Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn thạc sĩ: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.09 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ LIỄU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
MƠI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ LIỄU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
MƠI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Chính sách cơng
Mã số

: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Bài luận văn này
là kết quả nghiên cứu của tôi trong thời gian qua, với sự hướng dẫn của thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Danh Sơn. Kết quả nghiên cứu dựa trên q trình thu thập thơng
tin, tài liệu. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa
vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Học viện khoa học xã hội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện xem xét để tôi bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Đặng Thị Liễu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ...................................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................8
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách BVMT .....................................11
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách BVMT .................................................14
1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách BVMT .....................17
1.5. Chính sách BVMT của Việt Nam ......................................................................21
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách BVMT ở một số địa phương ......................26

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MƠI
TRƢỜNG Ở QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................33
2.1. Chủ trương và chính sách BVMT của thành phố Đà Nẵng ...............................33
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách BVMT ở quận Hải Châu trong thời gian qua ....35
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
VỆ MƠI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG .......................................................................................................................61
3.1. Quan điểm và mục tiêu BVMT quận Hải Châu .................................................61
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách BVMT từ thực tiễn quận Hải Châu
trong thời gian tới ......................................................................................................63
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
HĐND : Hội đồng Nhân dân
TNMT : Tài nguyên Môi trường
UBND : Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.

2.2.

2.3.

Tên bảng

Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2016
Tình hình xử phạt hành chính các vi phạm về thực hiện
chính sách BVMT tại quận Hải Châu giai đoạn 2012-2017
Diễn biến lượng khách du lịch đến quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2012-2016

Trang

55

56

56


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường hiện nay ở nước ta

18

bảng
1.1.
2.1.


Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường ở
quận

41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề mơi trường đang là mối quan tâm mang tính tồn cầu. Quản lý và
BVMT là công việc cấp bách của mỗi quốc gia, đặc biết rất quan trọng với các nước
đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với đó chúng ta cũng đang đối mặt
với khơng ít các thách thức trong phát triển theo hướng bền vững, trong đó có các
vấn đề mơi trường. Ơ nhiễm mơi trường đang trở thành vấn đề hết sức bức xúc, ảnh
hưởng xấu đến đời sống và sức khỏe của con người, cản trở quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững và sự tồn tại, phát triển của
các thế hệ trong hiện tại và tương lai.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường và những tác hại
do ô nhiễm môi trường đem lại, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách về BVMT, điển hình là Nghị quyết số 41-NQ/TW
ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Luật BVMT năm 1993, năm 2005 và mới
đây nhất là Luật BVMT năm 2014; Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BVMT …
Việc tổ chức thực hiện các chính sách về BVMT đã đem lại kết quả nhất định,
giúp cho môi trường đỡ bị ô nhiễm, chất lượng môi trường được cải thiện cũng như
ngăn chặn, phòng ngừa sự suy giảm chất lượng môi trường. Tuy vậy, ở nhiều nơi
môi trường vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến mức báo động:
đất đai bị xói mịn, thối hố; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh; khơng khí

ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại
của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị khai
thác quá mức, đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi
trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không bảo đảm. Trong đó, đặc biệt là vấn
đề ơ nhiễm do chất thải thải ra mơi trường ít qua xử lý ở hầu hết các địa phương

1


nước ta đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ
ô nhiễm môi trường cũng như tác động của chính sách và luật pháp đối với cơng tác
BVMT thì cần phải có những nghiên cứu cụ thể, tại những địa phương cụ thể.
Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng là trung tâm - thương mại - du lịch và
dịch vụ của thành phố Đà Nẵng. Sự phát triển và q trình đơ thị hóa của Quận tạo
ra sức ép đối với cơng tác BVMT. Song bên cạnh đó, chất lượng mơi trường của
quận cũng chịu nhiều sức ép do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và đơ thị hố đã
và đang tác động mạnh đến môi trường và các hệ sinh thái.
Mặc dù các cấp chính quyền cũng như nhân dân trên địa bàn quận đã có
những cố gắng nhất định trong công tác BVMT, tuy nhiên hiện tại quận Hải Châu
cũng đang đối mặt với khơng ít thách thức, đó là việc triển khai nhiều dự án hạ tầng
kinh tế, kỹ thuật đã biến quận trở thành một đại công trường đầy bụi và tiếng ồn,
một số dự án triển khai nhưng tiến độ chậm dẫn đến tình trạng ngập úng cục bộ,
phát sinh gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất xen
lẫn trong khu dân cư, tình trạng ơ nhiễm tại các lô đất trống, nguồn rác thải trong
sinh hoạt ngày càng gia tăng,… ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội,
sức khỏe và đời sống nhân dân.
Để xây dựng quận Hải Châu trở thành quận môi trường, đô thị du lịch, dịch vụ
kiểu mẫu và là trung tâm dịch vụ, giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, phát triển
kinh tế tri thức công nghệ cao, có mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội lành
mạnh theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận đã đề ra, góp phần cùng thành

