Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Bắc Giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.39 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------o0o------------

PHẠM NGỌC HÀ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Ở TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------o0o------------

PHẠM NGỌC HÀ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Ở TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số: 60 22 03 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Công Nhất

Hà Nội, 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Phạm Công Nhất .
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực
và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015.

Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Hà


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 5
3.1. Mục đích của luận văn ......................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ của luận văn ........................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn. .......................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6
Chương 1. CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG
NGHIỆP, NƠNG THƠN VÀ NHỮNG U CẦU ĐẶT RA ĐỐI
VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở BẮC GIANG
HIỆN NAY ....................................................................................................... 7
1.1. Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ........................ 7
1.1.1. Khái niệm về cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa .................................. 7
1.1.2. Khái niệm về cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn .................................................................................................... 8
1.1.3 Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. ................................................. 8
1.1.4. Đặc điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn ở Bắc Giang hiện nay........................................................................ 12
1.2. Phát triển nguồn nhân lực và yêu cầu đặt ra đối với phát triển
nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thôn ở Bắc Giang hiện nay ..................................................... 16
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực .............................................................. 16
1.2.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực ............................................. 20


1.2.3. Vai trị của nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta hiện nay ........................ 21
1.2.4. Yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển nguồn nhân lực trong
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở
Bắc giang .................................................................................................. 26
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 30
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

NƠNG NGHIỆP, NƠNG THÔN Ở BẮC GIANG HIỆN NAY .......................... 31
2.1. Điều kiện tự nhiên và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
nguồn nhân lực ở Bắc Giang trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn ........................................................................ 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 34
2.1.3. Văn hóa - xã hội .............................................................................. 35
2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Bắc Giang trong q
trình tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. .... 37
2.3. Phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thôn ở Bắc
Giang hiện nay ............................................................................................. 62
2.3.1. Những phương hướng và mục tiêu cơ bản ...................................... 62
2.3.2. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đáp ứng yêu
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn..................... 64
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83


BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội


HDI

: Chỉ số phát triển con người

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

NNL

: Nguồn nhân lực

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế và đóng góp của 3 khu vực kinh tế và tốc độ
tăng chung tỉnh Bắc Giang từ năm.....................................................................
Bảng 2.2. Cơ cấu dân số phân theo đơn vị hành chính.......................................

Bảng 2.3. Dân số và tỷ lệ phát triển dân số .......................................................
Bảng 2.4. Cơ cấu dân số phân theo giới tính và khu vực ..................................
Bảng 2.5. Dân số trong độ tuổi lao động đang làm việc theo khu vực ...............
Bảng 2.6. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo phân theo giới tính và khu vực ..........
Bảng 2.7. Lực lượng lao động phân theo nhóm tuổi ..........................................
Bảng 2.8. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân ....
Bảng 2.9. Hiện trạng học vấn theo độ tuổi giáo dục phổ thơng..........................
Bảng 2.10. Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật .......................
Bảng 2.11. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế .............................
Bảng 2.12. Cơ cấu nhân lực đang hoạt động trong các ngành, lĩnh vực ............


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, mỗi quốc gia
trên thế giới đều có những đường lối chính sách phát triển khác nhau. Một số
nước trong những thập kỷ đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc... Để đạt được những
kết quả như hiện nay các quốc gia đều xuất phát từ một quan điểm chung là
đều đặt ra việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp và thích ứng
với sự phát triển chung của kinh tế - xã hội.
Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từng
bước hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, mọi nguồn lực đều được ưu tiên cho
quá trình này, trong đó nguồn nhân lực giữ vai trị then chốt, quyết định sự
thành bại của công cuộc đổi mới. Với lợi thế là nước có nguồn lao động dồi
dào, giá lao động rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú, tuy nhiên để tận
dụng và phát huy có hiệu quả lợi thế này cần phải có những kế hoạch và
chiến lược phát triển nguồn nhân lực cụ thể và khả thi đáp ứng yêu cầu của
phát triển.
Thực hiện mục tiêu đưa nước ta trở thành nước CNH, HĐH vào năm

