Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ: Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.07 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KIỀU TÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG TẠI
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KIỀU TÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG TẠI
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN SONG TÙNG

HÀ NỘI - năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đề tài “Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và được trích dẫn rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ BỀN VỮNG VÀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG ................................................ 8
1.1. Những vấn đề lý luận về phát triển đô thị bền vững và chính sách phát triển đơ
thị bền vững ..................................................................................................................... 8
1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển đơ thị bền vững ..................................... 18
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ....................... 21
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền
vững ............................................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐƠ
THỊ BỀN VỮNG TẠI QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................... 28
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ảnh
hưởng đến thực hiện chính sách phát triển đơ thị bền vững.......................................... 28
2.2. Hệ thống thể chế chính sách phát triển đơ thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành

phố Đà Nẵng .................................................................................................................. 30
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ......................................................................................... 32
2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận
Cẩm Lệ .......................................................................................................................... 57
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........... 65
3.1. Quan điểm, định hướng phát triển đô thị bền vững ở thành phố Đà Nẵng ............ 65
3.2. Các nhóm giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển đơ thị bền
vững ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng .................................................................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT

Chỉ thị

ĐTBV

Đô thị bền vững

HĐND

Hội đồng nhân dân

LHQ


Liên Hợp Quốc

PGS.TS

Phó giáo sư, tiến sĩ

LĐ, TB & XH

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

NNL

Nguồn nhân lực

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

TU

Thành ủy

UNDP

Chương trình Phát triển Liên hợp quốc


UBND

Ủy ban nhân dân

TW

Trung ương


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chủ thể thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững .............................19
Bảng 1.2: Môi trường thể chế chính sách PTĐTBV .....................................................21
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành của quận Cẩm Lệ giai đoạn 2012-2017 .............34
Bảng 2.2: Tổng thu ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm cho người lao động
quận Cẩm Lệ giai đoạn 2012-2017 ...............................................................................35
Bảng 2.3: Hoạt động thể dục thể thao quận Cẩm Lệ qua các năm 2012-2016 .............36
Bảng 2.4: Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế quận Cẩm Lệ qua các năm
2012-2016 ......................................................................................................................37
Bảng 2.5: Đánh giá về chính sách phát triển đơ thị quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng...............................................................................................................................60
Bảng 2.6: Đánh giá mục tiêu của chính sách phát triển đơ thị UBND quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng ........................................................................................................61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đà Nẵng cũng như các thành phố khác trong cả nước, mặc dù là thành phố trẻ
và có những thuận lợi trong quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng nhưng việc thực
hiện chính sách về phát triển đơ thị bền vững cũng gặp phải những vấn đề như: quy

hoạch phát triển của các ngành còn chồng lấn, liên tục thay đổi; cơ sở hạ tầng cấp
thoát nước, xử lý nước thải và chất thải chưa hoàn thiện; thiếu nhà ở xã hội và khơng
gian cơng cộng; thiếu hài hịa giữa cơng trình xây dựng và cảnh quan thiên nhiên; ơ
nhiễm mơi trường; diện tích cây xanh đơ thị vẫn chưa đáp ứng tiêu chuẩn đô thị loại I,
chưa phát huy được bản sắc của một đơ thị hướng biển, nhìn sơng và dựa núi. Mục tiêu
xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố môi trường năm 2020 cũng được thay thế bằng
mục tiêu hướng đến thành phố môi trường. Tuy nhiên, công tác chuẩn bị dự án, hỗ trợ
và lồng ghép BĐKH vẫn chưa thực sự trở thành nhiệm vụ thường xuyên. Nguyên nhân
chủ yếu là do thiếu sự kết nối trong việc ban hành các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng cơ sở hạ tầng với các chính sách về mơi trường; q trình thực hiện các
chính sách về bảo vệ mơi trường được thực hiện tách biệt so với các ngành khác nên
xẩy ra tỷ lệ nghịch giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội... Những tồn
tại này dẫn đến hiệu quả tác động của chính sách chưa được như kỳ vọng.
Cẩm Lệ là một quận của thành phố Đà Nẵng được thành lập vào năm 2005,
nằm ở vị trí cửa ngõ phía Tây Nam của thành phố. Cũng như các quận/huyện khác trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng, Cẩm Lệ được quan tâm, đầu tư phát triển, mở rộng khơng
gian đơ thị với q trình đơ thị hóa nhanh. Sau 10 năm thành lập, Cẩm Lệ từ một vùng
đất trũng, thấp với tỷ lệ sản xuất nông nghiệp chiếm trên 60% đã chuyển mình trở
thành đơ thị với cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, cũng như thành phố
Đà Nẵng, Cẩm Lệ cũng gặp phải những bất cập như ơ nhiễm mơi trường, các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội chưa có sự gắn kết với nhau, việc ứng phó với biến đổi
khí hậu cịn chậm và chưa có nhiều giải pháp hiệu quả... Nhận thấy những vấn đề bức
thiết này, tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển đơ thị bền vững tại quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” nhằm nghiên cứu và đánh giá lại quá trình thực hiện

