Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn thạc sĩ: Tư tưởng triết học về con người trong thơ ca Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.82 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
---------------------------------------------------

PHẠM THỊ THU PHƢƠNG

TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC VỀ CON NGƢỜI
TRONG THƠ CA VIỆT NAM
TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XIX

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Triết học

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM THỊ THU PHƢƠNG

TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC VỀ CON NGƢỜI
TRONG THƠ CA VIỆT NAM
TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XIX
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Triết học
Mã số

: 60 22 03 01


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Vi Thái Lang

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm khoa Triết học,
Phòng Đào tạo sau đại học, các Quý Thầy Cô giáo đã giảng dạy, trang bị
những kiến thức quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt
q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới
thầy giáo, TS. Vi Thái Lang - ngƣời đã khuyến khích và tận tình chỉ dẫn cho
tơi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể đồng nghiệp nơi tơi
cơng tác - Trƣờng THPT Sóc Sơn - đã ln tạo điều kiện tốt cho tơi học tập
trong tồn khóa học.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã ln động viên,
hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập, làm việc và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Thu Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn
trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ
chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tơi. Nếu sai, tơi xin chịu hồn

tồn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Thu Phương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

UNDP:

United Nations Development Programme

HDI:

Human Development Index


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề .................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 7
6. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 7

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................. 8
8. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 8
Chƣơng 1. ĐIỀU KIỆN, TIỀN ĐỀ RA ĐỜI VÀ ĐẶC ĐIỂM THƠ CA VIỆT
NAM TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XIX ........................................ 9
1.1. Điều kiện, tiền đề cho sự ra đời tƣ tƣởng triết học về con ngƣời trong
thơ ca Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX ..................................... 9
1.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 9
1.1.2. Điều kiện chính trị .......................................................................... 12
1.1.3. Tiền đề văn hóa - tƣ tƣởng .............................................................. 14
1.2. Đặc điểm thơ ca Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX............ 24
1.2.1. Một số quan niệm về “thơ” và “thơ ca” ........................................ 24
1.2.2. Sự phát triển của thơ ca Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế
kỷ XIX ........................................................................................................ 28
Chƣơng 2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌCVỀ CON
NGƢỜI TRONG THƠ CA VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN ĐẦU THẾ
KỶ XIX ........................................................................................................... 31
2.1. Tƣ tƣởng về sự sinh thành và bản tính con ngƣời ................................ 31
2.1.1. Về sự sinh thành con ngƣời ............................................................ 31


2.1.2. Về bản tính con ngƣời ..................................................................... 36
2.2. Tƣ tƣởng về mối quan hệ giữa con ngƣời và thế giới........................... 39
2.3. Tƣ tƣởng về đối nhân xử thế ................................................................. 43
2.3.1. Tƣ tƣởng về mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời ............... 43
2.3.2. Tƣ tƣởng nhân nghĩa ...................................................................... 47
2.3.3. Tƣ tƣởng vô sự ................................................................................ 52
2.4. Một số giá trị của tƣ tƣởng triết học về con ngƣời trong thơ ca ViệtNam
từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX ............................................................... 57
2.4.1. Những giá trị tích cực của tƣ tƣởng triết học về con ngƣời trong thơ
ca Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX ......................................... 57

2.4.2. Những hạn chế của tƣ tƣởng triết học về con ngƣời trong thơ ca
Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX .............................................. 60
2.4.3. Một số khuyến nghị nhằm phát huy những giá trị tích cực và khắc
phục những mặt tiêu cực của tƣ tƣởng triết học về con ngƣời trong thơ ca
Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX đối với quá trình xây dựng con
ngƣời mới Việt Nam .................................................................................. 62
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 70


