Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Giáo trình bảo dưỡng hệ thống bôi trơn làm mát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.09 KB, 48 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHIỆP NAM ĐỊNH

GIÁO TRÌNH

MƠN HỌC/MÔ ĐUN: BẢO DƯỠNG HT BÔI TRƠN, LÀM MÁT
NGÀNH/NGHỀ: NGUỘI SỬA CHỮA MÁY CƠNG CỤ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành theo Quyết định số ....../.......ngày ....tháng ....năm......
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.

Nam Định, năm 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh nghề
Nguội sửa chữa máy công cụ của Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định và
các trường dạy nghề trong tình hình mới. Chúng tơi biên soạn cuốn giáo trình Bảo
dưỡng hệ thống bơi trơn ,làm mát.
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình và sắp xếp logic
nhằm hướng dẫn cho người học những kỹ thuật cơ bản về bảo trì hệ thống bơi trơn
làm mát trong hệ thống thiết bị cơ khí. Cũng như những chú ý quan trọng trong
bảo quản sử dụng và làm việc với các thiết bị được sử dụng để gia cơng và sửa
chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng nhưng khơng tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được ý kiến đóng góp phê bình của độc giả để lần tái bản sau được


hồn thiện hơn.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của hội đồng thẩm
định giáo trình các mơn học/ mơđun đào tạo nghề trong Trường Cao Đẳng Công
nghiệp Nam Định đã giúp đỡ chúng tơi hồn thành cuốn giáo trình này./

Xin chân thành cám ơn
Nam Định, ngày….....tháng...... năm 2018
Tham gia biên soạn
Trần Văn Vượt


MỤC LỤC

Bài 1: Tháo hệ thống bôi trơn, làm mát trên thiết bị cơ khí ................................... 1
Bài 2: Bảo dưỡng bơm và hệ thống ống dẫn dung dịch bôi trơn, làm mát ............ 9
Bài 3: Bảo dưỡng bể, máng chứa chất liệu bôi trơn, làm mát .............................. 29
Bài 4: Bảo dưỡng các lỗ, rãnh dẫn chất liệu bôi trơn trong máy .......................... 39
Bài 5: Lắp hệ thống bôi trơn, làm mát và thực hiện chế độ bôi trơn, làm mát cho máy
............................................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 44


CHƯƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: BẢO DƯỠNG HT BƠI TRƠN, LÀM MÁT
Mã số mô đun: MĐ 22
Thời gian mô đun: 60h

(Lý thuyết: 0h; Thực hành: 57h, Kt: 3h)

I. Vị trí, tính chất của mơ đun:

- Vị trí: Mơ đun được bố trí sau khi học sinh đã học xong các mơ đun MĐ18.
- Tính chất: Mơ đun chun mơn nghề bắt buộc.
II. Mục tiêu của mô đun:
Học xong mô đun này học viên sẽ có khả năng:
- Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn, làm mát đạt các yêu cầu kỹ thuật quy định trong
các tài liệu của máy công cụ bằng các loại dụng cụ, thiết bị trang bị cho xưởng sửa
chữa.
- Làm việc cẩn thận, an toàn và năng suất.


Bài 1: Tháo hệ thống bôi trơn, làm mát trên thiết bị cơ khí
I.Mục tiêu của bài:
Mục tiêu của bài:
- Trình bày thứ tự các bước và yêu cầu kỹ thuật trong từng bước khi tháo hệ
thống bôi trơn, làm mát của máy công cụ được phân công bảo dưỡng
- Tháo các chi tiết, bộ phận của hệ thống bôi trơn, làm mát ra khỏi máy đảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật bằng các thiết bị, dụng cụ tháo thông dụng khi được cung
cấp phiếu công nghệ tháo và các tài liệu kỹ thuật liên quan
- Làm việc cẩn thận, an toàn và năng suất
II.Nội dung:
1. Kỹ thuật tháo hệ thống bôi trơn, làm mát trong một số thiết bị cơ khí
1.1. Tổng quan hệ thớng bơi trơn làm mát
Hiện tượng ma sát đã được con người biết đến và sử dụng từ lâu đời, sáng chế
đầu tiên là vào khoảng 4000 năm trước công nguyên là sử dụng các thanh lăn và
xe đẩy để chuyển chở các vật nặng, biến ma sát trượt thành ma sát lăn. Trải qua
nhiều thiên niên kỷ, con người đã cải tiến và bổ sung để các cơng cụ đó, tuy thơ sơ
nhưng tiện dụng và giảm nhẹ sức lao động cho con người.
Công nghiệp phát triển ngày một nhanh đã đẩy nhanh tốc độ nghiên cứu và ứng
dụng về ma sát và bôi trơn. Nghiên cứu về ma sát học (tribology) là khoa học
nghiên cứu về 3 vấn đề: Bôi trơn, ma sát và mài mòn. Thực chất là nghiên cứu về