1


các chính sách phát triển đơ thị bền vững từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đơ thị bền vững ở Cẩm Lệ

nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Xây dựng và phát triển đô thị bền vững ln là địi hỏi tất yếu đối với một nước
như Việt Nam đang có tỷ lệ đơ thị hóa cao với tốc độ nhanh chóng. Phát triển đơ thị
bền vững làm cho sự liên kết ngày càng bền chặt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Ngày
nay, tư duy phát triển đơ thị bền vững cũng đã có sự chuyển biến nhanh chóng, đi vào
chiều sâu và với quy mơ ngày càng rộng lớn hơn. Những chính sách phát triển kinh tế
- xã hội không những đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, đảm bảo đời sống kinh tế của
người dân mà còn quan tâm đến các yếu tố văn hóa, xã hội, tài ngun và mơi trường
tạo cơ sở cho đô thị phát triển theo hướng bền vững. Do đó, phát triển đơ thị bền vững
và các nghiên cứu có liên quan đã được nhiều học giả, tổ chức, nhà nghiên cứu trong
và ngoài nước quan tâm.
Phát triển bền vững là đề tài nghiên cứu được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
và thực hiện. Một trong số đó, có thể kể đến cơng trình“Tổng quan những nghiên cứu
về phát triển bền vững ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Song Tùng thực hiện năm
2008. Nghiên cứu phản ánh tổng quan những nghiên cứu về phát triển bền vững, gồm
02 phần phần 1 là tổng quan những nghiên cứu về phát triển bền vững nông nghiệp,
nông thôn ở Việt Nam và phần 2 là tổng quan những nghiên cứu về phát triển bền
vững đô thị và khu công nghiệp ở Việt Nam. Nghiên cứu có giá trị tham khảo rất lớn
vì đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận và tổng quan những cơng trình về PTBV có giá
trị cho các học giả, nhà nghiên cứu.
Chương trình “Phát triển bền vững môi trường trong các đô thị nghèo” (20052010) do GS.TS. Nguyễn Hữu Dũng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ Bộ Xây
dựng là giám đốc kiêm Trưởng ban quản lý Hợp phần. Bộ Xây dựng cam kết lồng
ghép các chương trình bảo vệ mơi trường với sự tham gia của cộng đồng trong quá
trình đưa ra quyết định: quản lý quy hoạch về môi trường đô thị, quản lý hạ tầng kỹ
thuật môi trường và cung cấp dịch vụ đô thị. Các hoạt động của hợp phần được gắn kết
với các mục tiêu của Chương trình cũng như các mục tiêu đề ra trong Chiến lược bảo