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con ngƣời là vấn đề trung tâm của mọi nghiên cứu khoa học. Qua
nghiên cứu, các nhà khoa học đã phát hiện ra rất nhiều điều lý thú về con
ngƣời. Trong quá khứ, hiện tại và mãi mãi về sau, con ngƣời vẫn là một đề tài
phong phú, hấp dẫn cho mọi lĩnh vực nghiên cứu, nhất là triết học và các khoa
học nhân văn.
Trung Quốc và Ấn Độ đƣợc coi là cái nôi của văn minh nhân loại. Đồng
thời, đây cũng là trung tâm ra đời những tƣ tƣởng triết học về con ngƣời.
Trong q trình nghiên cứu, các nhà tƣ tƣởng có nghiên cứu về thế giới tự
nhiên, nghiên cứu về quỷ thần.v.v. nhƣng cũng chỉ nhằm mục đích lý giải
cuộc sống và số phận con ngƣời trong thế giới này với tất cả những hạnh
phúc, đau khổ, niềm tin, khát vọng của chính con ngƣời. Việt Nam là quốc gia
chịu ảnh hƣởng nhiều từ hai nền văn minh Trung Quốc và Ấn Độ, do đó,
cũng đã kế thừa đƣợc khá nhiều thành tựu trong lĩnh vực văn hóa, tƣ tƣởng.
Trƣớc đây, Việt Nam có truyền thống văn, sử, triết bất phân. Triết học ở
Việt Nam chƣa giữ vai trò là một môn khoa học độc lập. Các tƣ tƣởng, các
học thuyết triết học chủ yếu ẩn chứa bên trong các tác phẩm văn học, sử
học.Vì vậy, việc tìm hiểu vấn đề quan niệm triết học về con ngƣời trong thơ
ca là một trong những góc độ nghiên cứu nhằm làm nổi bật lên tƣ tƣởng của

các bậc tiền bối, giúp thiết lập đƣợc chiếc cầu nối giữa ngƣời xƣa và ngƣời
sau.
Quan niệm về con ngƣời trong thơ ca, tuy không đồng nhất với con
ngƣời trong triết học nhƣng lại có những ảnh hƣởng nhất định. Con ngƣời
trong thơ ca là hình tƣợng nghệ thuật về con ngƣời, nó khác với con ngƣời
theo quan niệm của triết học. Thế nhƣng, xét trong tính tổng thể, cả triết học
và văn học đều là những hình thái ý thức xã hội nên khơng thể khơng có

1


những nguồn gốc tƣơng đồng. Vì thế, những quan niệm về con ngƣời trong
thơ ca Việt Nam luôn chịu sự quy định của các quan niệm chính trị, xã hội và
tƣ tƣởng triết học đƣơng đại.
Trong quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng với quốc tế, vấn đề văn
hóa, lối sống của con ngƣời Việt Nam đang bị tác động, lay chuyển nhanh
chóng cả về những mặt tích cực và những yếu tố tiêu cực. Những giá trị nhân
văn truyền thống hàng ngàn năm của con ngƣời Việt Nam đang có nguy cơ bị
biến dạng, bị mai một theo năm tháng. Một số giá trị thực dụng, chạy theo lối
sống thiên về vật chất tầm thƣờng đang đƣợc hình thành;.v.v. Vì lẽ đó, những
giá trị về đạo đức làm ngƣời, đạo lý Thánh hiền;.v.v. cần đƣợc tìm hiểu, khơi
dậy để đánh thức và đƣa con ngƣời trở lại với “con ngƣời” nhân văn phƣơng
Đông và đặc thù Việt Nam.
Từ trƣớc đến nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề con ngƣời ở
các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề quan niệm về con ngƣời trong thơ
ca đƣợc xem xét dựa trên cơ sở tƣ duy triết học vẫn còn khá mới mẻ và chƣa
đƣợc tập hợp quy mơ, hồn chỉnh. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Tư tưởng triết học
về con người trong thơ ca Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX” làm
đề tài nghiên cứu nhằm đạt đƣợc những kết quả mới có ý nghĩa.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề

Con ngƣời luôn là đề tài hấp dẫn đối với mọi khoa học. Vấn đề quan niệm
về con ngƣời ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới. Theo thời gian, số lƣợng các cơng trình nghiên cứu ngày càng tăng lên.
Giá trị ẩn chứa trong các quan niệm về con ngƣời vì thế cũng ngày càng đƣợc
khám phá dƣới nhiều góc độ. Điều này tạo cơ hội cho những ngƣời đi sau có
một nền tảng kiến thức vững chắc để kế thừa. Song, nó cũng đặt ra thách thức
là phải làm sao để khơng dẫm lên lối mịn khoa học của ngƣời đi trƣớc.
Xung quanh vấn đề quan niệm về con ngƣời, đã có nhiều cơng trình

