Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tóm tắt tiếng việt: Quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HẠNH

QUẢN LÝ DẠY HỌC TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN
KHÔNG CHUYÊN NGỮ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2022


Cơng trình được hồn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đỗ Thị Bích Loan
2. TS. Lê Đơng Phương
Phản biện 1:

Phản biện 2 :

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp bộ môn tại Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm 2022


1

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang chứng kiến những thay đổi to lớn về kinh tế, xã hội, khoa học và công
nghệ. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực trí
tuệ nhân tạo, người máy, vạn vật kết nối… đang làm thay đổi căn bản cách sống, cách làm việc
và cách con người kết nối với nhau, đòi hỏi mỗi cá nhân con người phải giao lưu, vươn xa khỏi
biên giới quốc gia để tìm kiếm cơ hội. Ngôn ngữ để phát triển và thúc đẩy cuộc cách mạng cơng
nghiệp 4.0 và để con người trên tồn cầu kết nối với nhau chính là ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh.
Hoà cùng với những xu hướng chung trên thế giới, Việt Nam đang tham gia hội nhập
quốc tế sâu rộng trong các lĩnh vực như kinh tế, du lịch, cơng nghệ, đặc biệt là cơng nghệ cao.
Q trình hội nhập này yêu cầu phải có ngoại ngữ. Nhận thức tầm quan trọng của ngoại ngữ,
nhất là tiếng Anh, ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
144/QĐ-TTg phê duyệt Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống quốc dân giai đoạn 20082020 và ngày 22 tháng 12 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 2080/QĐ-TTg
về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống quốc dân giai
đoạn 2017-2025.
Do vậy, đào tạo hình thành và phát triển năng lực sử dụng ngoại ngữ nói chung và tiếng
Anh nói riêng cho sinh viên không chuyên ngữ tại một số trường đại học là một trong những
nhiệm vụ quan trọng. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã rất quan tâm tới việc nâng cao
chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học tiếng Anh cho sinh viên và sinh viên khơng
chun ngữ nói riêng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hoạt động dạy và học tiếng Anh, cũng như quản lý dạy và
học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ ở các trường đại học còn nhiều hạn chế. Kết
quả thực tế là sinh viên ra trường năng lực thực hành tiếng Anh còn yếu, chưa được xã hội và
người sử dụng lao động đánh giá cao. Có thể nhìn nhận nguyên nhân một phần do việc quản lý
và tổ chức thực hiện quá trình dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại một số
trường đại học chưa thực sự đạt hiệu quả; nội dung chương trình đào tạo của tồn khố học cịn
nặng về khối lượng kiến thức lý thuyết; quản lý quá trình giảng dạy, kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của sinh viên chưa thực sự dựa trên sự phân hóa năng lực của sinh viên...
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành
Trung ương khố XI “Về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu của đổi mới giáo dục, một trong các mục tiêu được nhấn
mạnh là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn”. Từ mục
tiêu đó, một trong những giải pháp đổi mới giáo dục và đào tạo là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học”. Thực tế cho thấy, tổ chức dạy học ở trường đại học cần phát huy được
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên, phù hợp với nội dung mỗi môn học, đặc điểm
của đối tượng sinh viên và phương thức đào tạo của nhà trường. Vì vậy, quản lý tốt hoạt động
dạy học trong cơ sở giáo dục, trong đó có quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên khơng
chun ngữ, một khâu quan trọng của q trình đào tạo, sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường.


2

Xuất phát từ những vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, đề tài nghiên cứu của
luận án được lựa chọn là: “Quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại
các trường đại học theo tiếp cận năng lực”, góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh
cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên
ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực, từ đó, luận án đề xuất các biện pháp quản lý
dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận năng
lực, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ và nâng cao chất lượng đào tạo của các
trường đại học trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học và hội nhập quốc tế.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học
theo tiếp cận năng lực.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường
đại học theo tiếp cận năng lực.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học đã
đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên,
việc quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại
học hiện nay vẫn còn bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau, dẫn đến hạn chế trong quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận
năng lực. Do vậy, cần nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh
cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học.
Nếu các biện pháp quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các
trường đại học theo tiếp cận năng lực được xây dựng trên cơ sở khoa học quản lý giáo dục và
giải quyết được những vấn đề thực tiễn sẽ nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh cho sinh viên
không chuyên ngữ tại các trường đại học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường và
chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Xây dựng cơ sở lý luận quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên
ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực.
5.1.2. Đánh giá thực trạng dạy học và quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không
chuyên ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực.
5.1.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên
ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực.
5.1.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh
viên không chuyên ngữ tại trường đại học theo tiếp cận năng lực.
5.2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Giới hạn về nội dung


3


- Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp về quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên
không chuyên ngữ của các chủ thể quản lý trong các trường đại học theo tiếp cận năng lực.
- Các khối ngành đào tạo sinh viên không chuyên ngữ trong trường đại học rất đa dạng,
luận án tập trung vào khối ngành Kinh tế, là một trong các ngành có số lượng sinh viên không
chuyên ngữ khá đông đảo.
5.2.2. Giới hạn về địa bàn và thời gian khảo sát
5.2.2.1. Địa bàn khảo sát
Khảo sát khối ngành Kinh tế (đào tạo chính quy) tại 4 trường đại học ở Hà Nội có giảng
dạy chương trình Tiếng Anh theo chương trình chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT), gồm 02 trường đại học cơng lập và 02 trường đại học ngồi cơng lập, đó là: Đại
học Cơng nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Thành Đô,
Trường Đại học Hịa Bình.
5.2.2.2. Thời gian khảo sát và thử nghiệm
Khảo sát được thực hiện từ tháng 3/2019 đến tháng 6/2019, xử lý số liệu khảo sát từ
tháng 7/2019 đến tháng 12/2019, khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp từ tháng 12/2019
- tháng 12/2020.
5.2.3. Khách thể khảo sát
- Nhóm 1: Cán bộ lãnh đạo cấp trường, cấp khoa và tổ chun mơn của 4 trường đại học.
- Nhóm 2: Giảng viên giảng dạy các Khoa Ngoại ngữ của 4 trường đại học.
- Nhóm 3: Sinh viên khơng chun ngữ khối ngành Kinh tế của 4 trường đại học.
- Thử nghiệm một số biện pháp đối với giảng viên và sinh viên khơng chun ngữ tại
Trường Đại học Hịa Bình.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng 6 phương pháp tiếp cận nghiên cứu: tiếp cận hệ thống, Tiếp cận tham
dự của các chủ thể, Tiếp cận hoạt động, Tiếp cận phát triển năng lực Tiếp cận theo mơ hình
CIPO, và tiếp cận ‘tự chủ và trách nhiệm xã hội’ trong giáo dục đại học. Trong luận án, NCS
vận dụng phối hợp các tiếp cận trong đó hai tiếp cận chính là tiếp cận năng lực và tiếp cận CIPO
để xác định khung lý thuyết và đề xuất các biện pháp quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên

không chuyên ngữ tại các trường đại học theo TCNL.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu: (1) nhóm phương pháp nghiên cứu
lý luận: hồi cứu, phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp và khái quát hóa ; (2) nhóm phương
pháp nghiên cứu thực tiễn thơng qua điều tra khảo sát, phỏng vấn, thử nghiệm; và (3) nhóm
phương pháp bổ trợ: khảo nghiệm và thống kê
7. Những luận điểm cần bảo vệ
7.1. Quản lý dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực là một trong những yếu tố cốt lõi
để nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh theo chuẩn đầu ra cho sinh viên không chuyên ngữ
tại các trường đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay.
7.2. Quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học
theo tiếp cận năng lực cần tác động đồng bộ đến các yếu tố quản lý dạy học: quản lý yếu tố đầu
vào; quản lý yếu tố quá trình; quản lý yếu tố đầu ra; quản lý các yếu tố bối cảnh tác động đến quá


4

trình dạy học tiếng Anh.
7.3. Chất lượng dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại
học theo tiếp cận năng lực hiện nay còn nhiều bất cập, hạn chế. Vì vậy, đánh giá đúng thực trạng
hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho sinh viên
không chuyên ngữ sẽ là căn cứ để xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực.
7.4. Quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học
theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường, cũng như chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai.
8. Đóng góp của luận án
8.1. Về mặt lý luận
Luận án đã hệ thống được các tài liệu nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học tiếng
Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực; trình bày

và phân tích được các khái niệm cơng cụ của đề tài: Dạy học, dạy học tiếng Anh, năng lực, dạy
học theo tiếp cận năng lực, quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực, dạy học tiếng Anh theo tiếp
cận năng lực cho sinh viên không chuyên ngữ và quản lý dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng
lực cho sinh viên không chuyên ngữ.
8.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng triển khai thực hiện trong quản lý dạy học
tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực. Kết
quả nghiên cứu của luận án cũng là tài liệu tham khảo cho các trường đại học nhằm quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ phù hợp với điều kiện thực tế
của các nhà trường và đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục.
9. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ
tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên
ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên
ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực
CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN KHÔNG
CHUYÊN NGỮ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về dạy học tiếng Anh ở bậc đại học
Có nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới về dạy học tiếng Anh và dạy học theo tiếp
cận năng lực (TCNL) trong quá trình đào tạo ở bậc đại học.


