theo cơ cấu tái sản xuất dự án được phân thành
-Dự án đầu tư theo chiều rộng
-Dự án đầu tư theo sâu
4.2. Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội
-Dự án được phân thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ,
-Dự án đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật ,
-Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kĩ thuật và xã hội)

4.3. Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái
sản xuất xã hội
-Dự án đầu tư thương mại
-Dự án đầu tư sản xuất
4.4. Xét theo thời gian bỏ vốn thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ
vốn đã bỏ ra
-Dự án đầu tư ngắn hạn
-Dự án đầu tư dài hạn
4.5. Xét theo sự phân cấp quản lí dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc
cấp giấy phép đầu tư)
Tuỳ theo tầm quan trọng và quy mô của dự án , dự án đầu tư được chia làm 4

nhóm :
-Dự án quan trọng quốc gia (do quốc hội quyết định chủ trương đầu tư)
-Dự án nhóm A
-Dự án nhóm B
-Dự án nhóm C
Đối với các dự án đầu tư nước ngoài được chia thành 3 nhóm :
-Dự án nhóm A
-Dự án nhóm B
-Các dự án phân cấp cho các địa phương
4.6. Xét theo nguồn vốn
Dự án đầu tư có thể phân chia thành :
-Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
-Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước , vốn tín dụng
do nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước .
-Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân
-Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp
5.Chu kì của một dự án đầu tư
Chu kì của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phảỉ trải
qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt
hợp đồng .
Ta có thể minh hoạ chu kì của dự án đầu tư theo hình sau đây :
Hình1. 2 : Chu kì của dự án đầu tư
Các giai đoạn của chu kì dự án gồm : chuẩn bị đầu tư , thực hiện đầu tư , và vận
hành các kết quả đầu tư (còn gọi là giai đoạn vận hành khai thác của dự án) . Trong đó,
giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai
đoạn sau , đặc biệt là đối với vận hành kết quả đầu tư . Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư
sẽ tạo thuận lợi cho giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ , thời gian , không phải phá
đi làm lại , tránh được những chi phí không cần thiết khác …) . Điều này tạo cơ sở cho
quá trình hoạt động của dự án được thuận lợi , nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi
(đối với các dự án sản xuất kinh doanh) , nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự

kiến (đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội) .
III. T
HẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực
hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ
vốn cho dự án.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách
độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc
cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để
các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép
đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
2.Mục đích
Mục đích của thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chọn được dự án có tính khả thi
cao. Bởi vậy, mục đích cụ thể được đặt ra cho công tác thẩm định dự án đầu tư là:
Ý đồ về
dự án
đầu tư
Chuẩn
bị đầu tư
Thực
hiện đầu

Vận hành
các kết
quả đầu tư
Ý đồ về
dự án
mới

-Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được thể hiện ở từng nội dung và cách
thức tính toán của dự án.
-Đánh giá tính hiệu quả của dự án; hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương
diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án .
-Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có khả năng thực hiện. Khả
năng thực hiện này được thể hiện ngoài tính hợp lý và hiệu quả còn được xem xét các kế
hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án…
3.Vai trò
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khách quan, có cơ sở
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án; từ đó ra quyết định về đầu tư và
cho phép đầu tư. Kết quả của việc thẩm định dự án đầu tư phải đưa ra những kết luận về
tính khả thi hay không khả thi của dự án.
Thẩm định dự án là rào cản cuối cùng trước khi ra quyết định đầu tư, đảm báo
đánh giá lợi ích của mọi chủ thể tham gia hoặc dựa trên lợi ích của toàn bộ nền kinh tế.
Đối với các nhà tài trợ , tổ chức cho vay , ngân hàng : thẩm định dự án là quá
trình xem xét về mặt tài chính , khả năng trả nợ của dự án xin vay nhằm đưa ra quyết
định tài trợ vốn hoặc cho vay một cách đúng đắn và hiệu quả
Đứng trên góc độ ngân hàng , thẩm định là khâu tất yếu và vô cùng quan trọng
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng . Bởi thứ nhất , tiền của ngân hàng chủ yếu là
tiền gửi của các doanh nghiệp , cá nhân và của các tổ chức tín dụng khác , do đó ngân
hàng cần thận trọng khi cho vay . Thứ hai , trên thực tế không phải dự án nào xin vay
vốn của khách hàng đưa ra cũng đều khả thi về mặt pháp lí cũng như về mặt tài chính .
Thứ ba , có những dự án xin vay vốn , tuy khả thi nhưng chưa chắc đã đủ điều kiện để
vay vốn ngân hàng , đặc biệt là điều kiện về tài sản đảm bảo . Do đó công tác thẩm định
tại ngân hàng nhằm kiểm tra , xem xét , rà soát lại phương án xin vay vốn của khách
hàng , hoặc để điều chỉnh lại các phương án vay vốn của khách hàng cho phù hợp để giải
ngân .
Khi khách hàng vay vốn ngân hàng với mục đích kinh doanh , đầu tư , họ cần có
phương án sản xuất kinh doanh , dự án đầu tư được lập một cách chi tiết . Nhưng không

