BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC/MÔ ĐUN: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
NGÀNH/NGHỀ: NGUỘI SỬA CHỮA MÁY CƠNG CỤ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành theo Quyết định số ....../...........................ngày ....tháng ....năm.....
của ...................................................................
Nam Định, năm 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh nghề
Nguội sửa chữa máy công cụ của Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định và
các trường dạy nghề trong tình hình mới. Chúng tơi biên soạn cuốn Giáo trình
Bảo dưỡng hệ thống điều khiển.
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình và sắp xếp
logic nhằm hướng dẫn cho người học những kỹ thuật cơ bản về bảo trì hệ thống
điều khiển trong hệ thống thiết bị cơ khí. Cũng như những chú ý quan trọng trong
bảo quản sử dụng và làm việc với các thiết bị được sử dụng để gia công và sửa
chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được ý kiến đóng góp phê bình của độc giả để lần tái bản sau được
hồn thiện hơn.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của hội đồng thẩm
định giáo trình các mơn học/ mơđun đào tạo nghề trong Trường Cao Đẳng Công
nghiệp Nam Định đã giúp đỡ chúng tơi hồn thành cuốn giáo trình này./
Xin chân thành cám ơn
Nam Định, ngày….....tháng...... năm 2018
Tham gia biên soạn
Trần Văn Vượt
MỤC LỤC
Bài 1: Công tác chuẩn bị trước khi bảo dưỡng hệ thống điều khiển .................... 1
Bài 2: Tháo hệ thống điều khiển…………………………………………….…16
Bài 3: Làm sạch và kiểm tra chi tiết sau khi tháo ............................................... 24
Bài 4: Bảo dưỡng, Sửa chữa nhỏ và chuẩn bị chi tiết thay thế ........................... 32
Bài 5: Lắp hệ thống điều khiển .......................................................................... 42
Bài 6: Thử hệ thống điều khiển…………………………………………….…..48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
CHƯƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Mã số mô đun: MĐ 21
Thời gian mô đun: 75h
Lý thuyết: 15h; Thực hành:67h, Kt: 3h
I. Vị trí, tính chất của mơ đun:
- Vị trí: Mơ đun được bố trí sau khi học sinh đã học xong mơ đun MĐ 18, MĐ 19.
- Tính chất: Mơ đun chun mơn nghề bắt buộc.
II. Mục tiêu của mô đun:
Học xong mô đun này học viên sẽ có khả năng:
- Trình bày cấu tạo, nguyên lý và đặc điểm lắp ghép của hệ thống điều
khiển; chất liệu bôi trơn, làm sạch và nội dung của công tác bảo dưỡng hệ thống
điều khiển.Tháo, bảo dưỡng sửa chữa nhỏ và lắp hoàn chỉnh hệ thống điều khiển
của máy công cụ theo phiếu công nghệ.
- Chạy thử, kiểm tra và xử lý được những sai sót sau khi bảo dưỡng.
- Làm việc cẩn thận, an toàn và năng suất.
BÀI 1: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN
Giới thiệu:
Nội dung bài học có tính quyết định đến chất lượng, năng suất cũng như
công tác an toàn cho người và thiết bị trước khi thực hiện các công việc bảo dưỡng
hệ thống điều khiển của máy cơng cụ.
Mục tiêu:
- Trình bày cấu tạo, ngun lý làm việc và đặc tính lắp ghép của hệ thống
điều khiển.
- Lập phiếu công nghệ tháo lắp, bảo dưỡng hợp lý trong điều kiện của phân
xưởng.
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện, chất liệu cần cho việc bảo dưỡng theo quy
trình.
- Kiểm tra, xem xét và ghi được những mất mát, hư hỏng hoặc tình trạng
khơng bình thường của bộ phận cần bảo dưỡng.
- Đảm bảo cơng tác an tồn lao động và vệ sinh cơng nghiệp.