5


Các nhà khoa học giáo dục Việt Nam chỉ ra rằng: Dạy học theo TCNL thể hiện quan
điểm dạy học lấy người học làm trung tâm thay vì lấy người dạy làm trung tâm theo truyền
thống.
Đặc biệt, học kết hợp là lựa chọn của khá nhiều lớp học ngôn ngữ. Hình thức học trực
tuyến hoặc học kết hợp đã chính thức được áp dụng trong các trường đại học ở Việt Nam, tuy
còn chưa phổ biến trước giai đoạn đại dịch hoặc thực hiện chưa hiệu quả.
Một trong những mô hình học kết hợp nổi bật là lớp học đảo ngược: SV sẽ dành thời
gian ở nhà để học trực tuyến các nội dung và làm bài tập được cung cấp sẵn và thời gian trên
lớp được ưu tiên cho thảo luận và làm dự án.
Ngoài ra, cách tiếp cận phương pháp giáo dục mới yêu cầu người GV không phải là
người truyền thụ mà là người chia sẻ, hỗ trợ người học.
Ngày nay, với sự phân hóa cao trong lao động sản xuất, sự phát triển của kinh tế toàn
cầu, với quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm, lý luận dạy học hiện đại theo TCNL
định hướng phát triển năng lực cho người học hoặc định hướng kết quả đầu ra theo tiêu chuẩn
việc làm (tại nơi làm việc).
Các cơng trình nghiên cứu đã nghiên cứu q trình giảng dạy, vai trị của người học, vai
trị của người dạy và những thay đổi, tương tác trong q trình dạy học. Các cơng trình đều đã
nhấn mạnh tới vai trị của người dạy trong q trình dạy học và tác dụng của việc dạy theo
TCNL của từng đối tượng học tập cụ thể.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý dạy học tiếng Anh ở bậc đại học
Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước chỉ ra các yếu tố cần quan tâm trong quá trình
quản lý dạy học tiếng Anh như mốc giảng dạy khởi điểm, tổng thời lượng chương trình, giáo
trình, sử dụng máy tính trong dạy học, tổ chức thi đầu vào đại học, chương trình, phương pháp
dạy học và nhận thức và quan điểm của các đối tượng tham gia vào quá trình dạy học.
Nghiên cứu về quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên các trường đại học ở Việt Nam
theo tiếp cận năng lực cịn hạn chế và khơng có tính hệ thống.
1.1.3. Các khoảng trống cần nghiên cứu về quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không
chuyên ngữ trong các trường đại học theo tiếp cận năng lực
⁃ Các cơng trình đều chưa làm rõ cơ sở lý luận thực trạng dạy học và quản lý dạy học

tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học Việt Nam.
- Các nghiên cứu tiếp cận hoạt động dạy học ngoại ngữ hay tiếng Anh ở các khía cạnh
khác nhau (dạy từng kỹ năng, ứng dụng cơng nghệ thơng tin, kiểm tra đánh giá...) chưa đảm
bảo tính chất tổng thể của hoạt động dạy học tiếng Anh và chưa đảm bảo quản lý một cách hệ
thống hoạt động dạy học tiếng Anh. Đặc biệt, chưa có luận án tiến sĩ nào về quản lý dạy học
tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ trong các trường đại học theo tiếp cận năng lực.
Với khoảng trống trong các nghiên cứu và xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề đã nêu,
luận án xác định đề tài cần triển khai nghiên cứu là "Quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên
không chuyên ngữ tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực” nhằm trả lời câu hỏi nghiên
cứu là làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên
ngữ trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay của Việt Nam.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quá trình dạy học tiếng Anh


6

1.2.1.1. Dạy học và các thành tố của quá trình dạy học tiếng Anh
Quá trình dạy học đại học bao gồm các thành tố: mục đích dạy học, nội dung dạy học,
phương pháp và phương tiện dạy học, hoạt động dạy của giảng viên, hoạt động học của người
học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học…; trong đó có 2 nhân tố cơ bản là người dạy và người
học.
1.2.1.2. Dạy học Tiếng Anh
Khái niệm DH tiếng Anh được bao hàm bởi các khái niệm tiếp cận (approach), phương
pháp (method) và kỹ thuật (technique).
DH tiếng Anh trong các trong các trường đại học có hai loại đối tượng: chuyên ngữ
và không chuyên ngữ.
1.2.2. Năng lực và tiếp cận năng lực
1.2.2.1. Khái niệm năng lực
a. Định nghĩa

Khái niệm NL sử dụng trong luận án của NCS được hiểu là NL thực hiện, đó là việc sở
hữu kiến thức, kỹ năng, thái độ và đặc điểm nhân cách mà một người cần có để đáp ứng các
yêu cầu của một nhiệm vụ cụ thể; nói cách khác, phải biết làm (know-how), chứ không chỉ biết
và hiểu (know-what).
b. Cấu trúc của năng lực
NL được cấu thành từ 3 yếu tố: tri thức, kỹ năng và các điều kiện tâm lý cho việc thực hiện hoạt
động của cá nhân, trong đó, kỹ năng được xem là yếu tố cốt lõi của NL.
c. Phân loại năng lực
Hiện nay cách phân loại NL đang được sử dụng phổ biến trong khoa học giáo dục
(KHGD) là phân NL thành hai loại chính: NL chung (general competence) và NL chuyên biệt
(subject specific competency).
d. Năng lực ngoại ngữ
Trong dạy học ngoại ngữ, năng lực ngoại ngữ của người học được thể hiện qua 4 mặt/kỹ
năng cơ bản: Nghe-Nói-Đọc-Viết.
1.2.2.2. Tiếp cận năng lực
Trong phạm vi đề tài này, cụm từ “tiếp cận năng lực” được hiểu là nghiên cứu và vận
dụng một số lý luận về dạy học theo NL như triết lý, nguyên tắc và một số nội dung thích hợp
vào dạy học tiếng Anh ở các trường đại học nói chung, để giúp SV từng bước đạt được các
chuẩn đầu ra, có được NL sử dụng tiếng Anh của người lao động trong các tình huống nghề
nghiệp sau này.
1.2.2.3. Dạy học theo tiếp cận năng lực
a. Đặc điểm của dạy học theo tiếp cận năng lực
Dạy học theo TCNL là phương thức dạy học dựa chủ yếu vào tiêu chuẩn NL quy định
cho một nghề và dạy học theo các tiêu chuẩn đó. 1
b. Sự khác nhau giữa dạy học truyền thống và dạy học theo tiếp cận năng lực
c. Các nguyên tắc cơ bản của dạy học theo tiếp cận năng lực
Nguyên tắc 1: Các năng lực cần đạt phải được xác định, thẩm định một cách cẩn thận
và công bố công khai trước.
Nguyên tắc 2: Thừa nhận kết quả đã có (đầu vào) của SV.



7

Nguyên tắc 3: Những tiêu chí và các điều kiện dùng để đánh giá kết quả học tập (NL)
phải được trình bày và cơng bố cơng khai trước (Johnstone & Soares) [91].
Nguyên tắc 4: Người học tham gia vào quá trình tự đánh giá.
Nguyên tắc 5: Chương trình dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho việc học theo nhịp độ
riêng của từng cá nhân và từng NL cụ thể được đánh giá riêng rẽ.
Nguyên tắc 6: Việc đánh giá NL đòi hỏi phải được thực hiện tức thời và bao gồm cả
đánh giá kiến thức, sự thực hiện và thái độ của người học.
d. Kiểm tra-đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực
1.2.3. Quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Nhìn chung, có thể hiểu: Quản lý là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức,
có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý dựa trên những thơng tin về
tình trạng của đối tượng hình thành một mơi trường phát huy một cách hiệu quả các tiềm năng,
các cơ hội của cá nhân và tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực bằng mơ hình CIPO
Mơ hình CIPO của UNESCO (2000) là mơ hình được ứng dụng trong quản lý dạy học.