2



vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng phát triển bền vững quốc gia
ngành Xây dựng.
Cơng trình "Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam" của Nguyễn Hữu Sở
(2012) đã xoay quanh vấn đề phát triển kinh tế bền vững. Nghiên cứu đã nhấn mạnh
đến khả năng phát triển liên tục, lâu dài, không gây ra những hậu quả tai hại khó khơi
phục ở những lĩnh vực khác, nhất là thiên nhiên và xã hội. Phát triển kinh tế mà hủy
hoại đến môi trường là phát triển không bền vững. Phát triển mà chỉ dựa vào lượng tài
ngun sẵn có là phát triển khơng thể lâu dài được. Tác giả nên lên hai thành tố nòng
cốt của phát triển là văn hóa và xã hội. Để chuyển hóa khái niệm phát triển kinh tế bền
vững từ cấp độ lý thuyết áp dụng vào thực tiễn, khái niệm cần được làm sáng tỏ sau đó
áp dụng trực tiếp đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội.
"Phát triển bền vững đô thị: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của thế giới"
của tác giả Đào Hoàng Tuấn (2008), đã nêu một cách tổng quát các kinh nghiệm phát
triển đô thị bền vững của các nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam. Đây là tài liệu tham khảo quan trọng của nhiều nghiên cứu.
Sách “Đô thị học- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Minh Hòa, Nxb
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2012. Đây là một tuyển tập 93 bài viết trong số
hàng trăm bài công bố trên các tạp chí, sách chun khảo trong và ngồi nước của tác giả
khi nghiên cứu về đơ thị hóa trong 20 năm liên tục (1990-2012). Cuốn sách được tác
giả trình bày theo các nội dung: Nhận thức chung về đơ thị; văn hóa và xã hội đơ thị;
tổ chức không gian sống đô thị; phát triển đô thị trong bối cảnh ở Việt Nam; phát triển
đô thị từ kinh nghiệm quốc tế. Cuốn sách cung cấp những kiến thức về nguyên lý và quy
luật chung của phát triển đô thị, về quy hoạch - kiến trúc, giao thông, môi trường; đặc biệt là
những cách tiếp cận mới về đô thị dưới nhãn quan của đô thị học.
Năm 2010, đề tài “Quy hoạch đơn vị bền vững” được Bộ Xây dựng xuất bản là
nghiên cứu của Nguyễn Cao Lãnh khẳng định, sự thành công của đơn vị ở hiện nay,
bên cạnh giá trị truyền thống phải là các giá trị bền vững. Nghiên cứu đưa một số quan
điểm tương đối có giá trị về cơ cấu và chức năng của “đơn vị ở bền vững” tuy nhiên

tính kết nối và vị thế của khu so với khu vực lân cận chưa được đề cập và phân tích rõ.

3


Trong lĩnh vực văn hóa đơ thị, một nghiên cứu gần đây của tác giả Nguyễn
Thanh Tuấn được xuất bản năm 2006 có tên “Biến đổi văn hóa đơ thị Việt Nam hiện
nay”, nội dung của cuốn sách không mô tả thực trạng văn hóa Việt Nam mà đi thẳng
vào phân tích những biến đổi về văn hóa đơ thị Việt Nam hiện nay theo nhiều khía cận
khác nhau từ văn hóa sản xuất kinh doanh cơ cấu dân cư, nhận thức, tổ chức quản lý
đô thị, nếp sống văn hóa đến văn hóa ứng xử của người dân đơ thị. Tác giả đã phần
nào đưa ra được bức tranh về văn hóa đơ thị Việt Nam hiện nay trong bối cảnh phát
triển giao lưu và hội nhập, nhất là những khía cạnh cơ bản về văn hóa ứng xử trong
sản xuất và sinh hoạt của người dân đô thị hiện nay đối với môi trường xung quanh.
Bên cạnh những nghiên cứu về phát triển đô thị bền vững của Việt Nam, cũng
có rất nhiều những nghiên cứu khác nói về Đà Nẵng. Trong số đó, nghiên cứu “Những
vấn đề đặt ra đối với quy hoạch sử dụng đất đô thị ở Thành phố Đà Nắng hiện nay”
của tác giả Võ Văn Lợi được in trên Tạp chí Tài nguyên và môi trường. - Số
3/2014(185). Bài viết nêu những vấn đề đặt ra đối với quy hoạch sử dụng đất đô thị ở
thành phố Đà Nẵng hiện nay được làm rõ thực trạng quy hoạch sử dụng đất. Từ những
phân tích này, tác giả đã rút ra một số hạn chế, bất cập, từ đó đưa ra hệ thống giải pháp
nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Đà Nẵng hiệu quả hơn.
Như vậy, vấn đề phát triển đô thị bền vững đã được nhận thức đúng đắn và
quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu một
cách có hệ thống, đầy đủ về việc thực hiện các chính sách phát triển đô thị bền vững
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đặc biệt trên địa bàn quận Cẩm Lệ. Xuất phát từ lý do
trên tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình. Đề tài luận văn thực hiện có sự
kế thừa, phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước đó để đánh giá,
phân tích, từ đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương
phát triển kinh tế - xã hội của quận trong những năm tới.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện với mục tiêu phân tích thực trạng thực hiện chính sách
phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng nhằm đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đơ thị bền vững tại quận Cẩm