Nội dung chính:
- Cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống điều khiển
- Lập phiếu công nghệ tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống điều khiển
- Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, vật tư cho tháo, lắp và bảo dưỡng
- Kiểm tra kỹ thuật hệ thống điều khiển trước khi bảo dưỡng
- Công tác an tồn và vệ sinh cơng nghiệp
Hoạt động 1: Học lý thuyết.
I. Cấu tạo, nguyên lý làm việc và đặc tính lắp ghép của hệ thống điều khiển
1. Cấu tạo chung của các cơ cấu điều khiển
Cơ cấu điều khiển nói chung có rất nhiều loại, tùy thuộc vào từng máy mà
người ta thiết kế và bố trí phù hợp với chức năng điều khiển trên máy. Song về
cấu tạo ta có thể quy về 3 bộ phận chính sau đây:
a) Bộ phận điều khiển:
Là bộ phận lấy tín hiệu điều khiển từ phút đầu của quá trình điều khiển.
Nơi phát ra tín hiệu điều khiển có thể là tay hay chân của con người, hoặc là cữ
cùng chuyển động với bàn máy, có thể là cam, mẫu chép hình.v.v.
b) Bộ phận truyền động:
Là bộ phận dùng để truyền tín hiệu đã nhận được từ bộ phận điều khiển
đến bộ phận chấp hành, tạo nên những chuyển động điều khiển tương ứng. Việc
1
truyền tín hiệu thường được hình thành với sự thay đổi hướng và trị số chuyển
động của bộ phận điều khiển, cũng như hình thành lực tác dụng vào bộ phận điều
khiển.
Việc truyền tín hiệu từ bộ phận truyền động đến bộ phận chấp hành trên
máy công cụ hiện đại thường được thực hiện bằng cơ khí, điện, dầu ép, khí nén
hoặc tổ hợp của các biện pháp đó. Ở một số máy, người ta con dùng cơ cấu quang
học. Và máy điều khiển chương trình, tồn bộ q trình truyền tín hiệu đều được
thực hiện bằng các thiết bị điện tử.
c) Bộ phận chấp hành:
Đây là bộ phận trực tiếp thực hiện các chuyển động cần thiết cho các chi
tiết cần điều khiển. Nó có thể là các cơ cấu cơ khí như: Địn bẩy, thanh răng, tay
gạt. v. v.; có thể là các cơ cấu dùng áp suất của dầu ép hay khí nén để di chuyển
piston đẩy các chi tiết cần điều khiển.
Về phạm vi sử dụng của các loại cơ cấu điều khiển thì trong các máy vạn
năng thường dùng cơ cấu điều khiển bằng tay; các cơ cấu điều khiển bằng dầu ép
dùng trong các máy thủy lực; điều khiển khí nén dùng trong các bộ phận phanh
hay các cơ cấu gá kẹp; điều khiển bằng điện hay phối hợp giữa điện - dầu ép, điện
- khí ép phù hợp với yêu cầu phải điều khiển máy từ xa. Đối với các máy công cụ
nhiều động cơ thường dùng cơ cấu điều khiển bằng điện.
2
2. Nguyên lý làm việc một số cơ cấu điều khiển điển hình thường dùng
trong các máy cơng cụ
Tên gọi - Nguyên lý
Hình 1.a: Cơ cấu điều khiển kiểu
quạt răng - thanh răng Hình 1.b:
Cơ cấu điều khiển kiểu quạt có 2
chốt (4)
Hình 1.c: Sơ đồ điều khiển và vị
trí lắp các chốt (4)
Nguyên lý làm việc chung
của loại cơ cấu này là: khi ta cho
quạt (3) quay một góc a thì răng
hoặc chốt của quạt (3) ăn khớp
với răng của thanh răng (1) làm
cho thanh răng chuyển động tính
tiến. Trên thanh răng (1) có ngàm
gạt (2) cố định sẽ làm dịch
chuyển các khối bánh răng di
trượt đến vị trí vào khớp và ra
khớp cần thiết.