Tác động của bối cảnh đến quản lí hoạt động dạy học

Quản lý các
yếu tố đầu vào
(Input)

Quản lý các
yếu tố quá trình
(Process)


Quản lý các
yếu tố đầu ra
(output/outcome)
)

Hình 1. 1. Ứng dụng quá trình CIPO vào quản lý dạy học
Mơ hình CIPO có tính chất kiểm sốt q trình dạy học chịu sự tác động của tất cả các
yếu tố hoàn cảnh (Context) gồm: Yếu tố đầu vào (Input); Yếu tố quá trình (Process); Yếu tố đầu
ra (Output/Outcom). Cho nên, việc quản lý hoạt động dạy học theo CIPO là quản lý theo hướng
đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.3. Lý luận về dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học
theo tiếp cận năng lực
1.3.1. Sinh viên không chuyên ngữ
Sinh viên không chuyên ngữ là nhóm sinh viên ở các khoa/trường đại học khơng chun
ngữ (ngoại ngữ) như ở các nhóm ngành/ngành đào tạo khác nhau như Kinh tế-Thương mại;
Văn hóa-Nghệ thuật; Kỹ thuật-Công nghệ; Sư phạm; Nông-Lâm nghiệp... Học phần/Môn học
về ngoại ngữ chỉ là 1 phần trong chương trình đào tạo của các Ngành/chuyên ngành chuyên
môn-nghiệp vụ.
1.3.2. Chuẩn đầu ra (Khung năng lực tiếng Anh) của sinh viên không chuyên ngữ
1.3.2.1. Khái niệm về chuẩn đầu ra
Chuẩn đầu ra tiếng Anh đối với sinh viên không chuyên ngữ được quy định theo thông
tư số 12/2017/TT-BGDĐT, Bộ GD&ĐT là bậc 3.
1.3.2.2. Khung năng lực tiếng Anh của sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học


8

Khung năng lực ngoại ngữ (bao gồm tiếng Anh) của sinh viên không chuyên ngữ tại các
trường đại học được chia thành 6 bậc. Theo đó, điều kiện tốt nghiệp về tiếng Anh đối với sinh
viên không chuyên ngữ tại các trường đại học là bậc 3

Khung năng lực ngoại ngữ gồm 3 phần: kiến thức, kỹ năng và thái độ.
1.3.3. Dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho sinh viên không chuyên ngữ
1.3.2.1. Quan niệm dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học
theo tiếp cận năng lực
Dạy ngôn ngữ dựa trên năng lực yêu cầu rằng ngôn ngữ được kết nối với bối cảnh xã
hội hơn là được dạy một cách cô lập. Dạy ngôn ngữ dựa trên năng lực yêu cầu người học chứng
minh rằng họ có thể sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp một cách hiệu quả (Richards & Rodger
[72]); (Grognet & Crandall [56]) (Widdowson [70]).
1.3.2.2 Đặc trưng dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học
theo tiếp cận năng lực
Một trong các đặc trưng luận án chú trọng trong nghiên cứu:
Hướng dẫn đến từng cá nhân, lấy người học làm trung tâm. Về nội dung, mức độ và
nhịp độ, các mục tiêu được xác định theo nhu cầu cá nhân; q trình học tập và thành tích trước
đó được tính đến khi phát triển chương trình giảng dạy. Hướng dẫn không dựa trên thời gian;
SV tiến bộ với tốc độ của riêng mình và chỉ tập trung vào những lĩnh vực mà năng lực chưa đạt.
1.3.3.3. Mục tiêu dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ theo tiếp cận năng lực
(định hướng chuẩn đầu ra)
Tóm lại, mục tiêu dạy học (MTDH) tiếng Anh theo TCNL cần chú ý mức độ: (1) phù
hợp với trình độ tiếng Anh bậc đại học theo quy định của Bộ GD&ĐT, (2) phù hợp với yêu cầu
đào tạo cho sinh viên các chuyên ngành, (3) phù hợp để SV đạt chuẩn đầu ra và MTDH, và (4)
được thiết kế đồng bộ với phương pháp dạy học (PPDH).
1.3.3.4. Nội dung dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ theo tiếp cận năng lực
Nội dung học tập có thể có được từ nội dung có sẵn, hoặc GV cấu trúc lại nội dung, GV phát
triển nội dung mới, GV và SV cùng phát triển nội dung. Quan trọng là các nội dung được thiết
kế theo chuẩn năng lực đầu ra ở các học phần Tiếng Anh cơ bản và Tiếng Anh chuyên ngành.
1.3.3.5. Các phương pháp và hình thức dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ kết
hợp với ứng dụng cơng nghệ thơng tin
a) Phương pháp dạy học
b) Hình thức dạy học
1.3.3.6. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ theo tiếp

cận năng lực
Đánh giá môn tiếng Anh cho SV không chuyên theo TCNL cần đánh giá được kiến thức
về chuyên ngành để SV có thể vận dung trong cơng việc. Đồng thời, các kỹ năng cũng được
đánh giá trên cơ sở vận dụng các kiến thức chuyên ngành và được vận dung trong các tình
huống cơng việc điển hình của ngành nghề.
1.4. Lý luận về quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường
đại học theo tiếp cận năng lực
1.4.1. Chủ thể quản lý dạy học tiếng Anh trong trường đại học
Các chủ thể quản lý trong phạm vi nhà trường và ngoài nhà trường cùng tham gia quản


9

lý dạy học tiếng Anh theo chu trình chủ trì phối hợp. Trong đó các chủ thể quản lý trong nhà
trường (trực tiếp là trưởng khoa, trưởng bộ môn, giáo viên) dưới sự lãnh đạo của ban giám hiệu
(hiệu trưởng phó hiệu trưởng) và các phịng chức năng quản lý việc xây dựng khung năng lực,
chuẩn đầu ra, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả
học tập tiếng Anh.
Các chủ thể quản lý khác cấp trường tham gia vào quản lý một số yếu tố đầu vào như
tuyển sinh thẩm định chuẩn đầu ra, quản lý chuẩn đầu ra của sinh viên tốt nghiệp; các đơn vị
sử dụng sinh viên tốt nghiệp thẩm định phản hồi với nhà trường về năng lực tiếng Anh của sinh
viên trong thực tế làm việc. Sinh viên tự quản lý hoạt động học tập tiếng Anh của chính bản
thân mình.
1.4.2. Nội dung quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ trong các trường
đại học theo tiếp cận năng lực (bằng mơ hình CIPO)
1.4.2.1. Quản lý các yếu tố đầu vào (Input)
a. Quản lý chương trình dạy học và chuẩn đầu ra
b. Quản lý giảng viên (người dạy): Bảo đảm chất lượng đội ngũ giảng viên (số lượng, cơ cấu
và trình độ chuyên môn)
c. Quản lý sinh viên (người học)

d. Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học tiếng Anh
1.4.2.2. Quản lý các yếu tố quá trình (Process)
a. Tổ chức hoạt động dạy ngoại ngữ của giảng viên theo tiếp cận năng lực
b. Tổ chức hoạt động học ngoại ngữ của sinh viên không chuyên ngữ theo tiếp cận năng lực
c. Tổ chức đổi mới hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo TCNL
1.4.2.3. Quản lý các yếu tố đầu ra (Output)
a. Tổ chức đánh giá hệ thống năng lực tiếng Anh
b. Quản lý thông tin đầu ra liên quan đến năng lực tiếng Anh của sinh viên tốt nghiệp
1.4.2.4. Quản lý các yếu tố bối cảnh tác động đến quá trình dạy học tiếng Anh (Context)
a. Tác động của tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế
b. Sự phát triển của khoa học cơng nghệ, cách mạng cơng nghiệp 4.0
c. Chủ trương, chính sách và Đề án dạy học ngoại ngữ quốc gia 2020
d. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam
e. Chính sách quản lý nội bộ của nhà trường đại học theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội
g. Năng lực quản lý dạy học tiếng Anh theo theo tiếp cận năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 của luận án, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề về cơ sở lý luận của
quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho SV không chuyên ngữ tại các trường đại học theo
TCNL. Từ đó, đã xác định được khung lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho SV
không chuyên ngữ tại các trường đại học theo TCNL.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm và nội dung, bản chất về dạy học, quản lý dạy học,
dạy học theo TCNL và quản lý dạy học tiếng Anh cho SV không chuyên ngữ theo TCNL, cũng
như phân tích sự khác nhau giữa dạy học theo TCNL với dạy học truyền thống; Vận dụng mô


10

hình quản lý CIPO, luận án đã xác định 04 nội dung quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho SV
không chuyên ngữ tại các trường đại học theo TCNL gồm: (i) quản lý các yếu tố đầu vào; (ii) quản
lý các yếu tố quá trình; (iii) quản lý các yếu tố yếu tố đầu ra; (iv) quản lý các bối cảnh tác động