thành phần ”sống” của máy móc, thiết bị, tức là các bộ phận có chuyển động
trong máy móc và thiết bị cơng nghiệp. Kỹ thuật bôi trơn được kể đến như một
ngành đầu tiên được nghiên cứu rất mạnh trong khoa học.
1.2. Các phương pháp bôi trơn
Nghiên cứu về lĩnh vực bôi trơn, người ta chia ra các dạng bôi trơn như sau:
Theo dạng ma sát, ngồi ma sát khơ, chúng ta cịn có bơi trơn nửa ướt và bơi
trơn ướt.
Theo vật liệu bơi trơn có chất bơi trơn răng (graphít, hay bisunfure hay
molybdène), chất bôi trơn lỏng (nước, dầu, mỡ) và chất bơi trơn khí.
Với bơi trơn ma sát ướt chúng ta có bơi trơn thủy động và bơi trơn thủy tĩnh.
Với bôi trơn ma sát nửa uớt chúng ta thường gặp hai phương pháp bơi trơn đó
là bơi trơn văng dầu và bôi trơn theo kiểu tưới dầu.
1.3. Hệ thống bôi trơn làm mát trong máy khoan K125
Máy khoan kiểu K125 là loại máy khoan đứng do nhà máy chế tạo máy công
cụ số 1 Hà Nội sản xuất. Hệ thống bôi trơn làm mát trong máy bao gồm 2 bơm dầu
piston đơn có nhiệm vụ cung cấp dầu bơi trơn cho hộp tốc độ và hộp chạy dao. Sau
đây ta nghiên cứu hệ thống bôi trơn trong hộp tốc độ của máy K125.

1


Hình 1.1. Tháo bơm dầu trên máy khoan K125
Bao gồm các bộ phận chính như sau:
1. Bơm dầu piston
2. Hệ thống đường ống cấp dầu cho bơm
3. Hệ thống đường ống dẫn dầu để bôi trơn
4. Hệ thống bể, máng chứa dầu
5. Các lỗ rãnh dẫn dầu
1.3.1.Nguyên lý hoạt động
Trước tiên, khi chúng ta khởi động máy; dầu có sẵn trong hệ thống bể

máng chứa dầu sẽ được bơm piston bơm lên hệ thống đường ống dẫn dầu bơi
trơn.
Trên hình vẽ chúng ta thấy hệ thống dẫn dầu bôi trơn sẽ cung cấp dầu đi
tới các cặp bánh răng ăn khớp và các cặp chi tiết khác có sự chuyển động tương
đối với nhau như các các ổ lăn, ổ trượt ...
Như vậy phương pháp bôi trơn được sử dụng trong hộp tốc độ máy khoan
K125 là phươp pháp tưới dầu vì dầu được dẫn trong hệ thống đường ống và tưới
trực tiếp vào các cị trí cần bơi trơn.
Ngồi phương pháp tưới dầu, trong các máy khác người ta còn sử dụng
phương pháp văng dầu:

2


Mức dầu bơi trơn

Hình 1. 2. Phương pháp bơi trơn văng dầu
Dầu sẽ được đổ đảm bảo ngập khoảng 1/3 bánh răng lớn. Trong quá trình
hoạt động, bánh răng lớn quay làm dầu bơi trơn văng tới các vị trí cần bơi trơn.
1.3.2.Vị trí lắp
Trong máy khoan K125 sử dụng 02 bơm dầu để cung cấp dầu bôi trơn cho
2 hộp là hộp tốc độ trục chính và hộp tốc độ tiến dao. ở hộp tốc độ trục chính,
bơm được lắp cố định vào thân hộp, chuyển động tiến lùi của piston được lấy từ
trục mang cam lệch tâm. Dầu cung cấp cho bơm được chứa trong một vùng ở đáy
thành hộp. Các hệ thống dẫn dầu và rãnh chứa dầu được lắp ghép liền với thành
hộp
1.4. Kỹ thuật tháo hệ thống bôi trơn làm mát của máy khoan kiểu K125
Vật tư, dụng cụ, trang thiết bị:
- Các loại dụng cụ tháo, lắp cầm tay thông dụng
- Bàn nâng hạ