2020 Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đổi mới nhận thức, cách làm để
phát huy mọi nguồn lực đặc biệt là nguồn nhân lực cho đất nước. Việc đưa
Nghị quyết số 26 - NQ/TƯ của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn đã thể hiện quyết tâm của
Đảng và Nhà nước trong việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy
động cao các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nông dân.
Bắc Giang là tỉnh trung du miền núi phía Bắc hiện đang trong giai đoạn
“cơ cấu dân số vàng”, số người trong độ tuổi lao động cao hơn số người phụ
thuộc. Hiện nay mới chỉ có 33% số lao động đã qua đào tạo, thiếu hụt lao
động kỹ thuật trình độ cao và lao động dịch vụ được đào tạo trong các lĩnh
1


vực tài chính, ngân hàng, du lịch, dịch vụ, kinh doanh bất động sản, cơng
nghệ cao ... Hơn nữa, tình trạng đơ thị hố có xu hướng phát triển ngày càng
mạnh, nơng dân mất đất, khơng tìm được việc làm phù hợp, đã phát sinh ra
nhiều hệ lụy trong xã hội. Trước tình hình đó, cơng tác đào tạo nghề, phát
triển nguồn nhân lực đang được đặt lên hàng đầu. Dự báo đến năm 2020, Bắc
Giang sẽ có trên 1,2 triệu người trong độ tuổi lao động. Đây là lợi thế rất quan
trọng, cần tập trung tối đa mọi nguồn lực để đầu tư phát triển nguồn nhân lực,
đáp ứng mục tiêu đưa Bắc Giang nhanh chóng thốt khỏi tình trạng là tỉnh
nghèo, chậm phát triển, do vậy cần thiết phải có quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Trước thực trạng này đòi hỏi cần phải có những cơng trình nghiên cứu để
đánh giá đúng và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực một
cách hiệu quả. Từ thực tiễn nêu trên tôi chọn vấn đề: “Phát triển nguồn nhân
lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn ở
tỉnh Bắc Giang hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ triết học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, việc đẩy mạnh sự nghiệp
CNH,HĐH nói chung và CNH, HĐH nơng nghiệp nơng thơn nói riêng, có thể
nói phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Vì thế, vấn đề này đã
và đang nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học với nhiều góc độ và
khía cạnh khác nhau. Do vậy, có nhiều cơng trình, sách báo và bài viết tiêu
biểu như:
Về sách xuất bản:
- Mai Quốc Chánh (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia
Hà nội đã đề cập đến đặc điểm, vai trò của nguồn lực con người; khảo sát
thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2


- GS.VS Phạm Minh Hạc (2001): Nghiên cứu con người và nguồn nhân
lực đi vào cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia Hà nội.
Trong cuốn sách này người viết đã trình bày khái quát quá trình lịch sử hình
thành và phát triển của ngành khao học xã hội nghiên cứu con người trên thế
giới và Việt nam, đồng thời đề xuất và kiến nghị về chiến lược và chính sách
nhằm phát triển con người và nguồn lực con ngưởi nước ta hiện nay.
- Vũ Bá Thể (2005): Phát huy nguồn lực con người để cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn ở Việt nam con đường và bước
đi, NXB Lao động xã hội, Hà nội. Ở đây tác giả đã đề cập đến vấn đề làm gì
để có nguồn nhân lực có thể thực hiện thắng lợi những mục tiêu mà Đảng và
nhân dân đã đặt ra. Thực trạng nguồn nhân lực hiện tại của nước ta? Từ đó
cần có những định hướng và giải pháp để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu cấp bách của đất nước.
- TS Phạm Công Nhất (2007): Phát huy nhân tố con người trong quá

trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay. NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội. Tác giả đã khái quát quá trình xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam sau 20 năm đổi mới từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và
những vấn đề đặt ra.
- PGS.TS Phi Đình Hổ (2008), Kinh tế học bền vững. NXB Phương
Đông. Ở đây tác giả viết về nông nghiệp nông thôn theo cách tiếp cận dựa
trên nền tảng của lý thuyết và mơ hình phát triển với các thước đo toàn diện,
đa chiều.
- Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng (đồng chủ biên), (2009): Giải quyết
việc làm cho lao động nơng nghiệp trong q trình đơ thị hóa. NXB Chính trị
quốc gia Hà nội. Người viết giới thiệu một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm
giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trong q trình đơ thị
hóa. Thực trạng và phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động
nông nghiệp trong quá trình đơ thị hóa ở tỉnh Hải Dương đến năm 2010 và
những năm tiếp theo.
3