2


khoa học trong nƣớc và cả nƣớc ngoài nghiên cứu.Trong khuôn khổ luận văn
này, tác giả chỉ chọn những công trình gần với đề tài nghiên cứu để phân tích,
xem xét và kế thừa.
- Trong cuốn“Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại Việt Nam”của
Trần Đình Sử ở phần “Sự vận động và phát triển của con ngƣời trong thơ Việt
Nam trung đại”, ông cho rằng, qua các giai đoạn văn học, dƣới ảnh hƣởng của
tƣ tƣởng chính thống và hoàn cảnh lịch sử xã hội mà con ngƣời trong thơ
trung đại cũng có sự thay đổi. Từ con ngƣời sử thi trong thơ Trần Quang
Khải, Phạm Ngũ Lão, Đặng Dung;.v.v. với tình cảm u nƣớc có sức lay
động mãnh liệt đến con ngƣời khí tiết biết giữ mình trong sạch, biết ứng xử
trƣớc thời thế dƣới sự chỉ dạy của Nho giáo. Bƣớc sang giai đoạn từ thế kỷ
XV đến thế kỷ XVII cùng với sự ra đời của thơ chữ Nôm, con ngƣời trong thơ
cũng mở rộng về giá trị riêng tƣ, trần tục, ít quan phƣơng hơn so với giai đoạn
trƣớc. Trong khi đó, theo bƣớc đi của lịch sử, cùng với sự suy thoái của xã hội
phong kiến, sự trỗi dậy của ý thức cá nhân nên con ngƣời trong thơ giai đoạn
từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX lại nghiêng về những khát khao trần tục.
- Trong cuốn “Về con ngƣời cá nhân trong văn học cổ Việt Nam” của
nhóm nghiên cứu Nguyễn Hữu Sơn, Trần Đình Sử, Huyền Giang, Trần Ngọc

Vƣơng, Trần Nho Thìn, Đồn Thị Thu Vân, qua chƣơng “Sáng tác thơ ca thời
cổ và sự thể hiện cái tôi tác giả”, các nhà nghiên cứu đã phân tích một cách
cụ thể những vẻ đẹp của tâm hồn con ngƣời trong mối tƣơng quan với thiên
nhiên, xem thiên nhiên nhƣ thƣớc đo nhân cách của nhà Nho. Đồng thời trong
cơng trình này, nhóm nghiên cứu cũng đề cập một cách khái quát về con
ngƣời cá nhân trong thơ, biểu hiện những vẻ đẹp về nhân cách.
- Giáo sƣ Lê Trí Viễn trong cơng trình “Đặc trƣng văn học trung đại
Việt Nam” có giới thuyết về khả năng nhận thức trƣớc tự nhiên của con ngƣời
trung đại. Tác giả vạch ra ba dạng cảm thức: con ngƣời thấy mình trong tự

3


nhiên, thấy trong con ngƣời mình có cả vũ trụ, nhìn sự vật trong thế giới để
thấy một ngụ ý hay một lời giáo huấn. Tiếp đến, tác giả đi vào giới thiệu cảm
thức về thời gian và không gian của con ngƣời thời trung đại, từ đó đi đến
khẳng định thế giới và con ngƣời là một.
- “Con ngƣời nhân văn trong thơ ca sơ kì trung đại” của Đồn Thị Thu
Vân là cơng trình trực tiếp đề cập đến vấn đề con ngƣời nhân văn trong thơ
Nguyễn Trãi. Để không lặp lại những điều mà các nhà nghiên cứu đã nhận
định về con ngƣời siêu việt ấy, tác giả chỉ xốy sâu vào khía cạnh một con
ngƣời biết tìm niềm vui sống, thể hiện trong cách sống giản dị mà tự do
phóng khống, gần gũi với thiên nhiên vạn vật và con ngƣời lao động.
- Luận văn thạc sĩ “Văn học thế kỷ XVI - nửa đầu thế kỷ XVIII trong tiến
trình văn học trung đại Việt Nam”(2004) của tác giả Nguyễn Thanh Hồi
cũng đã có những luận bàn về vấn đề con ngƣời trong phần “Nội dung văn
chƣơng nhà Nho ẩn dật thế kỷ XVI - nửa đầu thế kỷ XVIII”. Nhờ sự xuất hiện
của các nhà Nho ẩn dật này mà văn học Việt Nam đã có những bƣớc phát
triển mới về mặt nội dung, đặc biệt là những nội dung xoay quanh con ngƣời,
góp phần làm phong phú hơn cho hệ tƣ tƣởng Việt Nam thời kỳ trung đại.