đến quá trình dạy học tiếng Anh cho SV không chuyên ngữ tại các trường đại học theo TCNL.
Phần cơ sở lý luận định hướng cho việc khảo sát, điều tra, phân tích thực trạng và đề
xuất giải pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh choSV không chuyên ngữ tại các trường
đại học theo TCNL. Đó là những nội dung được giải quyết trong Chương 2 và Chương 3.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN KHÔNG
CHUYÊN NGỮ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
2.1. Khái quát về chương trình dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ và các
trường đại học trong phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Khái quát về các trường đại học trong phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn 04 trường đại học gồm 02 trường công lập (Đại học Kinh tế Quốc dân
và Đại học Công nghiệp Hà Nội) và 02 trường ngồi cơng lập (Trường Đại học Hịa Bình và
Trường Đại học Thành Đô), do các trường đáp ứng các tiêu chí sau: tọa lạc trên địa bàn Hà Nội,
đào tạo đa ngành không chuyên ngữ, số lượng SV khối ngành Kinh tế cao, quản lý dạy học
tiếng Anh cho SV khối ngành Kinh tế tương tự như cho các khối ngành khác. Do vậy, các biện
pháp đề xuất có thể tác động đến quản lý chung cho các khối ngành nghề không chuyên ngữ.
2.1.1.1. Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1.1.2 Đại học Công nghiệp Hà Nội
2.1.1.3. Trường Đại học Hịa Bình
2.1.1.4. Trường Đại học Thành Đơ
2.1.2. Khái qt về chương trình dạy học tiếng Anh cho sinh viên khơng chuyên ngữ tại các
trường đại học trong phạm vi nghiên cứu
Tóm tắt và so sánh về chương trình học Tiếng Anh cho SV không chuyên tại 4 trường
khảo sát như Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Chương trình học tiếng Anh tại các trường trong phạm vi nghiên cứu
Tiếng Anh Tiếng Anh Tiếng Anh
Tiếng Anh
Trường
Ghi chú
cơ bản 1

cơ bản 2
cơ bản 3
chuyên ngành
Giáo trình có sẵn
3 tín chỉ
theo định hướng
ĐH KTQD
3 tín chỉ
3 tín chỉ
3 tín chỉ
(mơn tự chọn)
Kinh tế - thương
mại
Giáo trình tự xây
dựng,
ĐH CNHN
5 tín chỉ và các các chương trình bổ trợ
5 tín chỉ
chương trình học
kết hợp trực tiếp và
trực tuyến
ĐH HB
3 tín chỉ
3 tín chỉ
3 tín chỉ
3 tín chỉ
Giáo trình


11


ĐH TĐ

5 tín chỉ

5 tín chỉ

3 tín chỉ

3 tín chỉ
(mơn tự chọn)

có sẵn
Giáo trình
có sẵn

2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Mục đích nghiên cứu
Phát hiện, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý dạy học tiếng Anh cho SV
không chuyên ngữ theo TCNL tại các trường đại học được khảo sát làm cơ sở thực tiễn cho
việc đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho SV không chuyên ngữ tại
các trường đại học theo TCNL hiện nay.
2.2.2. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài luận án giới hạn khảo sát thực trạng dạy học và quản lý dạy học tiếng Anh theo
TCNL tại 04 trường đại học là các trường đào tạo nhiều chuyên ngành không chuyên ngoại ngữ
trên địa bàn Hà Nội
2.2.3. Mẫu khảo sát và công cụ khảo sát
Mẫu khảo sát được xác định theo công thức của nhà nghiên cứu Taro Yamane:
p × (1 − p)
e2

Mẫu khảo sát bao gồm ba nhóm: Nhóm cán bộ quản lý (Ban Giám hiệu, trưởng khoa,
trưởng bộ mơn); Nhóm cán bộ giảng viên và nhóm sinh viên. Qui mô mẫu khảo sát là 385
người, gồm: 11 cán bộ quản lý; 93 giảng viên dạy ngoại ngữ và 281 sinh viên của 4 trường đại
học.
2.2.4. Nội dung khảo sát và các tiêu chí đánh giá kết quả khảo sát thực trạng
Khảo sát thực trạng tìm hiểu các nội dung chính sau: (1) Thực trạng nhận thức của
CBQL và GV, và năng lực GV trong dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực; (2) thực trạng
năng lực tiếng Anh của SV không chuyên ngữ; (3) Thực trạng dạy và học tiếng Anh theo TCNL;
(4) Thực trạng quản lý dạy học tiếng Anh theo TCNL và các yếu tố ảnh hưởng.
2.2.5. Phương pháp khảo sát
Thông tin về thực trạng quản lý dạy học tiếng Anh theo TCNL được thu thập chủ yếu
thông qua 3 cách thức sau: (1) Khảo sát ý kiến của GV, CBQL và SV bằng phiếu hỏi (Phụ lục
1,2); (2) Phỏng vấn sâu một số cán bộ GV và SV (Phụ lục 3,4); (3) Nghiên cứu bộ tài liệu trong
chương trình giảng dạy tổng thể và chương trình học theo từng mơn.
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu khảo sát
2.2.6.1. Thang đo và điểm trung bình
Nghiên cứu sinh lựa chọn sử dụng thang đo khoảng Likert chuẩn, gồm 5 mức. Trong
đó, mức thấp nhất là 1, mức cao nhất là 5. Theo thang đo khoảng 5 mức, giá trị khoảng cách
được tính theo cơng thức: Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8
Luận án đã sử dụng phần mềm IBM SPSS 20 để xử lý số liệu khảo sát, tìm hiểu ý kiến
của CBQL, GV và SV về thực trạng dạy học tiếng Anh và quản lý dạy học tiếng Anh cho SV
không chuyên ngữ.
2.2.6.2 Xử lý số liệu phỏng vấn
Số liệu phỏng vấn của GV 04 trường được mã hóa theo thứ tự từ GV2.1 đến GV2.4.
- GV2.1: Đại học Cơng nghiệp Hà Nội.
n = Z2 ×


12


- GV2.2: Đại học Kinh tế Quốc dân.
- GV2.3: Trường Đại học Hịa Bình.
- GV2.4: Trường Đại học Thành Đơ.
2.3. Thực trạng năng lực của sinh viên không chuyên ngữ và giảng viên tại các trường
khảo sát
2.3.1. Thực trạng năng lực sinh viên các trường trong phạm vi nghiên cứu

Thực trạng năng lực tiếng Anh của sinh viên
4.00
3.50
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
0.00
Kiến thức

Kỹ năng nghe Kỹ năng nói

Kỹ năng đọc Kỹ năng viết

Thái độ

Biểu đồ 2. 1. Kết quả khảo sát GV và cán bộ quản lý về năng lực tiếng Anh của sinh viên
2.3.2. Thực trạng năng lực giảng viên dạy tiếng Anh
2.3.2.1. Năng lực
Bảng 2. 1. Kết quả điều tra về năng lực dạy tiếng Anh của giảng viên
Mức TB theo các trường và CBQL

Năng lực giảng viên
Tốt
Khá
TB
Yếu
Kém
TB
NL phát triển chương trình,
3
11
70
12
8
biên soạn và phát triển tài liệu
2.89
DH.
2.88%
10.58% 67.31% 11.54%
7.69%
9
18
48
11
18
NL DH theo định hướng phát
2.89
triển NL SV.
8.65%
17.31% 46.15% 10.58% 17.31%
9

20
44
16
15
2.92
NL DH phân hoá.
8.65%
19.23% 42.31% 15.38% 14.42%
NL DH theo phương pháp
9
3
30
32
30
hoạt động trải nghiệm sáng
2.32
tạo
8.65%
2.88%
28.85% 30.77% 28.85%
0
48
48
4
4
NL tổ chức tự học, tự nghiên
3.35
cứu cho SV.
0.00%
46.15% 46.15%

3.85%
3.85%
32
14
47
2
9
NL sử dụng CNTT (máy
tính, Internet, mạng xã
3.56
30.77% 13.46% 45.19%
1.92%
8.65%
hội…) trong DH.
9
20
45
5
25
NL đổi mới, sáng tạo, cải tiến
2.84
chất lượng DH.
8.65%
19.23% 43.27%
4.81%
24.04%
9
18
48
11

18
NL chuyển giao kinh nghiệm
2.89
DH cho đồng nghiệp
8.65%
17.31% 46.15% 10.58% 17.31%
2.3.2.2. Nhận thức về dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực


13

Biểu đồ 2.2 cho thấy nhận thức của GV về thực hiện chương trình theo tiếp cận năng
lực khác nhau. Tính trung bình, có đến trên 50% số người tham gia khảo sát còn chưa nhận định
chắc chắn hoặc nhận định sai về việc tiếp cận năng lực là như thế nào.