- Xe đẩy
- Dẻ lau
Nguồn lực liên quan:
- Bản vẽ khai triển hệ thống bôi trơn làm mát hộp tốc độ và hộp chạy dao
máy K125
- Máy khoan kiểu K125
- Mẫu phiếu quy trình cơng nghệ tháo, lắp
a. Biện pháp an toàn:
a) Trang phục bảo hộ: Quần áo, giày, mũ phải gọn gàng
b) Thiết bị: bàn nâng hạ phải kê đúng vị trí và chắc chắn
c) Dụng cụ: chỉ được đưa ra những dụng cụ dùng cho các bước tháo và
phải đúng quy cách.
3


e) Khi tháo hệ thống bôi trơn làm mát phải có người hỗ trợ đảm bảo an tồn.
b. Cơng tác chuẩn bị:
a) Chuẩn bị bút, thước và đồ dùng để lập phiếu công nghệ tháo
b) Lập phiếu công nghệ tháo hệ thống bôi trơn làm mát
c) Kiểm tra và sửa chữa các phiếu đã lập
d) Tắt cầu dao điện của máy và treo biển báo ”Máy đang bảo dưỡng”.
e) Thu dọn vị trí để tháo
g) Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị để tháo
c. Trình tự tháo
1) Làm sạch bên ngồi máy trước khi tháo
Trước khi tiến hành công việc tháo ta phải làm sạch bên ngồi máy trước
khi tháo; cơng việc này nhằm đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động trong khi tháo;
bao gồm các công việc sau:
- Thu dọn vị trí để thao tác, làm sạch nền xưởng và bàn sửa chữa: vị trí thao
tác phải đảm bảo đủ không gian, không bị vướng vào các thiết bị hay các vật khác;

phải có đủ ánh sáng.
- Làm sạch bề mặt bên ngoài máy cần tháo: Máy tiến hành tháo phải được
làm sạch bề mặt bên ngoài, tránh trong q trình tháo nếu có sự va chạm sẽ làm
bẩn bộ phận, chi tiết của hệ thống bôi trơn cần tháo.
2) Tháo hệ thống bôi trơn làm mát của máy khoan K125
Bước 1: Tháo cụm, cơ cấu trong hệ thống bôi trơn làm mát ra khỏi máy
- Tháo đường ống hút và ống xả của bơm: Mối ghép liên kết của đầu nối thân bơm
với các ống xả và hút là mối ghép ren M14 có cụm van bi (không tháo rời các chi
tiết của cụm van).
- Tháo thân bơm: Thân bơm liên kết với mặt trên của thành hộp bằng mối ghép ren
M8 đầu chìm; sau khi tháo các bu lông ra ta lấy nguyên cụm thân bơm ra khỏi hộp
(khơng lấy píttơng ra khỏi xi lanh).
Bước 2. Di chuyển cụm, cơ cấu đến nơi quy định
Đối với các cụm, cơ cấu của hệ thống bôi trơn làm mát có trọng lượng khơng
lớn lắm nên chúng ta sử dụng bàn sửa chữa để di chuyển các cụm, cơ cấu đến vị
trí quy định cho cơng việc tháo tách rời chi tiết.
Bước 3. Tháo rời các chi tiết của cụm, cơ cấu trong hệ thống bôi trơn làm mát
Sau khi tháo và vận chuyển cơ cấu, cụm chi tiết của hệ thống bơi trơn làm
mát về vị trí dành cho công việc tháo tách rời chi tiết; chúng ta tiến hành tháo tách
rời các chi tiết .
4