phố Đà Nẵng xây dựng thương hiệu “Thành phố môi trường” cần phải rà sốt, đánh
giá lại tình hình thực hiện các chính sách BVMT trong thời gian qua, những thành
tựu cũng như những tồn tại, hạn chế chưa khắc phục được, từ đó đề ra các giải pháp
nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách BVMT trên địa bàn quận Hải Châu.
Xuất phát từ yêu cầu đó, cùng với những kiến thức đã học, tơi chọn đề tài
“Thực hiện chính sách BVMT từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” làm
đề tài luận văn chuyên ngành Chính sách công.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề ơ nhiễm mơi trường hiện nay đang là chủ đề nóng, được các cấp, các
ngành và người dân đặc biệt quan tâm. Đã có rất nhiều bài viết liên quan đến vấn đề
ơ nhiễm mơi trường và việc thực hiện các chính sách về BVMT trên các báo, tạp
chí, thậm chí đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chủ đề môi trường và
BVMT, cụ thể như:
- Bài viết của Nguyễn Hữu Chí (2012), "Về việc thực hiện chính sách của
Đảng và Nhà nước Việt Nam trong vấn đề BVMT", trong đó đánh giá thực trạng ơ
nhiễm mơi trường ở Việt Nam, kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về BVMT trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và nêu ra các nhiệm vụ theo tinh
thần Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/1/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết 41- NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX);
- Luận án tiến sĩ Hà Văn Hòa (2015) "Quản lý Nhà nước về BVMT biển ven bờ
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh" tại Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án nghiên
cứu những vấn đề lý luận về môi trường biển, ô nhiễm môi trường biển; thực trạng
ô nhiễm môi trường biển ven bờ, nguyên nhân và công tác quản lý nhà nước để
khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở Quảng Ninh thời gian qua. Trên cơ sở
đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về BVMT biển
ven bờ ở Quảng Ninh;

- Luận văn Thạc sĩ (2014), chun ngành Chính sách cơng, Học viện Khoa
học xã hội của tác giả Đặng Thị Hà “Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, tập trung vào việc cụ thể hóa chính sách và
thực hiện chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Đà Nẵng và
đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách BVMT nói
chung và quản lý chất thài rắn sinh hoạt đơ thị nói riêng ở thành phố Đà Nẵng;
- Luận văn Thạc sĩ (2017), chun ngành Chính sách cơng, Học viện Khoa
học xã hội của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thủy “Thực hiện chính sách BVMT từ thực
tiễn quận Ngũ Hành Sơn”, đã đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường

3


thực hiện chính sách BVMT nói chung và cụ thể hóa chính sách BVMT.
- Bài viết của nhóm tác giả: Nguyễn Thế Tiến, Phùng Chí Sỹ (2006), Viện Kỹ
thuật nhiệt đới và BVMT và Huỳnh Thị Minh Hằng, Viện Môi trường và Tài
nguyên - Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh "Các vấn đề mơi trường trong q trình
đơ thị hóa - cơng nghiệp hóa ở thành phố Đà Nẵng", Tạp chí phát triển KH&CN,
tập 9, Mơi trường và Tài nguyên - 2006, sau khi phân tích đặc điểm điều kiện tự
nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của quá trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa, cùng
với kết quả khảo sát diễn biến chất lượng môi trường ở thành phố Đà Nẵng, các tác
giả đưa ra một số các giải pháp khống chế và giảm thiểu tác động tiêu cực của q
trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa ở thành phố Đà Nẵng;
Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích. Tuy nhiên, các nghiên
cứu trên chỉ mới đề cập tới các lĩnh vực riêng, chưa có sự nào đánh giá một cách tồn
diện về tình hình thực hiện các chính sách về BVMT trên cơ sở thực tiễn của một địa
phương cụ thể là quận Hải Châu. Do đó, tơi chọn đề tài “THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG” cho luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
BVMT áp dụng cho địa phương cấp quận;
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách BVMT tại quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng.
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách BVMT
từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính
sách BVMT áp dụng cho địa phương cấp quận.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BVMT ở quận