Khảo sát GV - nhận thức 1

đúng

sai

QL



KTQD

HB

CNHN


QL



HB

KTQD

QL

Thể hiện sự thành Hướng dẫn theo Đánh giá thường
các nhiệm vụ xuyên và liên tục
thạo về các mục
tiêu theo chuẩn học tập hoặc yêu
cầu thực hiện
đầu ra
trong tình huống
cụ thể liên quan
đến các ngành
nghề

CNHN



KTQD

HB


CNHN

QL



HB

KTQD

QL

CNHN



KTQD

HB

89% 83%
81% 83%
56%
56%
53% 57%
31% 21%33%42% 33%
31% 21%
31%38%43%21%33% 31% 29%
15% 14%11%


CNHN

100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

Hướng dẫn đến Chương trình
từng cá nhân, chia thành nhiều
lấy người học
mô đun
làm trung tâm

phân vân

Biểu đồ 2. 2. Kết quả khảo sát giảng viên và cán bộ quản lý về nhận thức về dạy học
tiếng Anh theo tiếp cận năng lực
2.4. Thực trạng dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực trong các trường đại học khảo sát
2.4.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu dạy học tiếng Anh và chuẩn đầu ra
Kết quả khảo sát thể hiện trong Biểu đồ 2.3 cho thấy MT1 và MT2 chưa đạt mức khá
(điểm TB lần lượt là 3.38 và 3.09, đều thấp hơn 3.4). Khảo sát tiêu chí cịn lại cho việc nắm
vững và công khai MTDH lại đạt mức khá.


Thực trạng mục tiêu dạy học tiếng Anh
6.00
4.00

2.00
0.00
chung

KTQD

CNHN

HB



CBQL

thiết kế gắn với CĐR dựa vào nhu cầu nguồn nhân lực theo các lĩnh vực kinh tế, thương mại
thể hiện chuẩn các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ của người học, đặc biệt là năng
lực tối tiểu của người học cần đạt được khi kết thúc môn học
được GV và SV nắm vững
được công khai cho người học trước khi bắt đầu khố học, mơn học

Biểu đồ 2.3. Thực trạng mục tiêu dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực
qua ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên
2.4.2. Thực trạng về nội dung dạy học tiếng Anh


14


Đối với việc xây dựng nội dung dạy học, khảo sát thu được kết quả trong Biểu đồ 2.4.
dưới đây.

Thực trạng nội dung dạy học tiếng Anh
6.00
4.00
2.00
0.00
chung

KTQD

CNHN

HB



CBQL

phù hợp với trình độ tiếng Anh bậc đại học theo quy định của bộ GD&ĐT
phù hợp với yêu cầu đào tạo cho sinh viên các ngành kinh tế thương mại
phù hợp để SV đạt CĐR và MTDH
được thiết kế đồng bộ với PPDH

Biểu đồ 2. 4. Thực trạng nội dung dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực
qua ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên
Về nội dung dạy học thực tế giảng dạy được cán bộ quản lý và GV đánh giá theo nhiều
mức khác nhau. CBQL và GV ĐH KTQD đánh giá việc xây dựng nội dung dạy học đạt 3.27

và 3.21, tương đương mức khá. Trong khi đó, ĐH CNHN đánh giá 3.58 là mức tốt. Tương tự
như khảo sát về mục tiêu, nội dung dạy học tiếng Anh cho SV không chuyên tại ĐHTĐ và
ĐHHB được cho là chưa thực hiện tốt theo TCNL (với mức trung bình đều dưới 2.6).
SV là đối tượng trực tiếp tiếp thu có thể có đánh giá khác. Khảo sát SVcho kết quả như
Biểu đồ 2.5.

Khảo sát SV về Nội dung bài học
4.00

3.74
2.99

3.36
3.35
3.41

3.70

3.33
2.97
3.20
2.61
2.82 3.20

2.00
0.00
ĐHCNHN

ĐHKTQD


ĐH HB

ĐHTĐ

Nội dung bài giảng thiết thực và hữu ích
Khối lượng kiến thức trong một bài giảng vừa đủ, dễ tiếp thu
Kiến thức cập nhật hiện đại và chính xác

Biểu đồ 2.5. Kết quả khảo sát sinh viên về nội dung dạy học
Về “Nội dung bài giảng thiết thực, hữu ích” và “Kiến thức cập nhật hiện đại và chính
xác”, tỉ lệ SV Trường ĐH CNHN và ĐH KTQD đánh giá chung là khá. Tỉ lệ này ở ĐHTĐ và
ĐHHB ở mức trung bình.
2.4.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức dạy tiếng Anh
2.4.3.1. Phương pháp dạy học
a. Phương pháp dạy học theo quan điểm GV và cán bộ QL
Bảng 2.7 cho thấy kết quả khảo sát về PPDH của GV và CBQL đang chia ra 2 nhóm và
2 mức. Nhóm ĐH CNHN và CBQL cho điểm tốt về PP dạy theo TCNL. Trong khi đó, các


15

trường còn lại đánh giá việc thực hiện nội dung này ở mức khá và thấp hơn.
b. Phương pháp dạy học theo quan điểm sinh viên
Khảo sát SV về thực tế giảng dạy được thực hiện theo nhiều tiêu chí. Khảo sát về tác
phong làm việc và quản lý lớp học, đa số SV của cả 4 trường hài lòng với GV.
2.4.3.2. Hình thức dạy học
a. Hình thức dạy học theo quan điểm của GV và CBQL
Kết quả này do nhóm GV hai trường ĐH KTQD và ĐH CNHN và nhóm CBQL đánh
giá tương tự như về phương pháp giảng dạy. Riêng ĐHTĐ thì đánh giá ở mức kém đối với hình
thức dạy học theo TCNL.

Trường ĐHHB thực tế là có áp dụng hình thức làm thêm bài tập trực tuyến. Tuy nhiên,
bài tập này chỉ để luyện tập nội dung kiến thức trên lớp mà không mở rộng đến môi trường
công việc theo ngành nghề của SV. Do vậy, hình thức này chỉ đạt hiệu quả khá theo TCNL.
b. Hình thức học theo quan điểm sinh viên
Kết quả minh họa bằng Biểu đồ 2.7 cho thấy ý kiến của SV khá tương đồng với đánh
giá của GV. Theo đó, ĐH CNHN được đánh giá tốt.
Trường ĐHHB có hệ thống bài trực tuyến ngoài giờ học theo account kèm theo giáo
trình. Tuy nhiên, cộng đồng học tập và diễn đàn hoặc hướng dẫn học ngoài giờ được đánh giá
dưới mức khá. Trường ĐH KTQD và Trường ĐHTĐ nhận được đánh giá khá về hoạt động
cộng đồng, duy trì hoạt động câu lạc bộ Tiếng Anh cho SV.

2.4.4. Thực trạng về kiểm tra đánh giá kết quả học tập tiếng Anh tại các trường được khảo sát
a. Kiểm tra đánh giá theo quan điểm của cán bộ quản lý và giảng viên
Khảo sát GV hai trường ĐH KTQD và ĐH CNHN cho thấy tỉ lệ đánh giá mức khá
(trong dải điểm 2.60-3.40) chiếm đa số, tương tự mức đánh giá của nhóm CBQL. Nhóm Trường
ĐHHB và ĐHTĐ đánh giá kém (trong dải điểm 1.80-2.60) đối với hoạt động KTĐG theo TCNL
(Xem Biểu đồ 2.8). Hình thức kiểm tra vẫn duy trì theo KTĐG các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc,
Viết và chưa có hình thức kiểm tra khác biệt.
b. Kiểm tra đánh giá theo quan điểm sinh viên
Đối với việc sử dụng các bài kiểm tra khác nhau để đánh giá kết quả SV, cả bốn trường
đều đánh giá tốt.
2.4.5. Nhận xét chung về thực trạng dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên tại các
trường đại học theo tiếp cận năng lực trong phạm vi khảo sát
Về mục tiêu và nội dung dạy học
Mục tiêu dạy học chưa thể hiện rõ ở các chuẩn kiến thức liên quan đến lĩnh vực ngành
nghề, cụ thể theo khảo sát là lĩnh vực kinh tế-thương mại.
Về nội dung dạy học: Về cơ bản là các trường trong phạm vi khảo sát đều là nhóm
trường đa ngành nghề, tuy nhiên, chỉ có ĐH CNHN là có được bộ tài liệu riêng cũng như là nội
dung giảng dạy SV riêng cho các nhóm ngành khác nhau từ học phần Tiếng Anh cơ bản thứ
nhất, còn các trường ĐHHB, ĐHTĐ và ĐH KTQD thì các học phần Tiếng Anh cơ bản áp dụng

là như nhau cho SV trong trường, nghĩa là các ngành khác nhau học cùng một chương trình
Tiếng Anh cơ bản.
Về phương pháp và hình thức dạy học
Về phương pháp dạy học, các phương pháp mang tính chất truyền thống như là vấn đáp,