4


Lệ, TP Đà Nẵng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích này, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển đô thị bền vững, chính
sách phát triển đơ thị bền vững và các vấn đề thực hiện chính sách;
Hai là, nghiên cứu thực trạng thực hiện các chính sách phát triển đơ thị bền
vững tại quận Cẩm Lệ.
Ba là, trên cơ sở phân tích kết quả thực hiện chính sách phát triển đô thị bền
vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng hiện nay để đề ra những giải pháp nâng cao
hiệu quả việc thực hiện chính sách phát triển đơ thị bền vững trên địa bàn quận Cẩm
Lệ thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững trên địa bàn quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển đơ thị bền vững trên địa bàn
quận Cẩm Lệ từ năm 2012 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận tổng hợp: Tiếp cận tổng hợp nghĩa là kết hợp cách tiếp cận từ trên

xuống và từ dưới lên. Đây là cách tiếp cận chủ đạo hiện nay, nó có thể khắc phục được
nhược điểm của cách tiếp cận từ trên xuống (có tính thực tế thấp, không phản ánh
được ý nghĩa xã hội và những ảnh hưởng của các đối tượng cụ thể) và nhược điểm của
cách tiếp cận từ dưới lên (thiếu cái nhìn tổng thể, tồn diện đối với tất cả các vấn đề).
Với cách tiếp cận tổng hợp, các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển đô thị bền vững được xem xét cả cả từ góc độ hiện tại kết hợp với những ưu tiên
phát triển trong tương lai, đảm bảo được mục tiêu hướng tới là PTBV có tính đến các
yếu tố BĐKH được dự báo một cách khoa học trong tương lai.
- Cách tiếp cận thể chế: Đề tài tiếp cận hệ thống các chính sách, pháp luật liên

5


quan đến phát triển đô thị bền vững của Trung ương, của thành phố Đà Nẵng và của
quận Cẩm Lệ.
- Cách tiếp cận khoa học quản lý: Đề tài dựa trên các nghiên cứu về khoa học
quản lý để đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đô thị
bền vững tạo quận Cẩm Lệ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tư liệu: Luận văn tiến hành thu
thập, phân tích và tổng hợp thơng tin liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn
kiện, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa
phương; các tài liệu, cơng trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính quyền,
ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề
chính sách phát triển đơ thị bền vững ở nước ta nói chung và thực tế thành phố Đà
Nẵng và quận Cẩm Lệ nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và
học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Luận văn đã tiến hành phỏng vấn bằng bảng
hỏi đối với 120 nhân viên các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn quận Cẩm Lệ và thành
phố Đà Nẵng và 100 người dân sống trên địa bàn quận Cẩm Lệ để tìm hiểu các thơng

tin liên quan đến nội dung của nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Để luận văn đảm bảo chất lượng hơn, trong quá trình
triển khai, luận văn đã tham vấn ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển bền
vững, phát triển đô thị... về các vấn đề của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về chính sách cơng, cụ thể là
chính sách phát triển đô thị bền vững ở Việt Nam. Đồng thời biết cách vận dụng các lý
thuyết về quy trình thực thi chính sách cơng để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách
phát triển đơ thị bền vững của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài minh chứng cho việc vận dụng lý thuyết phân
tích q trình thực thi chính sách cơng, đánh giá q trình thực thi chính sách cơng là
cần thiết trong q trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách phát triển đô thị bền