* Tiến hành theo trình tự sau:
- Tháo các đường ống dẫn dầu vào bơm
- Tháo các đường dẫn dầu ra khỏi bơm
Trong bài tập này, chúng ta không tiến hành tháo tách các chi tiết của bơm
dầu. Công việc đó được thực hiện trong các bài tập tiếp theo.
Bước 4. Làm sạch chi tiết.
Sau khi tháo các chi tiết của hệ thống bôi trơn làm mát, chúng ta tiến hành công

việc làm sạch chi tiết bằng cách rửa chi tiết trong thùng rửa.
Bước 5. Tập hợp các chi tiết theo cụm
Sau khi tháo tách các chi tiết, ta tiến hành tập hợp chi tiết theo cụm; tất cả các chi
tiết của một cụm, cơ cấu phải được tập hợp và đặt tại một vị trí theo đúng trình tự
chi tiết bào tháo trước để ra xa hơn, chi tiết tháo sau để gần hơn.
Bước 6. Lập bảng kê số lượng, tên và mã hiệu chi tiết trong cụm, cơ cấu trong hệ
thống bôi trơn làm mát
Mẫu bảng kê:
Bước 7. Kiểm tra lại lần cuối các cơ cấu sau khi tháo và lập bảng kê.
- Kiểm tra các chi tiết, bảng kê chi tiết của hệ thống bôi trơn làm mát của
hộp tốc độ trục chính máy khoan K125
- Kiểm tra các chi tiết, bảng kê chi tiết của hệ thống bôi trơn làm mát của
hộp tốc độ tiến dao máy khoan K125
d. Kết thúc công việc tháo
1) Bảo quản các chi tiết sau khi tháo
- Che đậy chi tiết để tránh bụi bẩn và các vật lạ rơi vào
- Đưa các chi tiết đã tháo vào nơi cất giữ để không mất, thất lạc.
2) Hiệu chỉnh hoặc sửa chữa lại những sai sót của phiếu cơng nghệ sau khi áp dụng
đã phát hiện ra.
- Hiệu chỉnh, sửa chữa phiếu công nghệ tháo hệ thống bôi trơn làm
mát của hộp tốc độ trục chính máy khoan K125
- Hiệu chỉnh, sửa chữa phiếu công nghệ tháo hệ thống bôi trơn làm
mát của hộp tốc độ tiến dao máy khoan K125
2. An toàn và vệ sinh công nghiệp khi tháo hệ thống bơi trơn, làm mát
thiết bị cơ khí
Người lao động trước khi làm việc phải được học về an toàn lao động. Khi
vào làm việc ở các xưởng sản xuất phải tuân theo các quy định. Nội quy về an toàn
5



lao động trong phân xưởng.
Những nguy cơ gây tai nạn lao động trong xưởng cơ khí có rất nhiều: từ các
chi tiết gia cơng có trọng lượng lớn. Phơi kim loại, cạnh sắc trên chi tiết, từ các bộ
phận máy, dụng cụ khi quay, dịch chuyển, từ những phương tiện, vận chuyển như
xe đẩy, băng tải ở dưới đất, cầu trục ở trên cao, từ những nguy cơ trong các mạng
điện, cơ cấu điều khiển điện, việc nối mát thiết bị...
Sau đây sẽ giới thiệu các quy định bảo đảm an toàn lao động:
Trước khi làm việc cần phải:
1. Quần áo, đầu tóc gọn gàng, khơng gây nguy hiểm do vướng mặc, khi lao
động phải sử dụng các trang bị bảo hộ: quần áo, mũ, giày dép, kính bảo hộ.
2. Bố trí cho làm việc có khoảng khơng gian để thao tác, được chiếu sáng
hợp lý, bố trí phơi liệu, dụng cụ, gá lắp để thao tác được thuận tiện, an toàn.
3. Kiểm tra dụng cụ, gá lắp trước khi làm việc: bàn nguội kê chắc chắn, đồ
kẹp chặt trên bàn nguội, các dụng cụ như búa, đục, cưa được lắp chắc chắn.
4. Kiểm tra độ tin cậy, an toàn của các phương tiện nâng chuyển khi gia
công vật nặng, độ an toàn của các thiết bị điện.
Trong thời gian làm việc:
1. Chi tiết phải được kẹp chắc chắn trên êtơ, tránh nguy cơ bị tháo lỏng, rơi
trong q trình thao tác.
2. Dùng bàn chải làm sạch chi tiết gia công và phoi, mạt thép, vảy kim loại
trên bàn nguội (không được dùng tay làm các công việc trên).
3. Khi dùng đục chặt, cắt kim loại cần chú ý hướng kim loại rơi ra để tránh
hoặc dùng lưới, kính bảo vệ.
Khi kết thúc công việc:
1. Thu dọn, xếp đặt gọn gàng lại chỗ làm việc.
2. Để dụng cụ, gá lắp, phơi liệu vào đúng vị trí quy định.
3. Các chất dễ gây cháy như dầu thừa, giẻ dính dầu... cần
thu dọn vào các thùng sắt, để ở chỗ riêng biệt.
4. Câu hỏi ơn tập
1. Trình bày tầm quan trọng của hệ thống bôi trơn làm mát trong các máy công