16

diễn giảng vẫn còn chiếm tỉ trọng rất cao. Trong khi những phương pháp thúc đẩy sự tham gia
học tập cũng như thúc đẩy sự chủ động học tập của SV như hoạt động nhóm hoặc là dự án học
tập và thảo luận thì lại có tần suất sử dụng chưa cao, chỉ đánh giá mức độ trung bình.
2.5. Thực trạng quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ theo tiếp cận
năng lực
2.5.1. Thực trạng về mức độ tham gia quản lý của các chủ thể
Kết quả Bảng 2.13 cho thấy Hiệu trưởng các trường trong phạm vi khảo sát tham gia
vào quản lý dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực là 3.38, ở mức 3 (thỉnh thoảng).
Mức độ tham gia quản lý của Trưởng khoa ngoại ngữ, tổ trưởng tổ Bộ môn và các GV
được đánh giá ở mức độ thường xuyên (điểm trung bình từ 3.56-3.84).
Cựu SV và doanh nghiệp tham gia ở mức thấp theo mức trung bình từ khảo sát lần lượt
là 2.27 và 2.76.
2.5.2. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào
2.5.2.1. Quản lý chuẩn đầu ra và mục tiêu
a. Xây dựng chuẩn đầu ra và mục tiêu
Theo đó, đối tượng cán bộ quản lý và GV Trường ĐH KTQD và ĐH CNHN cho rằng
họ đang thực hiện khá tốt việc xây dựng mục tiêu DH theo TCNL với các mức điểm trung bình
lần lượt là 3.64, 3.69 và 4.06. Hai trường đại học còn lại nhận mức đánh giá kém. Nói cách
khác, xây dựng mục tiêu dạy học theo TCNL chưa được thực hiện như mức độ mong đợi của
nhóm GV tham gia khảo sát của Trường ĐHHB và ĐHTĐ.
b. Rà soát và xây dựng mục tiêu theo bài học
Mức đánh giá chung cho thấy các trường thực hiện khá tốt hoạt động quản lý này (xem

Biểu đồ 2.10). Tuy nhiên, GV ĐH CNHN đánh giá hoạt động này thực hiện tốt tại trường. Hoạt
động này đang ở mức yếu tại hai trường ngồi cơng lập.
c) Giới thiệu mục tiêu môn học và bài học cho sinh viên
Các mục tiêu mơn học trên thực tế có trong văn bản như đề cương môn học. Tuy nhiên,
với mỗi bài học, mục tiêu được xác định cụ thể và cũng cần được giới thiệu cho SV. Phần này
có sự chênh lệch giữa hai nhóm trường nhưng đều nhận được đánh giá ở mức khá.
2.5.2.2. Quản lý nội dung dạy học tiếng Anh
Theo kết quả khảo sát tổng hợp trong Bảng 2.15, hoạt động quản lý về nội dung thực
hiện ở mức độ trung bình.
2.5.2.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng, phát triển chuyên môn cho giảng viên và cán bộ quản lý
a. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên không
chuyên ngữ theo tiếp cận năng lực
Về bồi dưỡng cán bộ quản lý, Bảng 2.16 cho thấy các mức độ đánh giá khác nhau với
các tiêu chí khác nhau, tuy nhiên, nhìn chung là được đánh giá ở mức khá, một vài tiêu chí ở
mức kém.
ĐH CNHN và ĐH KTQD cho biết, cán bộ các tổ chuyên mơn và khoa Ngoại ngữ cũng
tham dự các khóa bồi dưỡng như GV, chưa có khóa bồi dưỡng riêng nào dành cho CBQL. Do
vậy, 2 trường đều đánh giá mức khá đối với tiêu chí này.
Trường ĐHHB và ĐHTĐ hầu như chưa chú trọng vào việc bồi dưỡng GV.
b. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên dạy học tiếng Anh cho sinh viên


17

không chuyên ngữ theo tiếp cận năng lực
Kết quả điều tra bổ sung cho thấy thực tế GV ý thức được các phương pháp nhằm nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn như: Trao đổi, sinh hoạt chuyên môn với đồng nghiệp trong tổ, tự
theo dõi, rút kinh nghiệm qua giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp, làm nghiên cứu, tham gia hội
thảo, tham gia lớp bồi dưỡng GV, tham gia một cộng đồng GV trên mạng.
Cử GV đi học bồi dưỡng chưa phải là lựa chọn hàng đầu của các trường do vấn đề kinh

phí đào tạo và số lượng hạn chế. Các trường đang nghiêng về thực hiện bồi dưỡng nội bộ
2.5.2.4. Quản lý sinh viên
a. Tổ chức đánh giá đầu vào
Các trường đều thực hiện kiểm tra trình độ đầu vào cho SV. Trường ĐH CNHN và ĐH
KTQD phản ánh kết quả thực hiện tốt. Tuy nhiên, với ĐHHB và ĐHTĐ, việc này tiến hành ở
mức khá.
b. Tổ chức lớp học tăng cường
Kết quả khảo sát GV và SV khá thống nhất, cho thấy ĐH CNHN và ĐH KTQD tổ chức
đánh giá trình độ đầu vào tốt cho SV trước khi bắt đầu chương trình học. Nhà trường cũng tổ
chức học tăng cường cho SV không đạt trước khi bắt đầu học tiếng Anh theo chương trình. Tuy
nhiên, kết quả khảo sát chỉ giúp miễn giảm học phần cho SV, khơng có tính chất phân lớp. Các
trường đều phân lớp học ngoại ngữ theo đăng ký của SV.
c. Phân tích nhu cầu đầu khóa học
Tuy nhiên, khảo sát (như Biểu đồ 2.12) cho thấy các trường chưa được đánh giá khá về
q trình phân tích nhu cầu mơn học. Các trường ít tiến hành việc kiểm tra kiến thức nền của
SV trước khi bắt đầu mơn học; hay tìm hiểu phong cách học tập và hứng thú học tập của SV.
Tìm hiểu thêm thì cho thấy SV năm thứ nhất được kiểm tra đầu vào, trước khi vào học. Còn các kỳ
học tiếp theo khơng có kiểm tra này.
2.5.2.5. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ và trang thiết bị dạy học
a. Thực trạng quản lý thư viện phục vụ dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực
Bảng 2.20 cho thấy SV hài lòng khá cao về việc cung cấp tài liệu học tập của thư viện.
SV ĐH CNHN đánh giá tốt việc cung cấp tài liệu, vì ngồi tài liệu trên lớp, SV cịn có nhiều
tài liệu bổ trợ và các tài liệu trực tuyến. Ngoài ra, GV còn giới thiệu thêm một số nguồn và ứng
dụng phục vụ học tập khác. SV 3 trường còn lại thì ở mức thấp hơn.
b. Thực trạng quản lý phòng học và trang thiết bị dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực
Tổng hợp ý kiến khảo sát SV như bảng 2.22 cho thấy, nhìn chung SV đánh giá tốt về
CSVC phục vụ dạy học ngoại ngữ.
2.5.3. Thực trạng quản lý các yếu tố quá trình
2.5.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy tiếng Anh của giảng viên theo tiếp cận năng lực
Hiệu quả quản lý hoạt động dạy được đánh giá ở mức trung bình chung. Riêng ĐH

CNHN đánh giá mức khá cho hoạt động quản lý này. Cụ thể, họ đã thực hiện được các đổi mới
và sinh hoạt chuyên môn cần thiết cho các đề án dạy tiếng Anh theo các chuyên ngành tại
trường.
b. Thực trạng chỉ đạo về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiếng Anh cho sinh viên
không chuyên ngữ theo tiếp cận năng lực
Ứng dụng CNTT hỗ trợ quá trình dạy học tiếng Anh và hứa hẹn hiệu quả giảng dạy tốt.


18

Tuy nhiên, kết quả khảo sát các yếu tố xung quanh việc chỉ đạo ứng dụng CNTT trong dạy học
tiếng Anh theo TCNL tại các trường đại học chưa thực sự tốt. (xem Bảng 2.24)
2.5.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của sinh viên
a. Thực trạng quản lý hoạt động học
Nhìn chung, việc học và hỗ trợ học tập của SV đáp ứng mức trung bình (trong khoảng
2.61 - 2.98). Trường ĐH CNHN được đánh giá vượt mức so với 3 trường cịn lại về mặt thay
đổi hình thức và phương pháp học tiếng Anh.
b. Thực trạng năng lực tự học tiếng Anh của sinh viên các trường trong phạm vi nghiên cứu
Khả năng tự học là một yếu tố quan trọng thúc đẩy SV học tập theo TCNL. Tuy nhiên,
khảo sát cho thấy kết quả chưa cao như mong đợi.
2.5.3.3. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả môn tiếng Anh cho sinh viên không chuyên
ngữ theo tiếp cận năng lực
Nhìn chung, chức năng này cho thấy việc quản lý chưa đạt hiệu quả mong đợi và chưa
được đánh giá tốt theo nhiều tiêu chí.
2.5.4. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra
Nhìn các con số khảo sát, thông tin của SV và GV dường như có mâu thuẫn, đặc biệt
với số liệu của hai trường ĐH CNHN và ĐH KTQD. Thực tế là các trường có tiến hành cập
nhật về tình trạng việc làm. Tuy nhiên, thống kê về khả năng sử dụng tiếng Anh phục vụ công
việc lại chưa được các trường quan tâm khảo sát hàng năm.
2.5.5. Thực trạng quản lý các yếu tố bối cảnh tác động

