Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn huyện lắk, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.61 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.……/……..

………./……….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ CƠNG SƠN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

ĐẮK LẮK, NĂM 2022

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.……/……..

BỘ NỘI VỤ
………./……….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ



ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH
TẾ MÃ SỐ: 8 31 01 10
Học viên: Tạ Công Sơn
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Lƣơng Minh Việt

Đắk Lắk, Năm 2022

LỜI CAM ĐOAN

ii


Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tơi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn có sự kế thừa của các cơng
trình trước đây. Những tư liệu mới và những kết quả của luận văn chưa từng
được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.

Học viên

Tạ Công Sơn

LỜI CẢM ƠN


iii


Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban Quản lý đào tạo
Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia, sự tận tình giảng dạy của các
thầy cơ trong suốt khóa học và sự giúp đỡ của bạn bè cùng lớp.
Tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lương
Minh Việt đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian thực
hiện luận văn và cung cấp nhiều thơng tin khoa học có giá trị để luận văn này
được hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Lắk đã tạo điều kiện
tốt nhất để tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ, công chức tại UBND huyện Lắk
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thu thập các tài liệu phục vụ
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Tạ Công Sơn

MỤC LỤC

iv


MỞ ĐẦU

1


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NHÀ NƢỚC

9

1.1.

Những vấn đề lý luận về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn Nhà nƣớc

9

1.2.

Lý luận quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn Nhà nƣớc

21

1.3.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn Nhà nước tại một số địa phương và bài học
tham khảo cho huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk

40

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ
NƢỚC Ở HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

48

2.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk
có ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ
bản trên địa bàn

48

2.2.

Thực trạng hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk

58

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

90

3.1.

Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Lắk đến

năm 2025

90

3.2.

Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn trên địa bàn huyện Lăk giai
đoạn 2021-2025

94

3.3.

Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nƣớc ở tỉnh Đắk Lắk nói

95

v


chung và huyện Lắk nói riêng
3.4.

Giải pháp tiếp tục hồn thiện quản lý nhà nƣớc đối với đầu
tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nƣớc ở huyện
Lắk, tỉnh Đắk Lắk

110
79

114

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

116

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

DAĐTXD

Dự án đầu tư xây dựng

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐQT

Hội đồng quản trị

KTXH

Kinh tế xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

QLDA

Quản lý dự án


QLNN

Quản lý nhà nước

TTCP

Thủ tướng Chính phủ

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam

XDCB

Xây dựng cơ bản

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 2.1


Trang

Tình hình thực hiện các dự án nguồn vốn ngân sách tỉnh

58

giai đoạn 2016-2020
Bảng 2.2

Danh mục các dự án còn nợ đọng XDCB trên địa bàn
huyện Lăk

Bảng 2.3

69

Tình hình thanh kiểm tra cơng tác đầu tư XDCB từ nguồn
vốn Nhà nước trên địa bàn huyện Lắk (2016-2020)

viii

79


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Hình 1.1

Mục tiêu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản


Trang
24

bằng nguồn vốn Nhà nước của chính quyền cấp huyện
Hình 2.1

Bản đồ hành chính huyện Lắk, tỉnh Đăk Lăk

49

Hình 2.2

Cơ cấu ngành trên địa bàn huyện Lắk năm 2020

51

Hình 2.3

Bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản tại Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk

ix

75


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động có vai trò quyết định trong

việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, là nhân tố quan trọng làm thay
đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH –
HĐH).
Hiện nay ở nước ta, vốn đầu tư cho XDCB đặc biệt trong những lĩnh vực
khó có khả năng sinh lời như hạ tầng giao thơng, hệ thống kênh mương, đê điều,
tưới tiêu, trường học, bệnh viện… chủ yếu lấy từ nguồn vốn nhà nước. Trong khi
đó, những năm gần đây, nguồn thu vào ngân sách nhà nước ở nước ta đang ngày
càng hạn chế do suy giảm kinh tế cũng như tình hình dịch bệnh kéo dài. Chính vì
vậy, nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước luôn là một ưu tiên
hàng đầu – mà điều đó phụ thuộc phần lớn vào hiệu lực và hiệu quả của quá trình
quản lý nhà nước (QLNN) đối với lĩnh vực này.
Huyện Lắk là một huyện miền núi, nằm phía nam dãy Trường Sơn, phía
Đơng Nam của Tỉnh Đắk Lắk, cách Thành phố Bn Ma Thuột 54 km theo quốc
lộ 27. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 1.256 km2, dân số 61.599 người,
mật độ dân số 49 người/km2, bao gồm 11 đơn vị hành chính xã. Mặc dù là một
vựa lúa của tỉnh và có hai hồ lớn tự nhiên là hồ Lắk và hồ Bn Triết, song nhìn
chung tình hình kinh tế - xã hội của huyện tương đối khó khăn, hiện là một trong
những huyện nghèo của tỉnh, với mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm
thấp hơn so với mức thu nhập bình qn của tồn tỉnh.

1


Thu ngân sách hàng năm của huyện khá thấp, hàng năm chi ngân sách cho
đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lắk còn phải nhận các khoản hỗ trợ ngân
sách của tình. Thêm nữa, hiệu quả đầu tư XDCB từ ngân sách hiện cịn thấp, vẫn
cịn tồn tại tình trạng lãnh phí và thất thốt vốn, chất lượng cơng trình một số
khơng đáp ứng. Trong đó, một trong những nguyên nhân cơ bản và chủ yếu nhất
là do công tác QLNN đối với lĩnh vực này còn nhiều yếu kém trên các mặt như:

bộ máy và cán bộ quản lý cịn thiếu và yếu; cơng tác phê duyệt, thẩm định dự án
cịn nhiều bất cập; cơng tác thanh kiểm tra, quyết tốn đầu tư vẫn cịn nhiều hạn
chế…
Xuất phát từ những vấn đề trên, là một công chức công tác tại phòng Kinh
tế - Hạ tầng thuộc UBND huyện Lắk, học viên nhận thức viêc nghiên cứu QLNN
đối với đầu tư XDCB bằng vốn nhà nước ở huyện Lắk là rất cấp thiết. Với ý
nghĩa đó, tác giả chọn chủ đề “Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk” làm đề
tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài về QLNN đối với đầu tư XDCB từ NSNN là đối tượng nghiên cứu
phổ biến trong các đề tài khoa học như: luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài
nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở, ban, ngành,… Có thể khái quát qua tình hình
nghiên cứu liên quan đến nội dung này trong thời gian gần đây như sau:
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Minh về: “Quản lý đầu tư
cơng trên địa bàn tỉnh Bình Định”, năm 2011. Luận văn đã tổng quan được các
lý thuyết cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư công, qua đó tác giả đã phân tích
thực trạng cơng tác quản lý đầu tư cơng trên địa bàn tỉnh Bình Định, đưa ra các
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
2


thiện công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Điểm mạnh của
luận văn là có tính ICOR từ vốn NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tư cơng, có đưa
ra một dự án đầu tư cơng để làm ví dụ cho phân tích cơng tác quản lý đầu tư
cơng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Đề tài cấp bộ về “Nghiên cứu phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công
ở Việt Nam”- 2011 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương do thạc sỹ
Trần Thị Thu Hương chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung nghiên cứu phân tích thực
trạng phân cấp quản lý đầu tư cơng ở Việt Nam, tìm ra những bất cập và nguyên

nhân của những bất cập để từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp định
hướng nhằm thúc đẩy công tác đổi mới phân cấp quản lý đầu tư công ở Việt
Nam.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hải Sơn về: “Hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang”, năm 2014. Luận văn đã hệ thống được các cơ sở lý luận cơ
bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phân tích thực trạng cơng tác quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, từ đó chỉ ra
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho các
đề xuất giải pháp.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Công Tuyên về: “Quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh
Bình”, năm 2014. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý chi đầu
tư XDCB từ NSNN, qua đó tác giả phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư
XDCB từ NSNN tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, từ đó đưa ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình.
3