cụ?
2. Trình bày sự giống và khác nhau giữa phương pháp bôi trơn văng dầu và
phương pháp bôi trơn tưới dầu?
3. Trình bày sự thay đổi độ nhớt của dầu bơi trơn theo sự thay đổi của nhiệt
độ?

6


b. Trinh tự thực hiên
TT
NỘI DUNG
1

2

3

THIẾT BỊ, DỤNG CỤ,
VẬT TƯ
Làm sạch bên
Chuẩn bị bút, thước và đồ
ngoài máy trước dùng để lập phiếu công
khi tháo
nghệ tháo
Tháo hệ thống bôi Lập phiếu công nghệ tháo
trơn làm mát của hệ thống bôi trơn làm mát máy khoan K125 Kiểm tra và sửa chữa các
phiếu đã lập bị để tháo

YÊU CẦU KỸ THUẬT

Làm sạch bề mặt bên ngoài
máy cần tháo
Tháo cụm, cơ cấu trong hệ
thống bôi trơn làm mát ra
khỏi máy
Di chuyển cụm, cơ cấu đến
nơi quy định

Kết thúc công việc Thu dọn, xếp đặt gọn gàng - Bảo quản các chi tiết sau
tháo
lại chỗ làm việc.
khi tháo
- Hiệu

chỉnh hoặc sửa chữa
lại những sai sót của phiếu
cơng nghệ sau khi áp dụng đã
phát hiện ra.

7


• Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh:

TT

CÁC SAI HỎNG
NGUYÊN NHÂN
THƯỜNG GẶP
1

Tiếng ồn lớn của kim Tắt bật thường xuyên
loại
- Lắp ráp sai

2
3

Tiếng ồn lạ

Nhiệt độ tăng bất
thường

- Lắp ráp sai

- Bôi trơn quá mức
- Tải bât thương
- Lỗi lắp ráp

8

BIỆN PHÁP PHÒNG
TRÁNH
Chê độ lắp khe hở trong, tải đăt
trước, vị trí vai gối khơng hợp lý
Độ chinh xác gia công và độ
đông tâm của trục gối lắp ráp
chưa hợp lý
Độ chinh xác gia công và độ
đông tâm của trục gối lắp ráp
chưa hợp lý

- Giảm lượng chất bôi trơn
- Chế độ lắp, độ hở trong, vị trí
vai thân gơi khơng hợp lý
- Độ chinh xác và độ đồng
tâm của trục không hợp lý


Bài 2: Bảo dưỡng bơm và hệ thống ống dẫn dung dịch bôi trơn, làm mát
I.Mục tiêu của bài:
Mục tiêu của bài:
- Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc của các loại bơm dùng trong hệ
thống bôi trơn của máy công cụ
- Tháo các chi tiết của bơm đạt các yêu cầu kỹ thuật bằng các dụng cụ
tháo thông dụng
- Làm sạch, kiểm tra và xử lý các hư hỏng của bơm đúng yêu cầu kỹ thuật
- Thay thế hoặc sửa chữa các hư hỏng của hệ thống ống dẫn đảm bảo yêu cầu
- Lắp ráp hoàn chỉnh bơm đạt chỉ tiêu kỹ thuật theo yêu cầu
- Làm việc cẩn thận, an toàn và năng suất
II.Nội dung:
a. Lý thuyêt liên quan
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bơm dầu

Hình 2.1. Bơm dầu gắn liền động cơ
Là thiết bị dùng để biến đổi biến đổi cơ năng thành động năng và thế năng
(dưới dạng áp suất) của dầu.
Có nhiều nguyên lý được ứng dụng để thiết kế và chế tạo bơm như nguyên lý
thể tích, nguyên lý phun tia, nguyên lý li tâm, nguyen lý cánh nâng; nhưng các
loại bơm theo nguyên lý thể tích được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất. Trong
giới hạn bài giảng ta chỉ nghiên cứu các loại bơm dầu hoạt động theo nguyên lý
này.