- Trong cuốn luận văn tốt nghiệp “Vấn đề con ngƣời trong triết học
Trung Hoa cổ đại” (2009) của tác giả Mai Thị Cẩm Nhung đã trình bày một
cách hệ thống các quan điểm của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia về vấn đề con
ngƣời. Hệ thống quan điểm này đã giúp tơi có thêm đƣợc cơ sở lý luận để xây
dựng nên các luận điểm về con ngƣời phƣơng Đơng nói chung và con
ngƣờiởViệt Nam nói riêng.
- Luận văn thạc sĩ “Con ngƣời nhân văn trong tiến trình văn học trung
đại qua thơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm và Nguyễn Du” (2010)của tác
giả Nguyễn Thị Huyền Thƣơng đã có những khám phá khá mới mẻ về vấn đề
con ngƣời trong thơ ca Việt Nam thời kỳ trung đại. Luận vănđã trình bày một

4


cách có hệ thống những khía cạnh về con ngƣời nhân văn đƣợc thể hiện qua
tƣ tƣởng của ba nhà thơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm và Nguyễn Du.
Qua đó, ngƣời đọc có đƣợc hình dung về q trình vận động, phát triển của
con ngƣời qua các chặng đƣờng của văn học trung đại.
- Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về sự phát triển con ngƣời, lấy đó làm cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận
cho nghiên cứu về sự nghiệp giải phóng, xây dựng và phát triển tồn diện con
ngƣời Việt Nam. Đó là các cơng trình: “Tƣ tƣởng về sự giải phóng con ngƣời
trong Tun ngơn của Đảng Cộng sản” của Trần Hữu Tiến, trích trong “Sống
mãi với Tun ngơn của Đảng Cộng sản”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
(1998), “Quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen về con ngƣời và sự nghiệp
giải phóng con ngƣời”, của Bùi Bá Linh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
(2003);.v.v.
- Cũng có một số ngƣời đi vào nghiên cứu các khía cạnh xã hội khác
nhau về con ngƣời nhƣ về chính sách y tế, giáo dục, chính sách xóa đói, giảm
nghèo.v.v. từ đó đề ra những giải pháp cụ thể nhằm phục vụ các yêu cầu về
phát triển con ngƣời mới. Có thể kể ra các cơng trình nhƣ: “Về phát triển tồn

diện con ngƣời thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Phạm Minh Hạc,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2001); “Tính tƣơng thích giữa phát triển
giáo dục và phát triển kinh tế trong phát triển con ngƣời ở Việt Nam” của
Đặng Quốc Bảo, trong tạp chí Nghiên cứu con ngƣời, số 2, (2002); “Nhà
nƣớc và sự phát triển con ngƣời trong quá trình đổi mới ở Việt Nam” của Bùi
Tất Thắng trong tạp chí Nghiên cứu con ngƣời, số 2, (2002);.v.v.
- Vấn đề phát triển con ngƣời và xác định nội hàm của khái niệm “phát
triển con ngƣời” đƣợc UNDP (United Nations Development Programme) đƣa
ra vào năm 1990 trong “Báo cáo phát triển con ngƣời” (Human Development
Report - HDR). Hàng năm “Báo cáo phát triển con ngƣời” của UNDP đƣợc

5


xuất bảnđể đánh giá những thành tựu và hạn chế của các quốc gia về phát
triển con ngƣời, nghiên cứu những cơ hội và thách thức cũng nhƣ trao đổi
những kinh nghiệm về phát triển con ngƣời trên phạm vi thế giới vì sự tiến bộ
và văn minh của nhân loại. Đây là tài liệu hữu ích phục vụ cho quá trình tác
giả của luận văn này nghiên cứu về định hƣớng phát triển con ngƣời sao cho
phù hợp với những yêu cầu của thời đại.
Cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại, các trào lƣu triết học, các
tôn giáo ra đời. Các nhà tƣ tƣởng, các triết gia, các tôn giáo lớn nhƣ Nho giáo,
Phật giáo, Thiên Chúa giáo;v.v. đều đem con ngƣời ra để luận giải theo những
quan niệm riêng của mình.
Nhìn chung, các cơng trình đều khẳng định nghiên cứu vấn đề con ngƣời
mang nhiều ý nghĩa quan trọng. Vấn đề con ngƣời trong triết học và quan
niệm về con ngƣời trong thơ ca trung đại Việt Nam đã đƣợc các nhà nghiên
cứu đề cập trên nhiều bình diện khác nhau. Nhƣng để đánh giá đúng đắn, sâu
sắc vấn đề vẫn cần có những chuyên đề đi sâu vào các tác phẩm với những
nội dung cụ thể.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Lý giải những tƣ tƣởng triết học về con ngƣời trong thơ ca Việt Nam giai
đoạn từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX.
Hệ thống hóa và phân tích một số nội dung cơ bản của tƣ tƣởng triết học
về con ngƣời trong thơ ca Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX.
Trên cơ sở đó, chỉ ra một số giá trị của tƣ tƣởng triết học về con ngƣời
trong thơ ca Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX đối với việc xây
dựng con ngƣời Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích những điều kiện, tiền đề ra đời tƣ tƣởng triết học về con ngƣời