Hình 1: Cơ cấu điều khiển
Hình 2: Cơ cấu điều khiển kiểu
trục vít răng bước lớn
Nguyên lý làm việc: Khi tay
gạt (1) quay một góc a làm quay
trục vít (2) có răng bước lớn.
Ngàm gạt (3) có thân lắp với trục
vít như một đai ốc, do đó nó
chuyển động tịnh tiến tác động
vào khối (5). Trục (4) có tác dụng
dẫn hướng và trục (5) có tác dụng
chống quay cho ngàm (3).
Hình 2: Cơ cấu điều khiển kiểu trục vít răng
bước lớn
3
Hình 3: Cơ cấu điều khiển kiểu
ngàm gạt.
Nguyên lý làm việc: Khi
quay vô lăng tay quay (2) sẽ làm
quay trục mang ngàm gạt (1) và
ngàm gạt sẽ làm dịch chuyển các
bánh răng di trượt.
Hình 4: Cơ cấu điều khiển kiểu
ngàm gạt tập trung.
Nguyên lý làm việc: Tay quay (1)
làm quay trục mang ngàm gạt để
dịch chuyển bánh răng (4), còn
tay quay (2) làm quay trục rỗng
mang ngàm gạt bánh răng (3).
(b)
Hình 3: Cơ cấu điều khiển kiểu ngàm gạt.
Hình 4: Cơ cấu điều khiển kiểu ngàm gạt tập
trung.
Hình 5: Cơ cấu điều khiển cam
mặt đầu
Nguyên lý làm việc: Đĩa
cam (1) và (2) được lắp cố định
với trục tay gạt phía ngồi nắp
hộp máy. Cần mang ngàm gạt có
con lăn lắp trong rãnh cam mặt
đầu của đĩa (1) và (2). Khi làm
quay đĩa cam sẽ làm các con lăn
dịch chuyển theo vị trí nâng và hạ
của rẵnh cam. Nhờ vậy cần gạt
tác động vào ngàm gạt làm dịch
chuyển các khối bánh răng
Hình 5: Cơ cấu điều khiển cam mặt đầu.
4
Hình 6: Cơ cấu điều khiển cam
thùng
Nguyên lý làm việc: Cam
thùng (1) lắp cố định trên trục
truyền động IV. Trên mặt ngồi
có các rãnh cam có biên dạng (2)
mặt bên ứng với từng vị trí ra và
vào khớp của các bánh răng dẫn
hướng trên các trục I.
II. III. IV. Khi cam thùng quay sẽ
làm các ngàm gạt (2) dịch chuyển
sang phải hoặc sang trái để gạt
các bánh răng và ly hợp như trên
sơ đồ a
Hình 6: Cơ cấu điều khiển cam thùng.
Hình 7: Cơ cấu điều khiển kiểu
một tay gạt
Nguyên lý làm việc: Tay gạt
(1) có (4) chiều chuyển động: lên,
xuống, phải, trái.
Khi tay gạt (1) chuyển động lê
hay xuống sẽ làm trục chuyển
động (2) chuyển dịch dọc trục
cùng hướng với tay gạt (1), do đó
sẽ làm quay trục răng (10) mang
ngàm gạt (11) để dịch chuyển
khối bánh răng (12) lắp trên trục
(13).
Khi tay gạt (1) sang phải hoặc
sang trái thì trục (2) sẽ quay, phần
răng (4) ở phía dưới làm thanh
răng (5) tịnh tiến và ngàm gạt lắp
trên thanh răng gạt bánh răng (6) Hình 7: Cơ cấu điều khiển kiểu một tay gạt.
lắp trên trục (7)
5
3. Đặc tính lắp ghép của các chi tiết trong các cơ cấu điều khiển
Nhìn chung các chi tiết trong hệ thống điều khiển thường có kích thước
khơng lớn. Do đó việc thực hiện các tính chất lắp ghép giữa các bề mặt của chi
tiết này với chi tiết khác được lựa chọn kiểu lắp lỏng I H\ và tính chất mối ghép
VhJ
, hoặc lắp ghép trung gian
H AI K k J
và tính chất mối ghép là
’VhJ
H8 A IK8 k7
J V h7 J.