4


Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, từ đó xác định những mặt được, những hạn chế cùng
các nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách BVMT từ
thực tiễn quận Hải Châu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách BVMT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: từ năm 2012 đến năm 2017
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách cơng đa ngành, liên
ngành khoa học xã hội, trong đó chú ý nhiều đến tiếp cận thực hiện chính sách có sự

tham dự, tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách cơng kết hợp giữa nghiên
cứu lý thuyết và thực tế.
- Phương pháp thu thập thơng tin: cịn gọi là phân tích và tổng hợp, được sử
dụng để thu thập, phân tích và khai thác thơng tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề
tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà
nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo,
tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đồn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp tới chính sách BVMT ở nước ta nói chung và quận Hải Châu nói
riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực địa: nhằm quan sát và thu thập thông tin ở các điểm
ô nhiễm môi trường, gồm quan sát tại chỗ kết hợp với gặp gỡ, trao đổi và phỏng vấn
nhanh, đánh giá nhanh thực tế. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng cho nội dung

5


về thực trạng (chương 2).
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được dùng
khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại trực tiếp
với đối tượng nhằm thu thập thông tin và kiểm tra các giả định, theo đó tác giả
tiếp xúc với một số cán bộ phụ trách quản lý mơi trường, một số tổ chức, đồn
thể và người dân địa phương để tìm hiểu, phỏng vấn sâu về một số vấn đề trọng
yếu của thực hiện chính sách BVMT với các câu hỏi đã được chuẩn bị trước.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng cho nội dung về thực trạng (chương 2).
- Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính tồn vẹn, tính thống
nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với
mục tiêu và thực tế. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng cho nội dung về phân

tích thực tế thực hiện chính sách (chương 2) và đề xuất giải pháp (chương 3).
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số
liệu, tính tốn các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho q trình
phân tích, dự đốn và đề ra các quyết định. Phương pháp này được sử dụng chủ
yếu phục vụ cho nội dung về thực trạng và đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách ở quận Hải Châu (chương 2).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và vận dụng các
lý thuyết về chính sách cơng và quy trình phân tích một chính sách công để làm rõ
vấn đề về khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên
quan đến chính sách cơng, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp
chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các
lý thuyết về chính sách cơng, quy trình phân tích chính sách cơng để xem xét giữa
lý thuyết và thực tiễn về chính sách BVMT ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

6


để từ đó nâng cao hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho ủy ban nhân dân quận,
các phịng, ban, ngành, đồn thể có liên quan trong q trình thực hiện chính sách
BVMT để chính sách có thể mang lại hiệu quả trong việc phát triển kinh tế, xã hội,
bảo vệ các nguồn TNMTcủa địa phương trong những năm đến.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3
chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính sách
BVMT.
- Chương 2: Thực hiện chính sách BVMT tại quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng.
- Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách BVMT từ thực
tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Môi trường
- Môi trường là khái niệm rộng với nhiều định nghĩa khác nhau. Quan niệm
chung nhất và rộng nhất là gồm chúng ta và tất cả những gì xung quanh chúng ta,
gồm mơi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật BVMT (BVMT) năm 2014 định nghĩa “Môi trường
là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con người và sinh vật” [14, tr.16]. “Môi trường” cũng có thể được
hiểu là tồn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con người hay một sinh
vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người, sinh vật ấy. Như vậy, chúng ta
có thể hiểu các thành tố của môi trường bao gồm:
- Môi trường tự nhiên: là những gì vốn có trong tự nhiên, là tập hợp các yếu tố
vật lý, hóa học, sinh học có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ thống tự nhiên
và vận động theo những quy luật của tự nhiên, ví dụ như: đất, nước, khơng khí,…
- Mơi trường nhân tạo: là những gì con người tạo ra đưa vào môi trường như
chất thải (rắn, lỏng, khí) hoặc làm biến đổi, thay đổi các thành phần của môi trường
tự nhiên, làm cho môi trường tự nhiên (ở khu vực nhất định) trở thành một trạng

thái đặc biệt, như môi trường ở khu vực đô thị hay cơng trường xây dựng, khu cơng
nghiệp, …
Tóm lại, mơi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống
và phát triển. Mơi trường có 5 chức năng sau:
- Là không gian sống: con người và các sinh vật khác chỉ có thể tồn tại và phát
triển trong mơi trường tự nhiên nhất định. Đó là không gian sống, sinh tồn duy nhất.
nghĩa là môi trường tự nhiên cung cấp các điều kiện sống cơ bản cho mọi lồi, trong
đó có con người.