6


trong thơ ca Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX.
Đi sâu lý giải một số nội dung của tƣ tƣởng triết học về con ngƣời trong
thơ ca Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX.
Chỉ ra ý nghĩa của tƣ tƣởng triết học về con ngƣời trong thơ ca Việt Nam
từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX đối với việc xây dựng và phát triển con
ngƣời Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tƣ tƣởng triết học về con ngƣời trong thơ ca Việt Nam từ thế kỷ XVI
đến đầu thế kỷ XIX qua một số tác phẩm, tác giả tiêu biểu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung làm sáng tỏ tƣ tƣởngtriết học về con ngƣời trong phạm
vi thơ ca Việt Nam từ thế kỉ XVI đến đầu thế kỷ XIX qua một số tác phẩm,
tác giả tiêu biểu.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Tìm hiểu vấn đề quan niệm triết học về con ngƣời trong thơ ca Việt Nam
từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX, cơ sở lý luận mà tôi viện đến là chủ nghĩa
Mác - Lênin; những quan niệm, đƣờng lối của Đảng và các tƣ tƣởng truyền
thống của dân tộc Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng đồng bộ nhiều phƣơng pháp khoa
học khác nhau nhƣ phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, logic - lịch sử, so sánh,
điều tra;.v.v
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn đã phân tích khá sâu những điều kiện, tiền đề cho sự xuất hiện
tƣ tƣởng triết học về con ngƣời trong thơ ca Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu

7


thế kỷ XIX, đặc biệt là ảnh hƣởng của các học thuyết triết học, tơn giáo và tín
ngƣỡng dân gian Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đã đƣa ra đƣợc một cách
thức truy tìm “cái triết học” trong thơ ca về con ngƣời.
Việc tìm hiểu về những giá trị tốt đẹp của con ngƣời là hết sức quan
trọng,đặc biệt là đối với môi trƣờng giáo dục trong nhà trƣờng, gia đình và xã
hội. Bởi lẽ, đây chính là điểm tựa về văn hóa, về tinh thần để giáo dục cho các
thế hệ biết tự hào, trân trọng, giữ gìn và học tập theo tấm gƣơngcủa cha ơng
ta.Thơng qua luận văn, tác giả muốn góp một phần nhỏ bé vào việc làm nổi
bật tƣ tƣởng triết học về con ngƣời trong thơ ca Việt Nam giai đoạn từ thế kỷ
XVI đến đầu thế kỷ XIX. Từ đó, chỉ ra đƣợc một số giá trị chủ yếu của tƣ
tƣởng này đối với việc xây dựng con ngƣời Việt Nam hiện nay.Đồng thời,
luận văn cũng góp phần vào việc xây dựng hệ thống những quan điểm về vấn
đề phát triển con ngƣời trong giai đoạn mới hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn phân tích vàlàm rõ một số nội dung của tƣ tƣởng triết học về
con ngƣời mà các nhà tƣ tƣởng Việt Nam đã đúc kết trong thơ ca giai đoạn từ
thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX. Từ đó, ngƣời đọc dễ dàng hệ thống hóa đƣợc
những nội dung này và có thêm cách nhìn nhận sâu sắc hơn về vấn đề con
ngƣời thông qua các quan niệm, các học thuyếttriết học Việt Nam.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy
và học tập các môn Lý luận chính trị, các mơn khoa học xã hội và nhân văn.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn đƣợc sắp xếp thành 2
chƣơng, 6 tiết.