6


vững, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách phát triển đơ thị bền
vững ở nước ta nhằm nâng cao hiệu lực của chính sách phát triển đô thị bền vững đã
ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề về đánh giá thực hiện chính sách cơng. Đồng
thời, góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của phát triển đô thị bền vững
cho các lãnh đạo Đảng, chính quyền, đồn thể.
Bên cạnh đó, khi những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển đơ thị bền vững phù hợp với thực tế thì chính sách sẽ đem lại hiệu quả thiết thực,
góp phần vào sự nghiệp xây dựng Đà Nẵng thành “thành phố môi trường”, “thành phố
4 an”: an ninh trật tự, an tồn giao thơng, an tồn vệ sinh thực phẩm và an sinh xã hội.
7. Cơ cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được bố cục
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đô thị bền vững và chính sách phát triển
đơ thị bền vững;
Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững
tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đơ thị
bền vững trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG
VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ BỀN VỮNG
1.1. Những vấn đề lý luận về phát triển đô thị bền vững và chính sách phát
triển đơ thị bền vững
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm đơ thị
Đơ thị được hiểu là “Nơi dân cư đông đúc, là trung tâm thương nghiệp và có
thể là cơng nghiệp; thành phố hoặc thị trấn” [31].
Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt
động theo những khu vực kinh tế phi nông nghiệp [31].
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nơng
nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chun ngành
có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, hệ thống dân cư mà mỗi nước có quy
định riêng tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý của mình. Song phần nhiều đều thống
nhất hai tiêu chuẩn cơ bản [31].
- Quy mô và mật độ dân số: Quy mô trên 2000 người sống tập trung, mật độ
trên 3000 người/km2 trong phạm vi nội thị.

- Cơ cấu lao động: trên 65% lao động phi nông nghiệp.
Như vậy, đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ có số dân từ 2000 người
trở lên và trên 65% lao động là phi nông nghiệp.
Việt Nam quy định đô thị là những thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ với tiêu
chuẩn về quy mô dân số cao hơn, nhưng cơ cấu lao động phi nơng nghiệp thấp hơn.
Điều đó xuất phát từ đặc điểm nước ta là một nước đông dân, đất không rộng, đi từ
một nước nông nghiệp.
Đô thị Việt Nam được hiểu là một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động chủ
yếu là phi nông nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị [29]. Ngày nay đô thị
không chỉ đơn thuần là nơi tập trung dân cư đơng đúc với các hoạt động mang tính
chất phi nông nghiệp; các trung tâm đơn chức năng về hành chính hoặc thương mại...

8


mà đô thị đã trở thành một không gian cư trú của dân cư, là kết quả tất yếu của một
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một vùng hay một quốc gia, biểu hiện của nó là
tập trung mật độ dân cư cao với lối sống đô thị và các hoạt động phi nông nghiệp
chiếm ưu thế, cơ sở hạ tầng phát triển ngày càng hiện đại...
1.1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Nếu Phát triển là khái niệm dùng để sự tăng lên về quy mô, sự thay đổi tích cực
về cơ cấu, tạo ra các khả năng khai thác nguồn lực cho phát triển và qua đó cải thiện
cuộc sống của con người; thì Phát triển bền vững (PTBV) khái niệm dùng để chỉ sự
phát triển đồng bộ về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải đảm bảo sự tiếp tục phát
triển trong tương lai xa. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Phát triển bền
vững là một loại hình phát triển mới lồng ghép một q trình sản xuất với bảo tồn tài
nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các
nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu
đó của thế hệ tương lai. Ba lĩnh vực quan trọng nhất của phát triển bền vững đó là:
kinh tế, xã hội, mơi trường.

Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de
Janeiro (Brazin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững
tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã xác định “phát triển bền
vững” là q trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của
sự phát triển bao gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội
(nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc
làm), và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện
chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng, khai thác hợp lý và sử
dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là
sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác
hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng
môi trường sống.
1.1.1.3. Khái niệm đô thị bền vững/phát triển đô thị bền vững
Cho đến nay, chưa có một khái niệm thống nhất về phát triển bền vững đơ
thị. Rất khó để đưa ra được một định nghĩa hay hệ khái niệm được coi là thống nhất

9


về phát triển đơ thị bền vững vì bản chất đa dạng và đa chiều của đối tượng nghiên
cứu. Tùy thuộc vào mục đích và phương pháp nghiên cứu mà các tác giả sẽ có
những quan điểm khác nhau. Các quan điểm về phát triển đơ thị bền vững được
trình bày rất đa dạng.
* Trên thế giới:
- Xuất phát từ bản báo cáo của Ủy ban Brundtland, tại hội nghị URBAN21 (tổ
chức tại Berlin tháng 7/2000), người ta đã đưa ra định nghĩa về phát triển đô thị bền
vững: “Cải thiện chất lượng cuộc sống trong một thành phố, bao gồm cả các thành
phần sinh thái, văn hóa, chính trị, thể chế, xã hội và kinh tế nhưng không để lại
gánh nặng cho các thế hệ tương lai,một gánh nặng bị gây ra bởi sự sút giảm nguồn
vốn tự nhiên và nợ địa phương quá lớn. Mục tiêu của chúng ta là nguyên tắc dòng

chảy, dựa trên cân bằng về vật liệu và năng lượng cũng như đầu vào/ra về tài
chính, phải đóng vai trị then chốt trong tất cả các quyết định tương lai về phát triển
các khu vực đô thị” [13].
- Quan điểm của Ấn Độ, một quốc gia đang và sẽ là nước có tốc độ đơ thị hóa
hàng đầu châu Á đã đưa ra định nghĩa về phát triển bền vững: “Một cộng đồng sử
dụng bền vững nguồn tài nguyên của mình để đáp ứng nhu cầu hiện tại, trong khi đảm
bảo đủ nguồn lực có sẵn cho các thế hệ tương lai. Nó tìm cách cải thiện sức khỏe cộng
đồng và một cuộc sống chất lượng tốt hơn cho tất cả cư dân của nó bằng cách hạn chế
chất thải, ngăn chặn ô nhiễm, bảo tồn và phát huy tối đa hiệu quả, và phát triển nguồn
lực địa phương để khôi phục nền kinh tế địa phương” [13].
- Quan điểm của Argentina về phát triển đô thị bền vững: “Một thành phố bền
vững kết hợp hài hịa yếu tố mơi trường với các ngành kinh tế và xã hội để đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến những thế hệ tương lai” [13].
- Theo Viện Môi Trường Stockholm của Thụy Điển, một thành phố bền vững
có thể được định nghĩa là “một thành phố tại đó tiến hành các hành động được đề ra
bởi các chính sách kế hoạch nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên sẵn có và thực hiện tái sử
dụng, ổn định xã hội, phát triển các nguồn vốn chủ sở hữu, đảm bảo phát triển kinh tế
cho các thế hệ tương lai” [13].

10


* Ở Việt Nam:
- Theo Viện Quy Hoạch Đô Thị - Nông Thôn - Bộ Xây Dựng (Dự án VIE),
trên cơ sở các khái niệm về phát triển bền vững, một phạm trù phát triển đô thị bền
vững cũng được xây dựng mang tính đặc thù hơn. Nhìn chung phát triển bền vững
đô thị tập trung giải quyết các vần đề sau:
* Phát triển kinh tế đô thị ổn định, tạo công ăn việc làm cho dân cư đô thị, đặc
biệt cho người có thu nhập thấp, người nghèo đơ thị.
* Đảm bảo đời sống vật chất văn hóa tinh thần, giữ gìn bản sắc truyền thống