8


- Là nơi cung cấp đầu vào (tài nguyên): là không gian sống, sinh tồn của con
người nên môi trường đồng thời cũng là nơi (nguồn) cung cấp các yếu tố vật chất
như là “đầu vào” cho các quá trình lao động, sản xuất ra của cải vật chất cho cuộc
sống của con người và xã hội, như khoáng sản, gỗ, nước, …
- Là nơi chứa (tiếp nhận) chất thải: chất thải là vật chất cịn lại khơng được sử
dụng tiếp tục cho hoạt động lao động, sản xuất và sinh hoạt con người, được thải ra
và môi trường là nơi duy nhất tiếp nhận mọi chất thải. Trong phạm vi khơng gian
nhất định, mơi trường chỉ có thể tiếp nhận có giới hạn một lượng chất thải nhất
định, được gọi là năng lực tải hay mức chịu tải của mơi trường.
- Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật: hạn
chế lũ lụt, điều hịa khí hậu, chắn bão cát…
- Là nơi lưu giữ thông tin sự sống (nguồn gen, đa dạng sinh học, ...): đây là
chức năng mới được các nhà khoa học môi trường bổ sung, xuất phát từ những
thông tin sự sống được lưu giữ trong tự nhiên được khoa học khám phá và khai
thác cho phát triển xã hội. Trong xã hội hiện đại, thông tin là một tài ngun thì
cũng có thể coi mơi trường tự nhiên cung cấp một loại tài nguyên đặc biệt thông tin về sự sống.
1.1.2. Bảo vệ môi trường
Hoạt động BVMT “là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế các tác động xấu

đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, cải thiện,
phục hồi mơi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ
môi trường trong lành” [17].
Nguyên tắc về BVMT được quy định tại Điều 4 Luật BVMT năm 2014, gồm:
- BVMT là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân.
- BVMT gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền
trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi
khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
- BVMT phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.

9


- BVMT quốc gia gắn liền với BVMT khu vực và tồn cầu; BVMT bảo đảm
khơng phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
- BVMT phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hoạt động BVMT phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phịng ngừa
ơ nhiễm, sự cố, suy thối mơi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần mơi trường, được hưởng
lợi từ mơi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho BVMT.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ơ nhiễm, sự cố và suy thối mơi trường phải
khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Chính sách BVMT
Chính sách là một thành tố, cơng cụ của quản lý. Chính sách cơng là thành tố
của quản lý nhà nước, có thể được hiểu “là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá,
mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một
hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng
hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát

triển của một hệ thống xã hội” [2].
Chính sách cơng cũng có thể được hiểu “là một tập hợp các quyết định chính trị
có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp
thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [5].
Từ quan niệm trên, chính sách cơng được hiểu theo nghĩa rộng: là kết quả của
việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định,
tập hợp các quyết định chính trị với mục tiêu, giải pháp, cơng cụ nhằm giải quyết
các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển
của nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ người dân.
Chính sách BVMT (hay chính sách mơi trường) là chính sách cơng. Như vậy,
có thể định nghĩa Chính sách BVMT là tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm
đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về BVMT nhằm
thực hiện các mục tiêu BVMT cho phát triển bền vững của đất nước.

10


1.1.4. Thực hiện chính sách BVMT
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách, là tồn
bộ q trình chuyển hố ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực
hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực hiện hố chính sách vào
đời sống xã hội.
Như vậy thực hiện chính sách BVMT là q trình hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường đi vào cuộc
sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật về BVMT; bảo vệ, phòng ngừa và xử
lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về BVMT đảm bảo quyền con người được
sống trong môi trường trong lành và bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững.
Chính sách mơi trường được tổ chức thực hiện thông qua hệ thống tổ chức
quản lý môi trường cùng với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức

xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các cộng đồng trong xã hội.
Các hình thức tổ chức thực hiện chính sách mơi trường rất đa dạng, phong
phú, bao gồm từ các hình thức mang tính hành chính của quản lý nhà nước cho đến
tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức về BVMT cũng như các
phong trào BVMT mang tính chất định kỳ và không định kỳ. Hệ thống tổ chức quản
lý môi trường của nhà nước và hệ thống các tổ chức, các cộng đồng được phối kết
hợp với nhau trong tổ chức thực hiện chính sách mơi trường dưới nhiều hình thức
khác nhau.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới thực hiện chính sách BVMT
Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cơng nói chung và chính sách BVMT
nói riêng có nhiều và được phân chia thành các nhóm khác nhau. Ở đây sử dụng
cách phân chia thành: nhóm yếu tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan.
1.2.1. Các yếu tố chủ quan
1.2.1.1. Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị của mỗi quốc gia sẽ chi phối cả nội dung lẫn hình thức của
việc xây dựng và triển khai chính sách cơng, nó phản ánh bản chất của chế độ chính