8


Chƣơng 1. ĐIỀU KIỆN, TIỀN ĐỀ RA ĐỜI VÀ ĐẶC ĐIỂM THƠ CA
VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XIX
1.1. Điều kiện, tiền đề cho sự ra đời tƣ tƣởng triết học về con ngƣời trong
thơ ca Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX
1.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Cuối thế kỷ XV, đầu thế kỉ XVI, nhà Lê sơ sau một thời kỳ thịnh trị đã
bƣớc vào giai đoạn suy thoái. Xã hội lúc này bắt đầu xuất hiện những dấu
hiệu khủng hoảng trầm trọng về mọi phƣơng diện. Dƣới sự thống trị của triều
đình chuyên chế đồi bại, đời sống của nhân dân ngày càng chìm đắm trong tối
tăm, cơ cực.Ruộng đất tập trung vào tay địa chủ, đội ngũ quan liêu bị tha hóa,
đời sống của đơng đảo nhân dân ngày càng bị bần cùng. Tô thuế và lao dịch
không ngừng tăng thêm, đè nặng lên cuộc sống của ngƣời nông dân. Kinh tế
nông nghiệp không đƣợc chăm lo, đê điều và các cơng trình thủy lợi bị bỏ bê;
thiên tai, mất mùa xảy ra quanh năm.

Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII, chiến tranh giữa các tập đoàn phong
kiến cầm quyền, gây ảnh hƣởng xấu đến sản xuất nơng nghiệp. Trong hồn
cảnh đó, những ngƣời sản xuất vẫn nỗ lực để duy trì cuộc sống, xây dựng quê
hƣơng, bản quán. Nông dân ở cả hai vùng vẫn tiếp nối truyền thống lao động
cần cùvà trong một mức độ, đã thúc đẩy nền kinh tế nông
nghiệpphát triển.Công cuộc khai hoang lập làng xóm mới, mở rộng thêm diện
tích đấtđai canh tác tiếp tục đƣợc thực hiện ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc,
nhất là vùng đồng bằng, ven biển.
Ở Đàng ngoài, hàng chục vạn mẫu đất đai đƣợc khai khẩn đƣa vào sản
xuất.Ở vùng trung du thuộc các tỉnh Phú Thọ, Bắc Giang, công cuộc khẩn
hoang cũng đƣợc tiến hành mạnh. Nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng ngồi
trong các thế kỷ XVI, XVII và XVIII vẫn có sự phát triển mạnh mẽ. Đây
là một biểu hiện rõ nét về sự ổn định của quan hệ sản xuất phong kiến và sự
phát triển của chế độ phong kiến ở Đàng ngoài bấy giờ.
9


Ở Đàng trong, ban đầu các chúa Nguyễn dựa vào những ngƣời Việt đã
sinh sống lâu đời ở đây lập thành xóm làng và tiếp tục cơng cuộc khẩn
hoang. Về sau, số ngƣời lƣu tán từ Thuận Quảng vào ngày càng nhiều, do đó,
chúa Nguyễn đã cho phép và khuyến khích các quan lại, địa chủ mộ ngƣời
phiêu tán đi khẩn hoang và làm chủ tất cả ruộng đất khai phá. Với cách này,
chúa Nguyễn đã tạo nên một tầng lớp đại địa chủ giàu có, là cơ sở xã hội
vững chắc cho chính quyền mới.Những ngƣời nơng dân, nhất là lực
lƣợng nơng dân lƣu tán đã tích cực và chủ động đẩy mạnh công cuộc khai phá
đất đai dƣới những hình thức và quy mơ khác nhau (tự động khai phá, khai
hoang do các nhà giàu, có thế lực đứng ra chiêu tập, thuê mƣớn;.v.v.). Đối với
dân lƣu tán từ Đàng ngồi vào vùng Thuận Quảng, chúa Nguyễn khuyến
khích họ khẩn hoang lập làng xóm. Ruộng đất khai khẩn trở thành công điền
chia cho ngƣời khai phá. Đối với bộ phận ruộng đất do những ngƣời giàu có