Với cách chọn lắp ghép trên vừa đảm bảo yêu cầu chính xác về
vị trí, tháo lắp đơn giản. Tuy nhiên trong một cơ cấu điều khiển thường có nhiều
chi tiết; để định vị chi tiết đúng vị trí cần thiết và ổn định trong q trình làm việc
người ta sử dụng thêm các mối ghép phụ trợ như chốt, vít, vịng phanh.v.v.
(b
,
(a
)
(a)
(b)
(c
(c)
Hình 8: Các kiểu định vị.
II. Lập phiếu công nghệ tháo lắp và bảo dưỡng
1. Phiếu cơng nghệ tháo lắp
Là bản chỉ dẫn trình tự và kỹ thuật mới và kỹ thuật tháo lắp một chi tiết,
cơ cấu hay bộ phận của máy. Để tránh được những sai lầm, nó phải được lập trước
khi thực hiện các bước tháo và lắp.
Khi lập phiếu công nghệ tháo, lắp ta cần thống nhất những quy định sau đây:
Ký hiệu
P Phương và chiều khi tác dụng lực tháo lắp
M
: Chiều vặn các vít, bulơng
6
I ^: Chiều lấy các chi tiết ra không cần lực tác dụng: Vị trí cần ghi nhớ trước khi
tháo và lắp.
Mẫu phiếu công nghệ tháo lắp
TT
I
Tên các bước
Sơ đồ và chỉ dẫn
cần thiết
Tháo cụm cơ cấu điều
khiển ra khỏi bộ phận
máy
1
Tháo nắp đậy (mặt
2
bích)
Tháo chốt lắp tay gạt
với trục điều khiển
Yêu cầu kỹ
thuật
Dụng cụ
Mx
Nới đều cả 3 vít
M10
Tuốcnơvít số 3
Tông thép, búa
Miệng lỗ không 150g
được biến dạng
P
1
—X—
Chú ý:
- Trong phiếu công nghệ cho phép chỉ thể hiện sơ đồ những mối ghép quan trọng,
dễ nhầm lẫn phương, chiều khi tháo lắp;
- Phiếu công nghệ tháo, lắp chỉ lập với yêu cầu về cơ sở trang thiết bị, dụng cụ
được trang bị. Nếu cần sáng chế, cải tiến dụng cụ phải minh họa và chỉ ra trong
cột “sơ đồ và chỉ dẫn cần thiết”;
- Đối với phiếu công nghệ tháo lắp có trình tự ngược lại với q trình tháo, có
một số cơng việc trùng lặp. Do đó cho phép chỉ lập cho những bước lắp có yêu
cầu kỹ thuật cao và các mỗi ghép phức tạp.
2. Lập phiếu công nghệ bảo dưỡng
Phiếu công nghệ bảo dưỡng là bản chỉ dẫn trình tự, phương pháp và yêu
cầu kỹ thuật khi bảo dưỡng cho một chi tiết, cơ cấu hay bộ phận máy. Nó được
lập ra trên cơ sở thực tiễn được trang bị về dụng cụ, phương tiện cho phép để tiến
hành công việc bảo dưỡng đạt yêu cầu kỹ thuật đặt ra.
Để lập được phiếu công nghệ bảo dưỡng ta phải tiến hành theo các bước sau:
a) Tập hợp và phân loại chi tiết
Trong bước này yêu cầu tất cả các chi tiết của cơ cấu điều khiển phải đủ
và phân loại theo 2 cách sau:
- Cách thứ nhất: Nhóm các chi tiết có cùng chức năng trong cơ cấu như nhóm
7
các chi tiết điều khiển, nhóm các chi tiết truyền động, nhóm các chi tiết chấp hành.