- Luận án tiến sĩ của tác giả Võ Văn Cần về: “Nghiên cứu cơ chế kiểm tra,
giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở
Việt Nam”, năm 2014. Luận án đã nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu
tư XDCB thuộc nguồn NSNN ở Việt Nam nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả hệ
thống kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB nguồn NSNN ở Việt Nam, những nhân tố
tác động đến hiệu quả hoạt động hệ thống kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB
nguồn NSNN ở Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Dương Anh Vĩ về: “Quản lý nhà nước đối
với đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”,
năm 2015. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB

từ NSNN, qua đó tác giả phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại
tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngồi ra, trên các tạp chí chun ngành có rất nhiều bài viết, cơng trình đề
cập đến quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ NSNN.
Các công trình nghiên cứu và bài viết trên cho thấy bức tranh sơ bộ về tình
hình QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn Nhà nước và giải pháp tăng cường
quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại các địa phương ở Việt Nam. Tuy vậy, hiện
nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về QLNN đối với đầu tư XDCB từ NSNN tại
huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế. Điểm mới
của luận văn so với các cơng trình nghiên cứu trước đây đó là cơng trình nghiên
cứu về cơng tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ NSNN mang tính đặc thù
trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời đề ra phương hướng, mục tiêu,
hệ thống một số các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến
lược lâu dài cho QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn nhà nước tại huyện Lắk,

4


tỉnh Đắk Lắk với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB
từ nguồn vốn nhà nước phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của người dân, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà
nước (QLNN) đối với đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn nhà nước
trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu đã xác định ở trên, đề tài đặt ra 3 nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản như sau:

- Hệ thống hóa, bổ sung và hồn thiện khung lý thuyết về QLNN đối với
đầu tư XDCB từ nguồn vốn nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với đầu tư XDCB từ nguồn vốn
nhà nước trên địa bàn, chỉ ra những thành công cũng như những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong công tác QLNN.
- Đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN
đối với đầu tư XDCB từ nguồn vốn nhà nước ở huyện Lắk trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
(1) Tập trung vào các chức năng của QLNN như: xây dựng quy hoạch, kế

5


hoạch đầu tư xây dựng; ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quản lý
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng từ nguồn vốn nhà nước; công tác phê duyệt chủ
trương, quyết định đầu tư, đấu thầu, kiểm tra giám sát đầu tư xây dựng; tổ chức
bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý…
(2) Nguồn vốn nhà nước bao gồm: ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và
ngân sách huyện; bao gồm cả vốn trái phiếu chính quyền địa phương; vốn vay
lại từ nguồn ODA…
(3) Chủ thể QLNN nghiên cứu trong đề tài là chính quyền địa phương cấp
huyện.
+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ 2016-2020, định hướng nghiên cứu
đến năm 2025.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1 Phương pháp luận
Luận văn được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở, nền tảng của lý luận
Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Các số liệu và các văn bản, quyết định,
hướng dẫn được thu thập tại các đơn vị, phòng ban thuộc UBND huyện Lắk, tỉnh
Đắk Lắk
- Phương pháp phân tích so sánh: Phân tích các yêu tố ảnh hướng đến
quán lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn
huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. So sánh kết quả đạt được trong 5 năm và các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả đó, từ đó rút ra được những kết quả chỉ ra những tồn tại,
hạn chế để đánh giá một cách khách quan, khoa học. Sau đó xây dựng hệ thống