tổ chức khai khẩnthì nhà nƣớc cho phép biến thành ruộng đất tƣ. Ngồi ra,
chúa Nguyễn cịn sử dụng qn đội, tù binh và những ngƣời dân bị bắt trong
chiến tranh Trịnh - Nguyễn vào việc khẩn hoang.
Nhờ có chủ trƣơng đẩy mạnh công cuộc khai phá đất đai và nhờ sức lao
động cần cù, bền bỉ của những ngƣời dân lao động, trong đó có một bộ phận
đơng đảo từ Đàng ngoài vào, Đàng trong đã trở thành một vùng đất trù
phú.Giai cấp địa chủ ở Đàng trong chủ yếu thực hiện phát canh thu tơ, bóc lột
theo quan hệ địa chủ - tá điền.Do có đất đai màu mỡ, đƣợc khai khẩn nhiều,
nhất là ở phƣơng nam mà nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng trong khá phát
triển.
Thủ công nghiệp phát triển thêm một bƣớc, buôn bán phồn vinh, những
thành thị hƣng khởi, những mầm mống của quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa
có điều kiện nảy sinh.Trong nhân dân, các nghề thủ công truyền thống tiếp tục
phát triển và trở nên phổ biến rộng khắp ở nhiều làng xã. Trong những thế kỷ

10


XVII, XVIII ngành kinh tế thủ công nƣớc ta phát triển rất mạnh mẽ. Xuất
hiện nhiều làng nghề thủ công trong cả nƣớc. Về làng nghề Bát Tràng dân
gian có câu ca:
“Trên trời có đám mây xanh
Ở giữa mây trắng xung quanh mây vàng
Ƣớc gì anh lấy đƣợc nàng
Để anh mua gạch Bát Tràng về xây
Xây dọc rồi lại xây ngang
Xây hồ bán nguyệt cho nàng rửa chân”
Về nghề dệt tơ lụa có làng nghề Vạn Phúc:
“Hỡi cơ thắt lƣng bao xanh
Có về Vạn Phúc q anh thì về

Vạn Phúc có một cây đề
Có ao tắm mát có nghề quay tơ”
Nghề làm gốm đƣợc cải tiến, nâng cao trình độ kỹ thuật và mỹ thuật, đã
xuất hiện các lò gốm lớn nổi tiếng nhƣ Chu Đậu, Hợp Lễ (Hải Dƣơng), Bát
Tràng nay thuộc Gia Lâm - Hà Nội. Nhiều làngnghề thủ công
chuyênnghiệpnổi tiếng ra đời nhƣ làng Mỹ Thiện(Quảng Ngãi), Phú
Trạch(Thừa Thiên) làm nồi đất nung, dệt chiếu, lụa hoa; làng Thổ Hà (Bắc
Ninh), Hƣơng Canh (Vĩnh Phúc) chuyên sản xuất chum vại, vò, chĩnh; làng
Yên Thái (Hà Nội) chuyên làm giấy;v.v. Hầu nhƣ các làng xã Đàng ngoài đều
làm nghề trồng bông dệt vải, chăn tằm dệt lụa. Tơ trở thành một mặt hàng
buôn bán quan trọng bậc nhất.
Thƣơng nghiệp cũng phát triển lên một bƣớc đáng kể về cả nội thƣơng
và ngoại thƣơng. Ở các làng hình thành nhiều chợ mới họp theo phiên, xuất
hiện một số chợ có quy mơ cấp huyện hay phủ nên có tên gọi là chợ huyện,
chợ phủ. Sự trao đổi buôn bán với các thƣơng nhân nƣớc ngoài đƣợc tăng

11


cƣờng và mở rộng. Bên cạnh các thƣơng nhân Trung Quốc, Xiêm, Nhật Bản
cịn có thuyền bn của các nƣớc tƣ bản phƣơng Tây. Sự phát triển của công
thƣơng nghiệp đã làm xuất hiện một số thành thị mới và làm hƣng thịnh, phồn
vinh các trung tâm kinh tế hàng hố cũ. Ví nhƣ Kẻ Chợ (hay Kinh Kỳ) là
đất Thăng Long nổi tiếng với 36 phố phƣờng.Phố Hiến cũng là một thành thị
sầm uất của Đàng ngoài thời bấy giờ.Nhiều thƣơng nhân các nƣớc Trung
Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Anh, Pháp đều có mặt và bn bán ở Phố Hiến.
Ở Đàng trong có Hội An là thành phố cảng lớn nhất, từ thế kỷ XVI đã có
thƣơng nhân nƣớc ngồi đến bn bán. Ngoại thƣơng ở Đàng trong cũng có
bƣớc phát triển mạnh từ thế kỷ XVII và đầu thế kỷ XVIII. Đầu thế kỷ XVII,
các thuyền buôn Trung Quốc thƣờng đến buôn bán ở sông Thu Bồn. Hội An