Cách phân loại này đảm bảo thực hiện bảo dưỡng dễ dàng hơn, không bị nhầm
lẫn.
- Cách thứ 2: Nhóm các chi tiết có cùng phương pháp công ngệ bảo dưỡng như
các chi tiết phải đánh bóng, các chi tiết phải sửa chữa lại mặt lắp ghép bằng cạo,
nhóm chi tiết phải tẩy vết xước băng giấy nhám, v.v...
Cách phân loại này dễ thực hiện chun mơn hóa cơng ngệ bảo dưỡng đối
với hệ thống thiết bị, song sau khi thực hiện xong ta phải tập hợp lại chi tiết theo
cách thứ nhất để lắp.
Ngoài 2 cách trên khi phân loại chi tiết ta còn đưa ra các chi tiết trong cơ
cấu, cụm điều khiển không cần bảo dưỡng hay sửa chữa (để nguyên).
b) Kiểm tra chi tiết trước khi bảo dưỡng
Trong bước này là kiểm tra thực trạng của chi tiết sau khi đã tháo rời khỏi
cơ cấu nhằm phát hiện các sai hỏng nhỏ của chi tiết như: xước, rỗ, bẩn, oxy hóa
hoặc hiện tượng hư hỏng lớn như: mịn, nứt, vỡ,... để có phương án khắc phục
trong q trình bảo dưỡng.
Phương pháp kiểm tra có thể bằng quan sát hay các loại dụng cụ đo thông
dụng được trang bị. Số liệu kiểm tra được ghi vào bảng quy định sau:
c) Lập bảng kê
Bảng kê tình trạng chi tiết của cơ cấu:
TT
Tên chi tiết
Cơ cấu, bộ phận máy
1
Càng chữ U
Điều khiển 1 hộp tốc
độ máy T6M16
2
Cần điều khiển Hộp tốc độ T6M16
Tình trạng chi tiết đã kiểm
tra
Ghi chú
- Hai bề mặt làm việc của càng
có vết xước sâu 0,5mm tạo
thành bavia sắc
- Bị cong đầu lắp ghép với nắp
cơ cấu điều khiển
Khảo sát dụng cụ, phương tiện (máy, thiết bị) hiện phục vụ cho bảo dưỡng.
Đây là bước nhằm giúp cho chúng ta xác định khả năng hồn thành cơng
8
tác bảo dưỡng tại cơ sở công nghệ tương hay khơng? Có phần việc nào phải đưa
đi cơ sở khác làm giúp hoặc có khi thay đổi phương pháp ứng để đảm bảo thời
gian quy định (Ví dụ máy đánh bóng bị hỏng ta sử dụng máy khoan để thay thế).
Lập phiếu công nghệ bảo dưỡng (thực hiện theo biểu mẫu và ví dụ sau):
TT
1
Tên
chi tiết
Nội dung cơng
Phương pháp
việc
cơng nghệ
Ngàm - Tẩy vết xước - Cạo
gạt
trên 2 mặt làm việc
Máy
(dụng cụ)
- Dao cạo
cầm tay
- Khoan mở rộng lỗ
- Khoan trên
ren M8 để cắt ren
lỗ ren cũ đến
M10 và thay vít
chân ren và
mới.
cắt ren bằng
dụng
cụ cầm tay.