6


giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
- Phương pháp thống kê mô tả: Với các số liệu thu thập được tiến hành
tổng hợp và xử lý dữ liệu. Qua đó sẽ tính tốn mơ tả so sánh bằng các đại lượng
thống kê số tuyệt đối, số tương đối, bảng biểu làm căn cứ để chỉ rõ nguyên nhân
và đề xuất giải pháp cho công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng từ
vốn nhà nước theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn cung cấp một hệ thống lý thuyết tương đối toàn diện về đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nước. Đồng thời, cung cấp cơ sở thực tiễn
của quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB từ nguồn vốn nhà nước ở địa
phương.
- Luận văn xác định căn cứ thực tiễn về đầu tư XDCB bằng nguồn vốn nhà

nước và đánh giá xác thực thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực đầu tư XDCB trên địa bàn huyện.
- Luận văn xây dựng phương hướng và đề xuất hệ thống các giải pháp tiếp
tục hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB bằng nguồn vốn nhà
nước ở Việt Nam.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nước; Là tài liệu tham khảo cho các cơ quan
đơn vị trên địa bàn về công tác QLNN đối với đầu tư XDCB bằng vốn nhà nước;
Có thể được sử dụng trong việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở đào tạo có
giảng dạy các mơn học kinh tế đầu tư, đầu tư công hay quản lý nhà nước về kinh
tế…

7


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn nhà nước ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với đầu tư
xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước trên địa bàn huyện Lắk,
tỉnh Đắk Lắk

8


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. Những vấn đề lý luận về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà
nƣớc
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển
Đầu tư nói chung là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai. Nguồn lực
có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Những kết quả của
đầu tư có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ
và nguồn nhân lực.
Đầu tư là hoạt động kinh tế rất phổ biến và có tính chất liên ngành. Có
nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư nhưng suy cho cùng có thể hiểu đầu tư trên
hai góc độ khác nhau:
Theo nghĩa rộng: Đầu tư là sự hi sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực (tài lực, vật lực, nhân lực, trí lực...) đã bỏ ra để
đạt được các kết quả đó. Kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính
(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, các của cải vật chất khác) và gia
tăng năng suất lao động trong nền sản xuất xã hội.
Theo nghĩa hẹp: Đầu tư chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng các nguồn lực

9


hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, đầu tư được hiểu: “Đầu tư là

việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư".
Còn theo Điều 3 Luật Đầu tư mới nhất Luật số 61/2020/QH14 ngày
17/6/2020 bắt đầu có hiệu lực từ 1/1/2021, khơng có khái niệm đầu tư mà chỉ có
khái niệm đầu tư kinh doanh: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư để thực hiện hoạt động kinh doanh”. Trong đó vốn đầu tư được định nghĩa
theo luật này như sau: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của
pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành
viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”.
Như vậy, xét theo bản chất có thể phân chia hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế ra thành 3 loại:
- Đầu tư tài chính (là hình thức đầu tư mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
người bỏ tiền ra để cho vay hoặc mua bán các chứng chỉ có giá mà khơng tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế);
- Đầu tư thương mại (đây là hình thức mà nhà đầu tư bỏ tiền ra để mua
hàng hố và sau đó bán với giá cao nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán);
- Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động (còn gọi là đầu tư phát triển).
Khác với hai hình thức trên, đầu tư phát triển tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, góp phần tích cực tạo việc làm, nâng cao
10


đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm 3
yếu cơ bản:
+ Đầu tư phát triển là một chuỗi các hoạt động chi tiêu, hao phí các nguồn
lực: nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất ( đất đai, máy móc thiết bị, nguyên
nhiên vật liệu...), nguồn lực lao động và trí tuệ.
+ Phương thức tiến hành các hoạt động đầu tư: xây dựng mới, sửa chữa nhà
cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi

dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt
động của các tài sản này...
+ Kết quả đầu tư, lợi ích đầu tư: Hoạt động đầu tư mang lại lợi ích cho chủ
đầu tư nói riêng (doanh thu, lợi nhuận...) và đem lại lợi ích cho nền kinh tế- xã
hội nói chung. Đầu tư được tiến hành trong hiện tại và kết quả của nó được thu
về trong tương lai. Như vậy, đầu tư phát triển là những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và
tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có.
Đầu tư phát triển là hoạt động đầu tư nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới
trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình
thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung
ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia. Nói cách khác, đầu tư phát
triển chính là việc chỉ dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm
làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị) tài sản trí
tuệ (tri thức, kĩ năng…) gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục
tiêu phát triển.

11



×