phải lúc nào những phương án đó cũng tốt , cũng phù hợp với yêu cầu xét duyệt của
ngân hàng , do đó mục đích của thẩm định ngoài việc kiểm tra lại còn là hướng dẫn
khách hàng lập các phương án vay vốn hợp lí hơn .
Thẩm định trong ngân hàng sẽ quan tâm nhiều đến thẩm định khả năng trả nợ
ngân hàng bao gồm cả gốc lẫn lãi , do đó cán bộ thẩm định còn phải làm nhiệm vụ là xác
định nguồn trả nợ của dự án , của doanh nghiệp , và của các cá nhân vay vốn để đảm bảo
khả năng thu hồi vốn của ngân hàng . Có những dự án và phương án vay vốn khả thi , có
lãi tuy nhiên chưa chắc đã có khả năng trả nợ ngân hàng , trả nợ ngân hàng không chỉ
dựa vào lợi nhuận mà quan trọng hơn là dựa vào dòng tiền của dự án hoặc phương án
vay vốn .
Công tác thẩm định với ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc thẩm định phương
án vay vốn . Bởi ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt , kinh doanh tiền tệ , mà tiền
không phải vốn chủ sở hữu của ngân hàng , do đó việc quyết định cho vay hay không là
rất quan trọng . Mà quyết định này không chỉ phụ thuộc vào phương án vay vốn mà còn
phụ thuộc vào tài sản đảm bảo của khách hàng . Nhưng không phải tài sản nào cũng
mang ra thế chấp được , hơn nữa việc định giá tài sản đảm bảo là cần thiết , do đó nhiệm
vụ của công tác thẩm định còn là thẩm định và định giá tài sản đảm bảo của khách hàng
vay vốn tại ngân hàng .
Thẩm định trong ngân hàng không chỉ là thẩm định để ra quyết định cho vay , sau
khi cho vay việc kiểm tra quá trình giải ngân cũng là một phần quan trọng của công tác
thẩm định . Nếu việc giải ngân mà sai với hợp đồng tín dụng , điều này sẽ ảnh hưởng tới
khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng vay vốn , vì vậy kiểm tra cho vay là yêu cầu
cần thiết trong thẩm định .
4.Yêu cầu
Trước hết thẩm định cần tuân thủ đúng trình tự , theo đúng hướng dẫn bằng văn
bản của hội sở chính để tránh sự chồng chéo .
Cán bộ thẩm định phải là người có đủ năng lực , trình độ chuyên môn để tránh sai
sót không đáng có , bởi công tác thẩm định là khâu vô cùng quan trọng để ra quyết định
cho vay hay không , điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận , sự an toàn và tính hiệu quả
trong hoạt động của ngân hàng .