2
Yêu cầu kỹ
thuật
Trục Nắn thẳng cổ trục - Nắn bằng
lắp
lắp tay gạt
dụng cụ cầm
ngàm
tay
gạt
- Máy khoan
- Đường tâm lỗ
ren // với mặt đầu - Ta rô M10
càng gạt, sai lệch
cho
phép
<
0.3mm
Thời
gian
(phút)
60
30
- Độ không - Búa bịt 60
đồng tâm giữa cổ đồng
trục với tâm trục - Bàn máp
cho phép
- Khối V
< 0,02mm
- Đồng hồ so 10
III. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, vật tư cho tháo lắp và bảo dưỡng
1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị
Căn cứ vào các phiếu công nghệ để đưa ra được:
- Dụng cụ, thiết bị cần chotháo và lắp các cơ cấu điều khiển trong máy;
- Dụng cụ, thiết bị cần choviệc kiểm tra thực trạng các chi tiết sau khi tháo;
- Dụng cụ, thiết bị cần chocác công việc bảo dưỡng.
Tất cả dụng cụ, thiết bị đưa ra phải đảm bảo chất lượng, quy cách và
hợp với tính chất của từng việc; những dụng cụ, thiết bị hư hỏng nếu không
khắc phục được phải loại bỏ và đổi lại cái mới.
9
2. Chuẩn bị vật tư, nguyên liệu cho bảo dưỡng
Căn cứ vào các phiếu công nghệ để đưa ra đủ và đúng các loại vật tư
cần thiết như: Giấy nhám, bột đánh bóng, chất liệu tẩy rửa, làm sạch .v.v.(kể
cả các chi tiết cần thay thế như: ổ bi, ổ trượt, doăng, phớt .v.v.).
Tất cả những thứ trên phải được bao gói cẩn thận và sắp xếp đúng nơi
quy định.
IV. Cơng tác an tồn và vệ sinh cơng nghiệp
1) An toàn về dụng cụ:
Dụng cụ tháo, lắp các mối ghép của các cơ cấu điều khiển với các bộ
phận máy và các mối ghép giữa các chi tiết trong cơ cấu điều khiển với nhau
phải đúng loại, đúng quy cách. Khơng được phép dùng những dụng cụ tháo,
lắp có khả năng làm hỏng bề mặt làm việc của chi tiết hoặc gây tai nạn cho
người khi thực hiện các bước tháo và lắp.
2) An toàn về thiết bị:
- Khi tháo cơ cấu điều khiển của máy nào phải cắt cầu dao điện của máy đó
và treo biển báo “máy đang bảo dưỡng”;
- Trong tháo, lắp các cơ cấu điều khiển của máy có vị trí trên cao phải dùng
bàn nâng hạ (h10) và kê đỡ chắc chắn, không được khập khiễng;
.
Hình 9: Thiết bị nâng hạ
- Nếu cần dùng phương tiện nâng hạ như cần cẩu, pa lăng để đưa bộ phận
hoặc chi tiết trên cao khi tháo, lắp phải kiểm tra vị trí móc hay buộc dây đảm
bảo khơng bị tuột;
- Khay, bàn để cơ cấu, chi tiết phải đặt đúng vị trí thuận lợi để di chuyể n chi
tiết sau khi tháo hoặc trước khi lắp.
10
3) Nơi tháo, lắp, bảo dưỡng:
Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đủ ánh sáng
- Thống mát và khơng có vật cản đến hoạt động khi tháo, lắp cũng như sử
dụng trang thiết bị.
- Diện tích đủ và khơ ráo; xung quanh khơng có các chất liệu: dễ cháy, nổ
và gây lửa.
11
4) Trang bị bảo hộ
- Quần,áo, dày, mũ phải mặc đúng loại đã được cấp phát và cài cúc cẩn thận
- Khi giữ các chi tiết có dầu, mỡ trơn dễ tuột phải dùng găng tay đúng quy
định.
- Ở những vị trí trên cao mà tầm với của tay nằm ngoài phạm vi cho phép,
trong trạng thái dễ ngã phải có dây bảo hiểm cột vào vị trí an tồn.
- Tại những nơi mà ánh sáng thiếu phải dùng đèn chiếu gắn trên mũ.
- Khi làm sạch chi tiết bằng các loại dầu hóa chất phải đeo găng tay cao su.