- Đỗ Đức Quân (2010): Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững
nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ trong q trình xây dựng, phát triển các
khu cơng nghiệp - Qua khảo sát các tỉnh Vĩnh Phúc, Hải Dương, Ninh Bình.
NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. Tác giả đã giới thiệu các vấn đề lý luận về
phát triển bền vững nơng thơn trong q trình xây dựng các khu cơng nghiệp.
Trình bày thực trạng, phương hướng và một số giải pháp nhằm phát triển bền
vững nông thôn đồng bằng Bắc Bộ trong quá trình xây dựng phát triển các
khu cơng nghiệp.
Các tạp chí và báo cáo khoa học:
- Bùi Quang Bình, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng : “Sử
dụng nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam- Thực trạng và giải pháp”. Bài báo
nêu lên một vài đánh giá chung về tình hình sử dụng nguồn nhân lực nơng

thơn ở Việt Nam dưới góc độ xem xét cung cầu trên thị trường lao động ở khu
vực này. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của nông thôn Việt Nam.
- Mạc Văn Tiến, Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh
Toàn cầu hóa. Tạp chí Lao động xã hội số 264 năm 2006.
- Vũ Quốc Tuấn, Tham luận tại hội thảo “ Đào tạo nguồn nhân lựcnhững thuận lợi và trở ngại”, Hội Khoa học Phát triển nguồn nhân lực - nhân
tài Việt Nam tổ chức ngày 1-7-2011. Bài tham luận này đề cập đến vấn đề
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phát triển các ngành nghề thủ công
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ nơng thơn, đem lại thu nhập cho người lao động cũng như sự ổn
địnhvà phát triển của nơng thơn.
Ngồi ra, cịn một số các luận văn, luận án, khóa luận viết về vấn đề
phát triển nguồn nhân lực ở một số địa phương cụ thể như: “ Đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn Việt Nam”(2003) Luận án tiến sĩ ở Trường Đại học Kinh tế quốc dân; “
Vấn đề nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

4


đất nước” (1999) Luận văn thạc sĩ triết học. Những luận án, luận văn trên đã
nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đưa ra các giải pháp để sử dụng và phát
huy hiệu quả nguồn nhân lực ở nước ta trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Nói tóm lại, qua các cơng trình nghiên cứu nêu trên các tác giả đã
nghiên cứu, trình bày và tổng kết các kết quả khi đi nghiên cứu nguồn nhân
lực phục vụ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta dưới
nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn thì
vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu để đưa ra những giải pháp phù hợp

nhằm phát huy và khai thác có hiệu quả nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Qua nghiên cứu, phân tích, khảo sát từ đó đề xuất một số giải pháp phát
triển nguồn nhân lực trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Từ mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất: Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam phân tích những vấn đề
lý luận về nguồn nhân lực và vai trị của nguồn nhân lực trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở tỉnh Bắc Giang hiện
nay. Từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra.
Thứ ba: Đề xuất và giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong quá trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:

5


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu đề cập tới nguồn nhân lực ở tỉnh Bắc Giang trong
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn hiện nay. Các
số liệu được đề cập chủ yếu từ năm 2006 đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.
* Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận của luận văn là hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm và chính sách của Đảng
và nhà nước Việt nam về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp triết học của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phương pháp nghiên cứu chung
như phân tích, so sánh, tổng hợp. Ngồi ra luận văn cịn sử dụng các phương
pháp liên ngành như điều tra, khảo sát, thống kê số liệu...để nghiên cứu và
trình bày kết quả nghiên cứu của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa lý luận của luận văn: Luận văn làm sáng tỏ hơn những vấn
đề lý luận liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực trong quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Kết quả của luận văn góp phần cung
cấp một tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định giải pháp phát triển
nguồn nhân lực cho q trình phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn ở tỉnh Bắc Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chủ yếu của luận văn được kết cấu gồm 2 chương, 5 tiết.