2.5.5.1. Thực trạng về quản lý cơ chế, chính sách dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên
ngữ các trường đại học theo tiếp cận năng lực
Qua khảo sát, hoạt động quản lý này, NCS thu được các kết quả như trong Bảng 2.33.
2.5.5.2. Thực trạng quản lý các yếu tố bối cảnh ngoài nhà trường tác động đến dạy học tiếng
Anh cho sinh viên không chuyên ngữ theo tiếp cận năng lực
Kết quả khảo sát trong Bảng 2.34 cho thấy GV và QL các trường đại học đánh giá mức
trung bình đối với quản lý các yếu tố tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, tác động
của phát triến khoa học công nghệ và cách mạng công nghiệp 4.0, tác động của chính sách nội
bộ trong nhà trường, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam (điểm TB trong
khoảng 2.84-2.92).
2.5.6. Nhận xét chung về thực trạng quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên
tại các trường đại học theo tiếp cận năng lực trong phạm vi khảo sát
Trong các chủ thể quản lý tồn bộ chương trình dạy học tiếng Anh theo TCNL thì trưởng
khoa, trưởng Bộ mơn và GV đánh giá là mức tham gia cao trong quá trình quản lý.
Đối với quản lý mục tiêu dạy học, đang có sự quá chênh lệch trong việc xác định mục
tiêu dạy học giữa các trường, tuy nhiên là việc xả soát mục tiêu cũng như là cơng khai có mục
tiêu dạy học ở đâu mỗi một môn học được sinh viên đánh giá cao.
Đối với quản lý nội dung dạy học, các trường nhận được mức đánh giá trung bình và
yếu.
Đối với bồi dưỡng cán bộ quản lý cho riêng chương trình dạy học tiếng Anh theo TCNL
khảo sát cho thấy các trường cũng chỉ được đánh giá ở mức trung bình hoặc là kém đối với bồi
dưỡng cán bộ quản lý xét về việc rà soát xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng hay


19

là tạo điều kiện để cán bộ quản lý bồi dưỡng cho riêng hoạt động đặc thù này.
Đối với hoạt động quản lý SV cũng có những mức đánh giá khác nhau, tuy nhiên, ĐH
KTQD và ĐH CNHN thì vẫn được đánh giá tốt hơn về tổ chức kiểm tra trình độ đầu vào cũng
như là tổ chức lớp học bổ trợ cho SV. Hoạt động này thì tiến hành không thuận lợi ở Trường

ĐHHB và ĐHTĐ, do số lượng SV cũng khơng đủ lớn để có thể mở các lớp học như SV yêu
cầu.
CSVC và thư viện phục vụ học Tiếng Anh cơ bản được đánh giá khá, nghĩa là ở mức
hài lòng thứ 2.
Quản lý hoạt động dạy tiếng Anh tại các trường cũng có mức chênh lệch vì kết quả khảo
sát đánh giá chung thì các trường cũng đạt trung bình về quản lý hoạt động dạy học.
2.6. Đánh giá chung thực trạng
2.6.1. Về điểm mạnh
Thứ nhất, mục tiêu chương trình ngoại ngữ đã được xây dựng theo CĐR, cụ thể là đúng
với quy định của Bộ GD&ĐT. SV khơng chun ngữ u cầu đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trong
Khung ngoại ngữ 6 bậc.
Thứ hai, ngoài khung năng lực theo yêu cầu, các trường tự lựa chọn giáo trình và nội
dung chương trình tiếng Anh, trong đó, gồm các học phần Tiếng Anh cơ bản và Tiếng Anh
chuyên ngành. Như vậy, các trường đều ý thức được việc SV cần thêm ngôn ngữ để làm việc
trong mơi trường liên quan đến ngành nghề của mình.
Thứ ba, đã có sự truyền thơng về CNTT và ứng dụng CNTT trong giảng dạy, cụ thể trong
việc xây dựng hệ thống quản lý học tập LMS, tăng cường tương tác ngồi lớp học.
Thứ tư, một số chương trình bồi dưỡng cho GV trong chương trình ngoại ngữ, nâng cao
hiệu quả của TCNL trong dạy học.
Thứ năm, nhà trường duy trì và ủng hộ các câu lạc bộ Tiếng Anh cho SV.
Có một số yếu tố tạo tiền đề cho những điểm mạnh nói trên như:
- Nguyên nhân khách quan
Một là, GD&ĐT đang có sự đổi mới căn bản, tồn diện từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến
mục tiêu nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện.
Hai là, khoa học cơng nghệ nói chung và CNTT phát triển, tạo điều kiện cho nhiều ứng
dụng cho q trình dạy học nói chung và DH ngoại ngữ nói riêng.
Ba là, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể xã hội và nhân dân đều quan tâm đến sự
nghiệp xây dựng, phát triển GD&ĐT.
- Nguyên nhân chủ quan
Một là, đội ngũ GV đạt trình độ trên chuẩn đào tạo ngày càng tăng; nhạy bén và thích

ứng nhanh với sự đổi mới của GD trong bối cảnh hội nhập.
Hai là, đội ngũ CBQL thực hiện đúng theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về
nâng cao năng lực tiếng Anh cho SV.
Ba là, các trường đại học chủ động trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp
để phát triển nhà trường.
Bốn là, các trường có đầu tư nguồn lực về con người, CSVC, khuyến khích triển khai
thực hiện các nghiên cứu NCKH và ứng dụng trong giảng dạy, từ đó, có thể đổi mới sáng tạo
trong cách thực hiện DH theo các tiếp cận giáo dục hiện đại, phù hợp với đối tượng SV mỗi


20

chuyên ngành.
2.6.2. Về điểm yếu
Thứ nhất, CĐR nhiều trường chưa hoàn thiện theo TCNL, chưa đưa ra mục tiêu kiến thức,
kỹ năng và thái độ đối với SV các chuyên ngành khác nhau. Do vậy, SV khó có thể vận dụng được
tiếng Anh trong môi trường làm việc theo đúng chun mơn của mình.
Thứ hai, hiệu quả quản lý DH tiếng Anh theo TCNL chưa cao, nhất là tổ chức cho GV
đổi mới hình thức và PP dạy học; tổ chức đổi mới PP và hình thức học của SV, đặc biệt là hình
thức học tập ngồi lớp học chưa được quan tâm và triển khai theo TCNL.
Thứ ba, công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện dạy học tiếng Anh theo TCNL cho
SV chưa được triển khai đồng bộ từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức kiểm tra, đánh giá,
chưa có bộ tiêu chí thực hiện đánh giá, một số kỹ năng chưa được đánh giá thống nhất xuyên
suốt chương trình tiếng Anh như kỹ năng nói trong mơn Tiếng Anh chun ngành.
Thứ tư, về quản lý các yếu tố đầu vào, đầu ra: chưa có khảo sát về việc ứng dụng ngoại
ngữ tại môi trường làm việc; khảo sát tiếng Anh đầu vào cho phép miễn giảm học phần mà
chưa thực hiện chia lớp. Một kỳ học Tiếng Anh chuyên ngành không giúp SVtự tin làm việc
trong mơi trường nghề nghiệp của mình.
Thứ năm, về quản lý các yếu tố q trình: chưa có chính sách khuyến khích cũng như
chưa có tiêu chí, quy trình đánh giá tính hiệu quả của hoạt động dạy học nói chung và dạy tiếng

Anh nói riêng.
Thứ sáu, về cơ sở vật chất: chưa hồn tồn hài lịng do phịng học nhỏ chưa thơng thống
hoặc phịng học lãng phí, hệ thống máy chiếu, loa đài đôi khi chưa được sửa chữa kịp thời.
Một số nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan
Một là, Bộ GD&ĐT chưa có kế hoạch triển khai các chương trình bồi dưỡng GV và
CBQL phục vụ cho việc đổi mới chương trình dạy học theo TCNL. Chuẩn ngoại ngữ của Bộ
GD&ĐT cũng chưa thể hiện yêu cầu rõ ràng về ngành nghề.
Hai là, tài liệu và các điều kiện đảm bảo cho tổ chức DH và quản lý DH tiếng Anh theo
TCNL của các trường chưa đồng bộ.
Ba là, thiếu sự liên kết và hợp tác phát triển trong giữa các trường đại học có cùng lĩnh
vực ngành nghề.
- Nguyên nhân chủ quan
Mot là, dạy học và quản lý DH tiếng Anh theo TCNL là vấn đề còn khá mới mẻ đối với
nhiều GV và CBQL tại các trường đại học.
Hai là, các nhà trường chưa ra soát các quá trình quản lý nhiều nội dung theo tiếp cận
CIPO.
Ba là, đội ngũ CBQL có nhận thức chưa cao về quản lý DH nói chung và DH tiếng Anh
theo TCNL nói riêng.
Bốn là, kiến thức, kỹ năng DH tiếng Anh của phần đơng GV trường đại học cịn hạn chế.
Năm là, dạy học và quản lý DH tiếng Anh theo TCNL ở các nhà trường chưa được tạo
động lực thúc đẩy, bởi các chính sách và mơi trường thích hợp, chưa ban hành chính sách
khuyến khích dạy học...