dân tộc, đảm bảo cơng bằng xã hội.
* Tơn tạo, giữ gìn và bảo vệ môi trường đô thị luôn xanh, sạch, đẹp với đầy đủ
ý nghĩa vật thể và phi vật thể đô thị [25].
Như vậy phát triển đô thị bền vững luôn đồng hành với phát triển bền
vững nói chung. Đương nhiên, theo ý nghĩa này, phát triển đô thị bền vững khơng
bó hẹp theo quan điểm và nhiệm vụ của các nhà quy hoạch mà cần mở rộng hơn
nhiều lĩnh vực. Phát triển đô thị cần được lồng ghép và tiếp cận theo cách nhìn nhận
mà các tổ chức Quốc tế đã đồng thuận đề ra đó là:
+ Là nơi ở cho tất cả mọi người, khái niệm này ý chỉ việc cải thiện nơi ở thơng
qua việc thực hiện chính sách nhà ở quốc gia. Hình thành thị trường nhà ở với những
chức năng đầy đủ và thích hợp. Huy động sự tham gia của cộng đồng. Cải thiện và
đảm bảo tính pháp lý và an tồn về quyền sử dụng đất. Cải thiện việc huy động tài
chính nhà ở. Và cung cấp đầy đủ cở sở hạ tầng dịch vụ cơ bản.
 Giảm nghèo đói đơ thị ở đây có 3 tiêu chí nghèo đơ thị là nghèo tiền, nghèo
bất động sản và nghèo quyền do đó cần có một chính sách tồn diện mới giải quyết
được 3 tiều chí quan trọng này. Muốn vậy cần xây dựng một cơ chế bền vững về phát
triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư đặc biệt là đối với
người nghèo. Cung cấp đầy đủ thông tin cho cộng đồng để họ có thể tiếp cận học hỏi
thực hiện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình [25].
 Quản lý mơi trường đơ thị là cải thiện các điều kiện môi trường và làm giảm
các chất thải sinh hoạt và các chất thải công nghiệp trong đô thị. Cải tiến công tác tiếp
cận đồng bộ trong viêc cung cấp các dịch vụ môi trường. Bảo vệ môi trường, đảm

11


bảo sức khỏe, an toàn dịch bệnh để hỗ trợ đầy đủ phát triển đô thị bền vững [25].
 Phát triển kinh tế địa phương cho đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đều
cơng nhận chính sách phi tập trung là cần thiết và có hiệu quả. Điều ấy có nghĩa, các
nhà chức trách địa phương có trách nhiệm cao hơn, nặng nề hơn trong công cuộc phát

triển kinh tế cho địa phương mình, cho đơ thị mình. Tuy nhiên, năng lực của chính
quyền địa phương nói chung cịn rất hạn chế. Vì thế việc nâng cao năng lực cho chính
quyền địa phương là yếu tố quyết định sự thành công của công cuộc PTBV kinh tế
địa phương [25].
 Quản lý và điều hành đô thị theo các tiêu chí: Khuyến khích tư vấn thảo luận
và đối thoại giữa cộng đồng, những người có liên quan đến các quyết định, sự ưu tiên
và sở hữu. Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để xây dựng các tiêu chí
đánh giá. Nâng cao năng lực thơng qua việc chia sẻ kinh ngiệm và thơng tin.Hình
thành mạng lưới truyền thơng liên kết người dân với chính quyền địa phương, chính
quyền quốc gia và tồn cầu [25].
- Hội Quy hoạch Phát triển Đô thị Việt Nam (Ashui), đã định nghĩa về phát
triển đô thị bền vững như sau: “Mối quan hệ hữu cơ,mật thiết giữa: A) Kinh tế đô
thị;B) Văn hóa xã hội đơ thị;C) Mơi trường-Sinh thái đơ thị; D) Cơ sở hạ tầng đô thị
và E) Quản lý đơ thị” [10].
Từ đó có thể nhận định rằng, một đơ thị bền vững trong q trình phát triển,
theo quan niệm đầy đủ là: Khi nó đạt được sự thống nhất trong một khuôn khổ bền
vững cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
thể hệ hiện tại mà không ảnh hưởng tới các nhu cầu phát triển của thế hệ tương lai.
Khn khổ đó phải thể hiện thống nhất giữa quy hoạch, kế hoạch, quản lý phát triển và
hành động thực hiện với sự đồng thuận của mọi thành phần xã hội: nhà nước, tư nhân,
cộng đồng; mọi cấp độ: địa phương, thành phố và quốc gia.
Việc “khủng hoảng đô thị” đặt ra vấn đề phải có đường lối, chính sách phát
triển tổng hợp để định hướng, dẫn dắt và đảm bảo các tiến bộ về cả kinh tế, xã hội, văn
hóa và cải thiện mơi trường đơ thị phát triển hài hòa, cũng như dự báo được xu hướng
phát triển tương lai của đô thị. Phát triển đô thị bền vững có nghĩa là “cải thiện chất
lượng cuộc sống trong đô thị bao gồm các thành phần cấu thành: sinh thái, văn hóa,