11


trị xã hội của quốc gia đó. Trong hệ thống chính trị thì có thể chia các yếu tố nhỏ
hơn nữa. Bao gồm các yếu tố về văn hóa chính trị, hiến pháp, thế chế chính trị.
- Văn hóa chính trị
Theo “Văn hóa chính trị là chất lượng tổng hịa của tri thức, tình cảm, niềm tin
chính trị, tạo thành ý thức chính trị của cơng dân, thúc đẩy họ hướng tới những hành
động tích cực phù hợp với lý tưởng chính trị, xã hội…” [Hồng Chí Bảo, 2016].
Văn hóa chính trị tác động mạnh mẽ đến chính sách cơng nói chung và chính
sách BVMT nói riêng vì nó tạo nên niềm tin chính trị, ý thức chính trị của những
nhà hoạch định chính sách đặc biệt là chính sách BVMT được xem là vấn đề văn
hóa và đạo đức. BVMT còn liên quan cả đến phát triển bền vững bao hàm cả 3 yếu

tố phát triển kinh tế, BVMT và công bằng xã hội.
- Hiến pháp
Hiến pháp là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến quá trình xây dựng
chính sách cơng. Hiến pháp năm 2013 là cơ sở pháp lý cao nhất buộc mọi chính
sách cơng phải tn theo. Do đó, chính sách BVMT cũng được xây dựng và tổ chức
thực hiện trong khuôn khổ của Hiến pháp. Những quy định của chính sách BVMT
cũng phải tuân theo Hiến pháp và không được vượt qua khỏi những quy định của
pháp luật.
- Thể chế chính trị
Thế chế chính trị của nước ta hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh”, trong đó đảm bảo cho
người dân một môi trường sống tốt.
1.2.1.2. Hệ thống các giá trị xã hội
Hệ thống các giá trị xã hội bao gồm sự đa dạng về văn hóa, truyền thống, thói
quen, phong tục, tập qn, dân tộc, tơn giáo, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, các nhóm
lợi ích, nhóm xã hội. Chính sách BVMT phải thể hiện sự tồn tại trong sự đa dạng và
thỏa hiệp của hệ thống các giá trị xã hội. Trong điều kiện đất nước đang đẩy mạnh
q trình CNH - HĐH địi hỏi phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao điều kiện
sống về vật chất và tinh thần của con người nhưng đồng thời cũng bảo vệ được môi

12


trường tự nhiên. Giữa BVMT và phát triển có mối quan hệ chặt chẽ và các giá trị xã
hội, đặc biệt là nhận thức, ý thức xã hội, quy định các hành vi của xã hội đối với
môi trường theo hướng bảo vệ hay làm tổn hại tới môi trường.Nhận thức xã hội, đặc
biệt là của mỗi người dân, về BVMT được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, là cơ
sở cho các hành động, hành vi cũng như tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách
về BVMT.
1.2.1.3. Năng lực của bộ máy quản lý, trong đó năng lực, trình độ nghiệp vụ

của cán bộ quản lý có vai trị quyết định.
Nếu các cấp chính quyền chưa hoặc chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng
mức đối với cơng tác BVMT thì thường dẫn đến bng lỏng quản lí, thiếu trách
nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát về mơi trường. Trình độ chun mơn, nghiệp vụ
của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác BVMT hạn chế thường dẫn đến khơng chỉ
làm cho các chính sách về BVMT bất cập so với thực tiễn đòi hỏi mà cịn làm cho
chính sách chậm hoặc khó đi vào cuộc sống, thậm chí cản trở thực hiện các mục
tiêu BVMT.
1.2.2. Các yếu tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên thường rất đa dạng và được coi là một yếu tố cơ bản của
môi trường và do vậy, BVMT cũng đồng thời có nghĩa là bảo vệ các điều kiện tự
nhiên (đất, nước, khơng khí, đa dạng sinh học, ...). Ở các địa bàn đặc thù như miền
núi hay ven biển, đảo thì điều kiện tự nhiên lại càng đa dạng, phong phú, địi hỏi
phải có chính sách đặc thù để bảo vệ. Điều kiện tự nhiên càng bị tổn hại (suy thối,
suy giảm, ơ nhiễm, ...) càng cần có chính sách và thực thi chính sách BVMT
nghiêm ngặt, thậm chí nghiêm cấm sử dụng các thành phần mơi trường, thí dụ như
thực thi chính sách tạm thời đóng cửa rừng, dừng sản xuất, canh tác để phục hồi
môi trường.
- Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội có tác động rất lớn đến việc xây dựng và
thực hiện chính sách BVMT, bởi các hoạt động này vừa sử dụng môi trường làm

13



×