từ một chợ địa phƣơng đã phát triển thành thƣơng cảng nổi tiếng Đàng trong.
Mặc dù có những bƣớc phát triển mạnh mẽ nhƣng nhìn chung quan hệ ngoại
thƣơng giữa Đàng trong với các nƣớc phƣơng Tây cũng giống nhƣ ở Đàng
ngoài, chỉ phát triển khá mạnh mẽ ở thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ XIX, sau đó
thuyền bn các nƣớc thƣa thớt dần và chấm dứt hẳn.
1.1.2. Điều kiện chính trị
Tình hình chính trị, xã hội Việt Nam từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX
có nhiều biến chuyển mạnh mẽ. Lúc này, loạn lạc khắp nơi nổ ra, các phe phái
đánh giết nhau để tranh giành quyền lực. Trong suốt hai thế kỷ XVII, XVIII
chiến tranh Nam - Bắc, chống ngoại xâm, diệt Trịnh, Nguyễn, phong trào
nơng dân khởi nghĩa diễn ra liên miên. Do đó, đạo lý, ln thƣờng khơng cịn
trong khn thƣớc. Nỗi lịng ngƣời dân đƣợc thể hiện qua câu ca:
“Sông Gianh nƣớc chảy đơi dịng
Đèn chong đơi ngọn biết trơng ngọn nào?”
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX chế độ phong kiến Việt Nam lâm vào
tình trạng khủng hoảng sâu sắc. Sự khủng hoảng này đƣợc bộc lộ trên nhiều

12


phƣơng diện nhƣng nổi bật nhất là tính chất thối nát, suy thối trong tồn bộ
cơ cấu của chế độ phong kiến.Nó cịn đƣợc biểu hiện ở sức trỗi dậy mãnh liệt
với một khí thế chƣa từng có của phong trào nông dân. Ðỉnh cao lúc này là
cuộc khởi nghĩa Tây Sơn. Cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi, đánh đổ các tập
đoàn phong kiến thống trị trong nƣớc, đánh tan hơn hai mƣơi vạn quân Thanh
xâm lƣợc, lập nên một vƣơng triều phong kiến mới với nhiều chính sách tiến
bộ. Nhƣng vua Quang Trung chỉ lên ngôi trong một thời gian ngắn. Sau khi
Quang Trung mất, nhà Tây Sơn lại trở nên lục đục. Nhân cơ hội ấy, Nguyễn
Ánh trở lại tấn công nhà Tây Sơn, lập nên triều đại nhà Nguyễn. Buổi đầu, để
củng cố địa vị thống trị của mình, nhà Nguyễn đã thực hiện đƣợc một số

chính sách tiến bộ nhƣng càng về sau nhà Nguyễn càng đi vào con đƣờng
phản động. Vì thế, các cuộc khởi nghĩa của nông dân vẫn liên tiếp xảy ra. Tuy
nhiên, khởi nghĩa nơng dân trong hồn cảnh của xã hội đƣơng thời khơng thể
đi đến thắng lợi hồn tồn và triệt để. Nó mới chỉ là động lực thúc đẩy xã hội
phát triển chứ chƣa thể làm thay đổi chế độ xã hội.
Tình hình chính trị bất ổn đã đẩy nhân dân vào tình cảnh khốn cùng, giai
cấp thống trị ra sức củng cố quyền lực bằng đủ mọi thủ đoạn phi nhân tính,
những ngƣời tài đều khơng có đất dấn thân.Tuy vậy, con ngƣời trong giai
đoạn này, đặc biệt là giới trí thức khơng cịn là những con ngƣời chỉ biết cúi
đầu cam chịu trƣớc sự áp bức của chế độ nữa. Sự tiếp xúc ngày càng mở
rộng với văn hóa phƣơng Tây một mặt làm nứt vỡ đạo đức thánh hiền, khiến
cuộc sống xã hội đảo lộn, nhƣng mặt khác cũng tạo ra một sự khởi động về
mặt ý thức. Đã đến lúc ngƣời ta nhìn đời, nhìn ngƣời, nhìn số phận mình
khơng cịn nhƣ cũ. Họ biết thẩm định lại những giá trị vật chất và tinh thần,
rằng giá trị nào đem lại hạnh phúc cho con ngƣời, những gì gây đau khổ,
chết chóc. Điều đáng nói là họ nhận ra nhƣng lại chƣa thể tìm đƣợc một con
đƣờng nào để giải thoát cho bản thân và cộng đồng, sự bế tắc đó chính là bi

13



×