6


Chương 1
CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP,
NƠNG THÔN VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI
VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Ở BẮC GIANG HIỆN NAY

1.1. Công nghiệp hóa- hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
1.1.1. Khái niệm về cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện nay đang
diễn ra như vũ bão, CNH, HĐH được coi là phương thức cơ bản, con đường
tất yếu để cải biến một xã hội lạc hậu thành một xã hội công nghiệp văn minh.
CNH, HĐH là quá trình tạo ra những biến đổi về chất trong toàn bộ các hoạt
động của sản xuất xã hội, trước hết là hoạt động sản xuất vật chất. Hội nghị
lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII( 1994) đã thơng qua
đường lối CNH, HĐH đất nước, trong đó Đảng đã xác định:
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ
sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
Quan điểm này của Đảng khẳng định cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là
hai phạm trù khơng thể tách rời, nó có mối quan hệ mật thiết với nhau đồng
thời thực hiện cơng nghiệp hóa chính là mục tiêu để tiến tới hiện đại hóa. Tuy
nhiên cách thức tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ khác nhau ở mỗi
quốc gia bởi nó cịn dựa trên nhiều yếu tố, hồn cảnh cụ thể trong nước, tình
hình khu vực và thế giới. Xu hướng hiện nay ở các nước đang phát triển là
tiến hành đồng thời cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên kinh nghiệm
sẵn có nhưng cũng thường xuyên cập nhật những thành tựu của khoa học
công nghệ mới nhất vào sản suất.
7


1.1.2. Khái niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây dựng cơ sở vật

chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo
định hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp với công nghiệp
và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của
nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế nhằm
nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng
nơng thơn mới giàu có, cơng bằng, dân chủ, văn minh và xã hội chủ nghĩa.
Thực chất CNH, HĐH nông nghiệp và nơng thơn là q trình phát triển nơng
thơn theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội của một nước cơng nghiệp. Điều đó
có nghĩa là khơng chỉ phát triển công nghiệp nông thôn mà bao gồm cả việc
phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, và đời sống
văn hóa, tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền sản xuất công nghiệp ở nơng
thơn và cả nước nói chung.
Như vậy, CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn là q trình chuyển biến
quy trình kĩ thuật sản xuất từ trình độ thủ cơng sang một nền sản xuất tiên
tiến, hướng tới một nền sản xuất hàng hóa lớn, gắn kết với cơng nghệ chế biến
và thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng các ngành
công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nơng nghiệp.
1.1.3. Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Việt nam cho đến nay cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp với dân cư
chủ yếu là nơng dân. Vì vậy vấn đề nơng nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn
đề không thể không giải quyết trên con đường đưa đất nước phát triển. Tuy
nhiên, khi bước vào cơng cuộc đổi mới thì vấn đề nông nghiệp và nông thôn
chưa được đặt đúng vị trí của nó, suốt một thời gian dài cơng nghiệp nặng
ln được đặt ở vị trí ưu tiên phát triển. Chỉ đến Đại hội Đảng lần thứ V
(3/1982) đã nhận ra sai lầm thiếu sót và chuẩn bị đầy đủ những điều kiện, tiền
8