Thẩm định cần mang tính khách quan , toàn diện , xem xét tất cả các khía cạnh
của dự án từ khía cạnh pháp lí đến thị trường , kĩ thuật , tài chính , bộ máy quản trị và
hiệu quả kinh tế xã hội . Ngoài ra cần có tính khoa học , bất kì một kết luận , quyết định
gì cũng cần có đầy đủ , chính xác thông tin .
5.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Thứ nhất , căn cứ thẩm định dự án (căn cứ pháp lí và căn cứ thực tiễn) .
Căn cứ pháp lí được thể hiện ở các chủ trương , chính sách , quy hoạch phát triển , hệ
thống văn bản pháp quy . Tính ổn định của các văn bản pháp quy Nhà nước ảnh hưởng
nhiều đến quá trình tổ chức thực hiện thẩm định dự án đầu tư . Bên cạnh những căn cứ
pháp lí , công tác thẩm định dự án đầu tư còn dựa trên các tiêu chuẩn , quy phạm , định
mức, quy ước thông lệ quốc tế cùng các kinh nghiệm thực tiễn . Chất lượng hồ sơ dự án
là căn cứ thực tiễn quan trọng làm cơ sở để thẩm định . Dự án được lập có chất lượng tốt
với những thông tin đầy đủ , có độ tin cậy sẽ tạo thuận lợi cho việc xem xét , phân tích
đánh giá dự án
Thứ hai , đội ngũ cán bộ thẩm định dự án gồm nhóm chuyên môn và nhóm
quản lí Nhiệm vụ của nhóm chuyên môn là phân tích đánh giá dự án . Nhiệm vụ
của nhóm quản lí là lựa chọn dự án và quyết định đầu tư . Đội ngũ cán bộ thẩm định dự
án có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thẩm định . Trình độ , kĩ năng , kinh nghiệm
của cán bộ thực hiện là những tiêu chí quan trọng ảnh hưởng dến chất lượng thẩm định.
Cán bộ có năng lực chuyên môn tốt , thực hiện đúng quy trình tổ chức thẩm định , có
trách nhiệm cao cùng với những kinh nghiệm tích luỹ được sẽ giúp cho công tác thẩm
định dự án đảm bảo các yêu cầu đặt ra . Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan của
dự án đầu tư rộng đòi hỏi cán bộ thẩm định không những có kiến thức chuyên sâu mà
còn am hiểu các lĩnh vực khác , có kĩ năng tổng hợp và có phẩm chất đạo đức tốt
Thứ ba , tổ chức công tác thẩm định dự án . Cách thức bố trí , sắp xếp , phân
công công việc , quy trình tổ chức thẩm định , môi trường làm việc sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để thực hiện công việc . Theo quy định của pháp luật , người có thẩm quyền
quyết định đầu tư có tráh nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt . Đơn vị
đầu mối trực thuộc người quyết định đầu tư sẽ tiến hành tổ chức thẩm định dự án . Công
tác tổ chức thẩm định dự án cần được thực hiện khoa học , hợp lí trên cơ sở phân công

trách nhiệm cho cá nhân , phòng ban có chuyên môn với quy trình phù hợp , có sự kiểm
tra , giám sát chặt chẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư .
Thứ tư , phương tiện thẩm định dự án đầu tư gồm : hệ thống máy tính , các
chương trình phần mềm chuyên dụng , các thiết bị đo lường khảo sát . Sự phát
triển của công nghệ thông tin , hệ thống máy tính nối mạng là một trong nhưng phương
diện cần thiết , hữu hiệu trợ giúp đắc lực cho công tác thẩm định . Việc tham khảo , điều
tra giá cả thị trường , các vấn đề có liên quan , thực hiện mô hình Chính Phủ diện tử đã
cung cấp rất nhiều những thông tin cần thiết . Trong quá trình tính toán các chỉ tiêu (tài
chính) được thiết kế các phần mềm chuyên dụng giúp giảm bớt thời gian , tạo điều kiện
thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp hiện đại . Ngoài ra , các thiết bị đo lường ,
khảo sát địa chất , đánh giá tác động môi trường … (đối với các dự án có quy mô lớn ,
tính chất kĩ thuật phức tạp) là những phương tiện cần thiết nhằm xác định mức độ ảnh
hưởng của dự án đến môi trường , kinh tế xã hội .
Thứ năm , thời gian và chi phí thẩm định dự án . Hai nhân tố này có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự án . Nếu thời gian và chi phí thẩm định
tăng lên thì chất lượng thẩm định dự án được nâng cao và ngược lại . Về thời gian , thẩm
định dự án cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật , đảm bảo tiến độ thực hiện
các công việc tiếp theo , nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường Về chi phí , nếu có đủ
sẽ giúp trang trải các hoạt động đặc biệt là khâu khảo sát thị trường , thu nhập thêm
thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích đánh giá . Những nhân tố này nếu có được
đầy đủ sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án .
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH HUYỆN KIM
SƠN (AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN )
I. G
iới thiệu khái quát về AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn
1.Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 26/3/1958 AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn tách ra từ Ngân hàng