Nguyên lý chính của các máy hoạt động theo nguyên lý thể tích là tạo ra một
dung tích thay đổi từ nhỏ đến lớn và ngược lại; khi dung tích của máy thay đổi từ
giá trị bằng khơng tăng lên đến giá trị lớn nhất có thể được là quá trình hút lưu

9


thể và ngược lại, khi dung tích giảm dần về giá trị khơng là q trình nén và đẩy
lưu thể. Cứ mỗi lần hút và đẩy, máy vận chuyển được một lưu lượng lưu thể nhất
định. Trong quá trình máy hoạt động sự thay đổi trạng thái của chất lỏng tuân theo
định luật sau:
P.V = const và P.Vk = const
Trong đó: P là áp suất chất lỏng; V là thể tích chất lỏng; k là hệ số; k=1,4
Cần tránh tăng hay giảm quá nhanh thể tích làm việc của máy để không
làm hư hỏng máy hoặc cháy động cơ do quá tải; do đó phải chú ý: Trước khi cho
máy vận hành phải mở van chặn phía cửa đẩy; Lắp van an tồn để xả nhanh chất
lỏng từ khơng gian nén sang không gian hút của máy.
1.1. Bơm bánh răng ngoài
Bơm bánh răng được ứng dụng trong các máy thuỷ lực (máy ép, máy đào đất,
máy nâng, cần cẩu...); hệ thống điều khiển tự động, trong công nghệ người máy,
trong bôi trơn các bộ phận chuyển động của các máy.
Do khơng có van hút và van đẩy nên bơm bánh răng có thể quay với vận tốc
lớn (n=700-5000v/ph) nên thường nhận truyền động trực tiếp từ động cơ. Vì khi
làm việc các bánh răng luôn tiếp xúc với dầu nhờn nên có tuổi thọ cao. Các bề
mặt làm việc của bơm phải được chế tạo với độ chính các và độ bóng cao thì mới
tạo được áp lực lớn và không tổn thất nhiều lưu lượng.

10



Nguyên lý cấu tạo như hình vẽ:

Hình 2.2 Bơm bánh răng ngoài
Ngoài bơm bánh răng ngoài còn sử dụng bơm bánh răng trong

Hình 2.3. Bơm bánh răng ăn khớp trong
1.2. Bơm pis ton
a. Bơm pis ton đơn

11


9
8
7

Hình 2.4. Cấu tạo của bơm piston
Cấu tạo của bơm piston đơn bao gồm các bộ phận chính sau:
1. Piston
2. Xylanh
3. Vít
4. Thân bơm
5. Van vào
6. Đầu nối
7. Viên bi cầu
8. Van ra
9. ống đồng
10. LỊ xo chính
11. Bulơng
Ngun lý hoạt động:

Khi trục lệch tâm quay, piston sẽ chuyển động lên xuống (qua lại) trong
xy lanh. Ban đầu, khi piston ở vị trí cao nhất lùi xuống vị trí thấp nhất, thể tích
buồng xylanh tăng, áp suất giảm xuống do cấu tạo của các van 1 chiều nên dầu
được hút vào xylanh theo đường van vào 5. Sau đó, khi piston ở vị trí thấp nhất
12


tiến lên vị trí cao nhất, thể tích buồng xylanh giảm, áp suất tăng lên; do cấu tạo
của các van 1 chiều nên dầu bị đẩy ra khỏi xylanh theo đường van ra 8.
Như vậy khi trục lệch tâm chuyển động quay được 1 vịng thì piston cũng
thực hiện được 1 chu kỳ hút và đẩy dầu để cung cấp cho các vị trí cần bơi trơn.
Do đó bơm dầu piston đơn chỉ cung cấp dầu một cách gián đoạn.
Bơm dầu piston đơn thường chỉ sử dụng đối với các máy cơng cụ có cơng
suất nhỏ và vừa, hệ thống bôi trơn làm mát không yêu cầu phải được cung cấp
dầu liên tục.
b. Bơm nhiều pis ton hướng trục
Đây là loại bơm piston được tạo thành từ nhiều piston, các trục cảu piston và
trục của bơm song song với nhau nên được gọi là bơm piston hướng trục; hoạt
động tương tự như bơm piston đơn.