21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã phản ánh những kết quả khảo sát về thực trạng dạy học và quản lý hoạt
động dạy học tiếng Anh cho SV không chuyên ngữ theo TCNL tại một số trường đại học đa

ngành nghề, trong đó, tập trung vào SV khối ngành kinh tế, thương mại.
Kết quả cho thấy, từ nhận thức đến quá trình thực hiện, quản lý tất cả các yếu tố đầu
vào, đầu ra cho chương trình, các yếu tố quá trình hướng theo TCNL nhưng chưa được đánh
giá cao.
Về thực trạng dạy học theo TCNL, đang có sự chênh lệch về đánh giá giữa các trường,
trong đó, ĐH CNHN được đánh giá cao hơn và cũng đã thu được nhiều thành tựu trong quản
lý DH tiếng Anh dành cho SV không chuyên ngữ theo TCNL. Đặc biệt, đối với thực trạng dạy
học, ba trường còn lại (ĐH KTQD, ĐHHB, ĐHTĐ) chưa được đánh giá khá liên quan đến việc
đổi mới hình thức học tập cho SV.
Khảo sát thực trạng đã chỉ ra các điểm yếu trong dạy học và quản lý dạy học tiếng Anh
cho SV không chuyên ngữ theo TCNL tại các trường đại học được khảo sát.
Các số liệu khảo sát được thu thập và phân tích tạo cơ sở cho các biện pháp quản lý
trong Chương 3.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN
NGỮ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2. Biện pháp quản lý dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại các trường
đại học theo tiếp cận năng lực
3.2.1. Chỉ đạo hoàn thiện chuẩn đầu ra của các học phần tiếng Anh cho sinh viên không
chuyên ngữ theo tiếp cận năng lực dựa trên khung năng lực phù hợp với đặc điểm của từng
ngành
3.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
Thứ nhất, định hướng cho việc lựa chọn phương thức, hình thức KTĐG phù hợp.
Thứ hai, định hướng cho việc lựa chọn nội dung giảng dạy để thực hiện được các cách
thức kiểm tra đánh giá.

Thứ ba, định hướng cho việc lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Bước 1: Rà sốt chương trình
Bước 2: Phân tích nhu cầu các đối tượng liên quan để xác định/điều chỉnh CĐR của
chương trình ngoại ngữ
Bước 3: Đưa CĐR của chương trình và CĐR của các học phần/môn học


22

Bước 4: Sau khi có CĐR mơn học, xác định phương pháp đánh giá và hoạt động dạy học
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Hội đồng trường và Hiệu trưởng có chỉ đạo các đơn vị chuyên trách cùng phối hợp thực hiện:
- Phòng Đào tạo lập kế hoạch chung xây dựng chương trình có CĐR theo định hướng
chun ngành; trong đó có lộ trình cho từng chun ngành cụ thể; không nhất thiết phải tiến
hành đồng thời việc xây dựng hàng loạt.
- Khoa/Bộ môn ngoại ngữ triển khai kế hoạch cụ thể.
- Thành lập Hội đồng thẩm định chương trình các cấp.
- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ để phê duyệt CĐR, dựa vào thang Bloom.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng
lực cho cán bộ quản lý
3.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
Thứ nhất: Giúp cho CBQL nhà trường đánh giá (ĐG) khách quan chất lượng HĐDH
theo TCNL
Thứ hai: Tạo động lực cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng HĐDH
Thứ ba: Khắc phục được những hạn chế, thiếu sót ảnh hưởng đến chất lượng HĐDH
theo TCNL
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
a) Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động dạy học

b) Xây dựng bộ tiêu chí ĐG chất lượng HĐDH ở trường đại học theo TCNL
c) Sử dụng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng HĐDH theo TCNL
d) Xác định rõ mục tiêu BD nâng cao NL quản lý HĐDH theo TCNL cho CBQL
e) Tổ chức xây dựng chương trình BD nâng cao NL quản lý HĐDH theo TCNL cho
f) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý HĐDH theo TCNL cho CBQL
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng môi trường dạy học Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực
3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
Theo Moreno (2006), việc áp dụng CNTT và truyền thơng có những tác động tốt đến
việc học tập của SV như sau:
- SV tiếp thu hiệu quả hơn từ chữ và hiệu ứng hình ảnh so với chỉ có chữ.
- SV học tập hiệu quả hơn khi nội dung bài giảng được thiết kế phù hợp.
- SV học tập hiệu quả hơn khi được hướng dẫn, giải thích từ những định luật cơ bản hơn
là chỉ áp dụng định luật.
- SV học tập hiệu quả hơn khi có điều kiện tự nghiên cứu và áp dụng dữ liệu hơn là chỉ
quan sát GV áp dụng.
- SV học tập hiệu quả hơn khi có điều kiện ơn lại trong quá trình bài giảng.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
a) Chỉ đạo phát triển CSVC của nhà trường theo hướng đồng bộ và hiện đại
b) Chỉ đạo công tác đảm bảo thiết bị dạy học
c) Chỉ đạo công tác ứng dụng CNTT trong dạy học
d) Chỉ đạo xây dựng cơ chế khen thưởng, tạo động lực cho GV và SV
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp


23

Nhà trường cần có kế hoạch đầu tư về CSVC dựa trên đề xuất của các đơn vị, đặc biệt
nên trang bị phòng học đặc thù dành cho đào tạo ngoại ngữ như phịng học nhỏ nhưng vẫn đảm
bảo thơng thống…
Cần xây dựng quy trình quản lý khai thác các thiết bị và ứng dụng CNTT trong giảng

dạy, NCKH cho GV tham gia chương trình dạy học theo TCNL.
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho đội
ngũ giảng viên
3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
Thứ nhất: Giúp cho GV nắm vững bản chất của tổ chức HĐDH theo TCNL
Thứ hai: Giúp cho GV tổ chức HĐDH một cách chủ động, linh hoạt và sáng tạo
Thứ ba: Phát triển ở GV kỹ năng tổ chức HĐDH theo TCNL
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
a. Xác định nội dung các các hoạt động bồi dưỡng
b. Cách thức thức thực hiện
Khoa Ngoại ngữ tổ chức thực hiện các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, sinh hoạt chuyên
môn và NCKH trong khoa:
- Sinh hoạt chuyên môn, đặc biệt chuyên môn sâu theo Module/Kỹ năng.
- Các nghiên cứu hành động, nghiên cứu ứng dụng các phương pháp giảng dạy, kết hợp
các phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại, phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ
sở.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá đối với việc chuẩn bị kế hoạch giảng dạy, thực hiện giảng
dạy trên lớp, tổng kết kiêm tra đánh giá đối với mỗi lớp theo học kỳ.
- Tham gia và xây dựng cộng đồng GV dạy tiếng Anh.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng GV, đặc biệt là hoạt động bồi dưỡng nội bộ, do các GV
có chun mơn và kinh nghiệm hướng dẫn cho các GV trẻ, thiếu kinh nghiệm.
- Định hướng cho các nghiên cứu hoặc ứng dụng các nghiên cứu tại khoa theo các
chuyên đề (theo ngành nghề, theo kỹ năng, hay theo khối kiến thức...).
- Tạo kinh phí cho các hoạt động chun mơn.
- Liên kết với các khoa chuyên môn để hiểu sâu hơn kiến thức chuyên ngành.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Tổ chức bồi dưỡng tại trường
Nội dung bồi dưỡng:
- NL xây dựng kế hoạch dạy học môn học, tài liệu dạy học đáp ứng yêu cầu của chương
trình ngoại ngữ.

- NL xác định mục tiêu môn học: Xác định mục tiêu môn học phù hợp với chuẩn phẩm chất
và NL SV.
- NL xác định cấu trúc và nội dung môn học: Nội dung và cấu trúc môn học phù hợp với
đặc điểm đối tượng dạy học để đạt chuẩn đầu ra.
- NL xây dựng đề cương chi tiết môn học: Xây dựng đề cương chi tiết mơn học phù hợp
với chương trình, đặc điểm SV, đặc trưng của môn học, như đề cương CDIO.
- NL xây dựng tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn SV tự học.
Bồi dưỡng thông qua hợp tác, liên kết với các trường, đặc biệt các trường có cùng


×