Nhà nước thành Ngân hàng thương mại quốc doanh , trải qua một thời gian dài không
ngừng nỗ lực xây dựng và phấn đấu AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn đã thể hiện
sự tăng trưởng không ngừng về lợi nhuận hàng năm, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày
càng được nâng cao cũng như sự định hình rõ nét thương hiệu AGRIBANK trong cộng
đồng .
Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các ngân hàng trong nước tăng cường học hỏi
kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị ngân hàng. Với nhận thức đó,
AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn đang từng bước thực hiện đổi mới công nghệ và
hiện đại hoá ngân hàng. Với phương châm “vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững
của khách hàng và ngân hàng”, cùng với khát khao vươn lên của tập thể AGRIBANK
chi nhánh huyện Kim Sơn , chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng váo sự phát triển và lớn
mạnh không ngừng của AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn .
2.Bộ máy tổ chức hoạt động của AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn
Bộ máy tổ chức hoạt động của AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn có
thể được minh họa qua sơ đồ sau :
Hình 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của AGRIBANK chi nhánh huyện Kim
Sơn
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1. Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc . Chức năng nhiệm vụ của
ban giám đốc là :
-Điều hành , hướng dẫn , tổ chức nhân sự thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh của chi nhánh .
-Phổ biến thực hiện các kế hoạch từ trụ sở chính , trực tiếp báo cáo với cấp trên
những vấn đề phát sinh và việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của chi
nhánh .
2.2. Các phòng nghiệp vụ
2.2.1. Phòng kế toán
Phòng kế toán bao gồm 1 trưởng phòng , 1 phó phòng và nhân viên . Chức năng
của bộ phận kế toán là :

-Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh , thực hiện các dịch vụ thanh
toán đến cá nhân , tổ chức kinh tế xã hội .
Ban Giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng tín
dụng
Phòng hành
chính
Các phòng
khác
-Trực tiếp kế toán hạch toán thống kê , hạch toán nghiệp vụ thanh toán theo quy định
của NHNo&PTNTVN .
-Quản lí và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của ngân hàng
-Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định
-Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định . Chấp nhận quy
định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định .
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao .
2.2.2. Phòng tín dụng
Phòng tín dụng bao gồm 1 trưởng phòng , 1 phó phòng và các nhân viên . Chức
năng của bộ phận tín dụng là :
-Phòng tín dụng là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân
, các tổ chức kinh tế xã hội , các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VNĐ , giải quyết
và xử lí các nghiệp vụ có liên quan đến cho vay , quản lí các sản phẩm cho vay phù hợp
với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước .
-Hỗ trợ , tiếp thị khách hàng , làm công tác chăm sóc khách hàng , phát triển các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng .
-Thẩm định các dự án đầu tư , hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân
cấp ủy quyền .
-Thẩm định và xác định các hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng trong pham vi được

ủy quyền của chi nhánh , quản lí các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng .
-Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền
-Quản lí hỗ sơ tín dụng theo quy định , tổng hợp , phân tích , quản lí (thu thập , lưu
trữ , bảo mật , cung cấp) thông tin và lập báo cáo tín dụng theo phạm vi phân cấp .
-Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc giao
2.2.3. Phòng hành chính – nhân sự
-Xây dựng các chương trình công tác hàng tháng , hàng quý của chi nhánh và có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc phê
duyệt
-Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn

×