Hình 2.5. Sơ đồ nguyên lý bơm pis ton hướng trục

13


c. Bơm pis ton hướng kính
Trong bơm pis ton loại này, các pis ton có trục hướng về tâm bơm nên gọi là
bơm pis ton hướng kính; hoạt động tương tự pis ton đơn.

Hình 2.5. Sơ đồ nguyên lý bơm pis ton hướng kính

d. Bơm cánh gạt

Hình 2.6. Sơ đồ nguyên lý bơm cánh gạt
2. Kỹ thuật tháo bơm, bầu lọc ống dẫn dung dịch bôi trơn, làm mát
a. Bộ lọc dầu:
Trong q trình làm việc dầu khơng tránh khỏi sự nhiễm bẩn do các chất bẩn
từ bên ngoài lọt vào hoặc các chất bẩn từ bản thân dầu sinh ra. Những chất bẩn ấy
thường làm kẹt các khe hở các tiết diện cháy có kích thước nhở trong các cơ cấu
dầu ép do đó trong hệ thống dầu ép người ta thường dùng bộ lọc dầu để ngăn
14


ngừa chất bẩn thâm nhập vào bên trong, bộ lọc dầu thường lắp tại đầu ống hút,
trường hợp cần dầu tinh khiết hơn người ta đặt cả ở cửa ra một bộ lưới lọc.
- Tùy thuộc vào kích thước của chất bẩn mà bộ lọc dầu có thể chia thành bộ
lọc thơ, bộ lọc trung bình, bộ lọc tinh và bộ lọc đặt biệt.
- Bộ lọc thơ có thể lọc chất bẩn 0,1 mm, bộ lọc trung bình có thể lọc được
chất bẩn 0,01 mm.
- Bộ lọc tinh có thể lọc chất bẩn 0,005 mm, bộ lọc đặc biệt có thể lọc chất
bẩn 0,0001 mm.
Trong các máy công cụ, khi yêu cầu bôi trơn không thật sự cao, người ta gắn
trực tiếp bộ lọc vào đầu của ống dẫn cung cấp dầu cho bơm.

Bộ lọc dạng lưới thép

Bộ lọc bằng giấy xếp nếp

Hình 2.7. Một số loại bộ lọc thường gặp
b. ống nối, ống dẫn:
Trong các hệ thống thủy lực hiện đại, người ta thường sử dụng ống dẻo để

dẫn dầu tới và ra khỏi các thiết bị vì ống dẻo đáp ứng được hầu hết tất cả các
yêu cầu của hệ thống truyền dẫn chất lỏng như: dễ dàng thiết kế mạch và kết
nối, hấp thu chấn động và tiếng ồn...

Hnh 2.8. Một số hình dạng của ống dẻo
15


Cấu tạo của ống dẻo bao gồm các bộ phận sau

Hình 2.9. Cấu tạo ống dẻo

- Ruột ống: Là một lớp cao su chịu dầu, có mặt trong nhẵn bóng, chịu nhiệt và
chịu mài mòn
- Các lớp gia cố: Tùy thuộc vào loại ống, có khác lớp gia cố khác nhau như loại
kết bằng sợi chất dẻo tổng hợp, loại kết bằng dây thép hay tổng hợp cả hai loại
trên.
- Lớp vỏ bọc ngoài để bảo vệ các lớp gia cố, làm bằng cao su tổng hợp.
Việc lựa chọn sử dụng loại ống nào phụ thuộc vào các yêu tố như: áp lực và
nhiệt độ của dầu, lưu lượng của hệ thống.

Hình 2.10. Đầu nối ống mềm
c. Đặc điểm lắp ghép:
16



×