đề cần thiết cho cơng nghiệp hóa đồng thời nhấn mạnh cần tập trung phát

triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu đưa nông nghiệp một
bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Có thể nói đây thực sự là một điều
chỉnh quan trọng của Đảng về vị trí và vai trị của nền kinh tế nơng nghiệp.
Với tinh thần đổi mới một cách tồn diện Đại hội lần thứ VI của Đảng
(12/1986) là đại hội mở đầu cho sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Đại hội đã nhấn
mạnh nông nghiệp được coi là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp tiến một
bước theo hướng sản xuất lớn. Đại hội đề ra 3 chương trình kinh tế lớn: lương
thực - thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu. Đồng thời xác định những
vấn đề chủ yếu về chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách đất đai. Đó là sự cụ thể hóa
nội dung chính của cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn đầu tiên
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội xác định những vấn đề chủ
yếu về chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần, chính sách đất đai. Nghị quyết số 10 NQ/TW ngày
5/4/1988 của Bộ Chính trị về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Nghị
quyết 10 của Bộ Chính trị chủ trương sắp xếp và tổ chức lại sản xuất nông
nghiệp theo hướng chuyên mơn hóa kết hợp với kinh doanh tổng hợp, gắn
trồng trọt với chăn nuôi; gắn nông - lâm - ngư nghiệp với công nghiệp chế
biến và ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp ở nơng thơn. Đây là quyết sách có
tác dụng trực tiếp và sâu sắc, tạo ra những chuyển biến căn bản và sâu rộng
mở đầu cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
sản xuất hàng hóa lớn.
Tiếp theo là Nghị quyết hội nghị Trung ương 6 (khóa VI) ngày
29/3/1989 là bước phát triển tất yếu, điều chỉnh một bước quan hệ sản xuất,
giao cho nông dân quyền quản lý nhiều hơn đối với các tư liệu sản xuất và sản
phẩm làm ra.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991) khẳng định:

9



“Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển
tồn diện nơng thơn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Xây dựng phương án tổng thể trên
từng vùng, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý về nông, lâm, ngư nghiệp và phù
hợp với sinh thái từng vùng, bảo vệ tài nguyên, gắn phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp với phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và cơng
nghiệp chế biến bằng cơng nghệ thích hợp; xây dựng các điểm kinh tế kỹ
thuật - dịch vụ ở từng vùng và tiểu vùng; xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
kết cấu hạ tầng xã hội ở nông thôn”. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được
trong nông nghiệp, nông thôn, để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và kinh tế
- xã hội nông thôn, Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VII( tháng 6/1993) ra Nghị quyết tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn. Hội nghị đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn, xác định
mục tiêu, quan điểm đổi mới và phát triển kinh tế- xã hội nông thôn từ năm
1993 đến năm 2000, đồng thời để ra phương hướng và giải pháp cụ thể để đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khố VII (1/1994) đã khẳng
định phải hết sức quan tâm đến công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn, phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp gắn với cơng nghiệp
chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu. Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương (khoá VII) tháng
7/1994 đã xác định rõ vị trí của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn và chỉ rõ phương hướng cơ bản về phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn, trong đó nhấn mạnh việc quy vùng tập trung chuyên canh, đưa công
nghệ mới đặc biệt là công nghệ sinh học và sản xuất.
Xuất phát từ kết quả đạt được qua 10 năm đổi mới, Đại hội lần thứ VIII
của Đảng (1996) quyết định chuyển đất nước sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH với những nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể. Đại hội nhấn mạnh
phải đặc biệt coi trọng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn,

10


phát triển tồn diện nơng lâm ngư nghiệp gắn với cơng nghiệp chế biến nơng
lâm thủy sản, hình thành các vùng tập trung chuyên canh, xây dựng cơ cấu hợp
lý về cây trồng, vật ni, sản phẩm hàng hố nhiều về số lượng, tốt về chất
lượng, bảo đảm an toàn về lương thực. Thực hiện thuỷ lợi hố, điện khí hoá, cơ
giới hoá, hoá học hoá, sinh học hoá. Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền
thống và các ngành nghề mới, từng bước hình thành nơng thơn mới văn minh,
hiện đại.
Để thúc đẩy q trình đổi mới trong nơng nghiệp lên một bước mới,
ngày 10/11/1998, Bộ chính trị có Nghị quyết 06 khẳng định sự tồn tại tất yếu
lâu dài của nền kinh tế nhiều thành phần, chỉ rõ vai trò quan trọng của kinh tế
hộ, xác lập vị trí của kinh tế trang trại. Đồng thời vạch hướng đầu tư cho nông
nghiệp về khoa học - công nghệ, mở rộng quyền sử dụng đất, phát triển thị
trường nông sản.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) quyết định
đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm(2001- 2010), trong đó
nơng nghiệp, nông thôn được đặc biệt quan tâm: “Đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng hình thành nền nơng
nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của
từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động; tăng cường sự
chỉ đạo và huy động nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phát triển và đưa nơng nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp lên một trình độ mới” [15]. Cụ thể hóa và phát triển
quan điểm của Đại hội IX Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương
khố IX (3/2002) thơng qua 3 Nghị quyết quan trọng thể hiện quan điểm mới
của Đảng về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Hội nghị nhấn mạnh: “
CNH, HĐH nơng nghiệp là qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị

trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng những
thành tựu khoa học công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị
11


kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả , năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản
trên thị trường.
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng thơn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm của các ngành
công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm vào lao động nông
nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông
thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, tổ chức lại và xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của người dân ở
nơng thơn.
Như vậy, q trình hồn thiện và phát triển đường lối, chủ trương của
Đảng về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nhất là từ khi thực hiện công
cuộc đổi mới đã đi vào cuộc sống, tạo chuyển biến cơ bản tình hình đất nước
và đã đạt những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
1.1.4. Đặc điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn ở Bắc Giang hiện nay
1.1.4.1. Đặc điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn ở nước ta
CNH, HĐH nơng nghiệp, nông thôn là một bộ phận quan trọng của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung đồng thời đây cũng là chiến lược của
Đảng và nhà nước ta nhằm thực hiện thành công mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội cơng bằng dân chủ và văn minh.
Q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta có một số đặc
điểm sau:
Một là, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình vừa phát triển

lực lượng sản xuất vừa củng cố hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
ở nông thôn phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ. Tức là tạo ra những tiền đề cần thiết về vật chất, kỹ thuật, con
người, công nghệ...đây là những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất cho chủ
12


nghĩa xã hội. Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn khẳng định tầm quan
trọng của vấn đề nông nghiệp, nơng dân và nơng thơn đồng thời trong q
trình đổi mới, Đảng ta xác định CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn là một
trong những nội dung cơ bản của CNH, HĐH đất nước. Hội nghị lần thứ 5
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra nghị quyết về “Đẩy nhanh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010”. Các quan điểm của
Đảng trong Nghị quyết này là sự kế thừa, phát triển các quan điểm đã được
xác định trong các Nghị quyết Đại hội và các Nghị quyết của Trung ương, của
Bộ Chính trị từ trước tới nay.
Hai là, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trước hết nhằm khai thác
có hiệu quả các ngành nơng - lâm - ngư nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia, tạo ra nguồn nguyên nhiên liệu khối lượng lớn, giá thành hạ, đủ tiêu
chuẩn đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp chế biến, tăng thêm việc làm
và thu nhập cho người lao động, phân công lại lao động xã hội, mở rộng thị
trường sản phẩm và các dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp...
Ba là, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn không đơn thuần là phát
triển nơng nghiệp nơng thơn và hiện đại hóa một số cơng đoạn sản xuất nơng
nghiệp như cơ giới hóa, điện khí hóa mà cịn bao gồm tồn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống vật chất và văn hố tinh thần nói chung ở
nơng thơn phù hợp với nền sản xuất hiện đại và phương thức tổ chức sản xuất
tiên tiến. CNH, HĐH cịn là q trình phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư
nghiệp; hình thành các vùng chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng vật
ni, thực hiện thủy lợi hóa, cơ khí hóa, sinh học hóa, thủy lợi hóa; phát triển

cơng nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản với công nghệ ngày càng cao,
phát triển các làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới bao gồm cả tiểu
thủ công nghiệp, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội, từng bước hình thành nơng thôn mới, văn minh hiện đại.
Bốn là, CNH, HĐH nông nghiệp, nơng thơn là q trình phát triển theo
hướng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hàng cơ chế thị
13



×