Câu hỏi bổ trợ:
1. Tại sao trước khi tháo các cơ cấu điều khiển ta phải nghiên cứu về cấu
tạo, nguyên lý, chức năng và đặc điểm lắp ghép của các chi tiết ?
2. Lập phiếu công nghệ tháo, lắp và bảo dưỡng nhằm mục đích gì ?
Hoạt động 2: Thực hành.
I. Lập phiếu công nghệ tháo, lắp hệ thống điều khiển của máy tiện kiểu
T6M16
Địa điểm: Phòng học lý thuyết ban đầu tại xưởng trường
Yêu cầu: Lập các phiếu công nghệ tháo, lắp hệ thống các cơ cấu điều khiển
dùng trong các bộ phận của máy tiện kiểu T6M16 phù hợp với trang bị dụng
cụ, thiết bị của xưởng trường.
1. Công việc chuẩn bị
a) Chuẩn bị giấy, bút, thước kẻ:
Khổ giấy phải đúng quy định, đủ số tờ.
b) Thu thập các tài liệu:
Bản vẽ khai triển; mẫu phiếu công nghệ tháo, lắp; bản kê các loại dụng
cụ, phương tiện tháo, lắp được trang bị.
c) Nghiên cứu bản vẽ của loại cơ cấu điều khiển cần lập phiếu công nghệ:
Xác định đặc tính các mối ghép, phương, chiều tháo, vị trí cần ghi nhớ
của các chi tiết, lựa chọn dụng cụ để tháo các mối ghép; các phương tiện kê
đỡ, nâng hạ, vận chuyển (nếu cần).
d) Quan sát thực tiễn trên máy:
Cơng việc này chỉ cần khi chưa hình dung được chính xác chi tiết hay
cơ cấu đã thể hiện trên bản vẽ khai triển; hoặc không gian khi tháo, lắp mà
12
trong bản vẽ không thể hiện.
e) Kẻ bản phiếu công nghệ theo mẫu
1. Trình tự lập các phiếu cơng nghệ tháo, lắp
a) Phiếu công nghệ tháo các cơ cấu điều khiển của hộp tốc độ
b) Phiếu công nghệ tháo các cơ cấu điều khiển của hộp trục chính
c) Phiếu cơng nghệ tháo các cơ cấu điều khiển của hộp chạy dao
d) Phiếu công nghệ tháo các cơ cấu điều khiển của hộp bàn dao
e) Phiếu công nghệ tháo các cơ cấu điều khiển khóa nịng và thân ụ động
Tất cả các chi tiết của các cơ cấu điều khiển trong các bộ phận máy phải
được tháo rời hoàn toàn.
2. Kết thúc công việc lập phiếu công nghệ tháo, lắp
- Kiểm tra và sửa chữa sai sót của các phiếu sau khi lập.
- Đóng các phiếu cơng nghệ thành tệp
II. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị để tháo, lắp
Địa điểm: Xưởng thực hành
Yêu cầu:
- Căn cứ vào phiếu công nghệ đã lập để đưa ra đủ và đúng các loại dụng
cụ, thiết bị, phương tiện dùng khi tháo, lắp một loại cơ cấu điều khiển.
- Phát hiện những sai hỏng của dụng cụ, thiết bị và xử lý các sai hỏng đó
đạt yêu cầu về quy cách và các chỉ tiêu kỹ thuật của dụng cụ, thiết bị.
- Bố trí dụng cụ đúng nơi quy định; đảm bảo thuận lợi và an toàn khi sử
dụng
Vật tư, dụng cụ, trang thiết bị:
- Phiếu công nghệ tháo, lắp đã lập
- Bản kê dụng cụ, thiết bị
- Bàn, khay đựng dụng cụ
- Xe đẩy loại nhỏ
Nguồn lực liên quan:
- Người quản lý dụng cụ, thiết bị của xưởng;
- Tài liệu phát tay về nguyên tắc sắp xếp dụng cụ tại nơi làm việc.
13
1. Công tác chuẩn bị
a) Thu thập các tài liệu: Gồm các phiếu công nghệ tháo, lắp đã lập
b) Lập bản kê các loại dụng cụ tháo, lắp đã xác định trong phiếu công nghệ
tháo lắp: Trong bước này phải phân hóa và đánh dấu được những dụng cụ
nào dùng chung cho các bước để tránh trường hợp đưa ra quá nhiều dụng cụ
giống nhau.
c) Thu dọn và bố trí nơi để dụng cụ tháo lắp: Phải sạch sẽ, có đủ diện tích
để sắp xếp sao cho các dụng cụ đưa ra khơng chồng đè lên nhau.
2. Trình tự thực hiện
a) Liên hệ với người phụ trách để nhận dụng cụ, thiết bị: Biết được địa
điểm, giờ nhận.
b) Đưa phương tiện di chuyển dụng cụ đến nơi nhận
c) Nhận dụng cụ, thiết bị theo danh mục đã kê khai
d) Di chuyển dụng cụ đến nơi làm việc
e) Sắp xếp dụng cụ vào vị trí quy định; đúng nguyên tắc khoa học.
g) Kiểm tra quy cách, chất lượng của dụng cụ,thiết bị
h) Sửa chữa sai hỏng của dụng cụ, thiết bị (nếu có thể)
i) Đổi lại những dụng cụ, thiết bị hư hỏng không thể khắc phục được
k) Làm sạch dụng cụ, thiết bị trước khi sử dụng
3. Kết thúc công tác chuẩn bị
a) Kiểm tra lại toàn bộ dụng cụ, thiết bị đã nhận và sắp xếp vào vị trí
b) Đưa ra quyết định tiến hành công việc
14
Bài tập bổ trơ’ Cơ câu điều khiển hân tốc độ máy nhav 6H82.
Hình 11: Cơ cấu điều khiển hộp tốc độ máy phay 6H82.
15
BÀI 2: THÁO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Giới thiệu:
Bài học nhằm tạo cho học viên luyện tập kỹ năng sử dụng các loại dụng cụ
tháo lắp cầm tay thông dụng của người thợ sửa chữa máy công cụ được trang bị;
Luyện tập kỹ năng tháo các mối ghép liên kết của các chi tiết trong cơ cấu điều
khiển, trên cơ sở đó vận dụng để tháo được các loại cơ cấu điều khiển khác trong
các máy đảm bảo an toàn và chính xác.
Mục tiêu:
- Tháo được mối ghép của của hệ thống điều khiển với máy đúng theo chỉ
dẫn trong quy trình đã lập và vận chuyển bộ phận đã tháo đến vị trí quy định
đảm bảo an tồn
- Tháo các chi tiết của bộ phận bằng dụng cụ thiết bị của phân xưởng theo
các bước của phiếu công nghệ
- Lập bảng kê đầy đủ về số lượng, mã hiệu của chi tiết trong cơ cấu của
bộ phận để tránh được nhầm lẫn
- Lập bảng kê đầy đủ về số lượng, mã hiệu của chi tiết sau khi tháo để
tránh nhầm lẫn, mất mát cho công việc tiếp theo
- Đảm bảo cơng tác an tồn và vệ sinh cơng nghiệp khi tháo hệ thống điều khiển
Nội dung chính:
- Tháo các mối ghép của các cơ cấu điều khiển liên kết với các bộ phận của
máy
- Tháo rời các chi tiết của hệ thống điều khiển
- Lập bảng kê số lượng, mã hiệu chi tiết sau khi tháo
- Cơng tác an tồn và vệ sinh cơng nghiệp trong q trình làm việc
Hoạt động 1: Học lý thuyết.
I. Cấu tạo, chức năng và nguyên lý làm việc của hệ thống điều khiển trong
máy khoan kiểu K125
16