12



chính trị, chính thể, xã hội và kinh tế mà không trở thành gánh nặng cho thế hệ tương
lai”.
1.1.1.4. Khái niệm về chính sách
Chính sách là một thuật ngữ được quan tâm và sử dụng nhiều. Chính sách chủ
yếu do nhà nước ban hành nhằm thực hiện những mục đích của nhà nước hướng tới.
Cũng có nhiều quan niệm cho rằng chính sách do nhà nước đưa ra nhằm xác định rõ
cái gì nhà nước làm và tại sao nhà nước lại làm những việc đó mà khơng làm những
việc khác cũng như cái giá phải trả cho việc làm đó [9].
Cũng có thể hiểu chính sách cơng như là một sự phân bổ giá trị mang tính
quyền lực của nhà nước cho tồn xã hội và cái mà Chính phủ làm (hay không làm) đều
gắn liền với phân bố giá trị xã hội đó và chỉ có nhà nước mới làm được sự phân bổ đó
[9].
Cùng với các nghiên cứu của France Ellis, Tsaint Geouss, các nhà kinh tế học
Việt Nam đã tiếp cận với định nghĩa về khái niệm chính sách “Như là kiểu phương
pháp can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực nào đó theo những mục tiêu và sự can thiệp
cần thiết cũng như mức độ can thiệp thích hợp” [5]
Qua đó có thể thấy một chính sách có các đặc điểm sau:
- Là một phương pháp, biện pháp can thiệp;
- Chủ thể ban hành là Nhà nước;
- Tác động đến các đối tượng cụ thể dựa trên các cơ chế thực thi nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
Chính sách cơng là sự cụ thể hóa từ chủ trương, quan điểm, định hướng của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các quyết định về chính
sách là những quyết định chính trị bao hàm ý chí chính trị và thực tiễn cuộc sống nhằm
đáp ứng nhu cầu của người dân. Chính sách cơng tập trung giải quyết vấn đề xã hội
đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định, không
chỉ đặt ra mục tiêu và các giải pháp với công cụ hành động thực hiện nhằm giải quyết
một hoặc một số vấn đề có mối quan hệ biện chứng đang đặt ra trong đời sống xã hội,
mà còn giải quyết mối quan hệ giữa các bên tham gia chính sách.
“Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng


13


và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết
các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [7].
Như vậy, kết hợp các khái niệm trên cho thấy xây dựng chính sách phát triển đơ
thị bền vững được hiểu là tập hợp các quyết định chính trị liên quan của Nhà nước về
phát triển đô thị bền vững để lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và cơng cụ chính
sách để giải quyết các vấn đề về phát triển đô thị bền vững theo mục tiêu tổng thể của
Đảng và Nhà nước đã xác định.
Về mặt bản chất, chính sách là kết tinh ý chí của chủ thể về phương thức tác
động đến các đối tượng. Tuy nhiên, chính sách chỉ được thực hiện hóa khi nó tham gia
vào q trình vận động, triển khai thực hiện trong đời sống xã hội [8].
Tổ chức thực hiện chính sách cơng là một khâu hợp thành chu trình chính sách
cơng. Tổ chức thực hiện chính sách là tồn bộ q trình chuyển ý chí của chủ thể chính
sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng, hiện
thực hóa nội dung chính sách cơng một cách hiệu quả.
Như vậy, thực hiện chính sách về phát triển đơ thị bền vững là tồn bộ q trình
hoạt động của các chủ thể bằng các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa các quyết
định chính trị có liên quan của Nhà nước về phát triển đô thị bền vững, với các mục
tiêu cụ thể, giải pháp và cơng cụ chính sách để giải quyết vấn đề về phát triển đô thị
bền vững theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định thành hiện thực
trong đời sống xã hội.
* Thực hiện chính sách phát triển đơ thị bền vững có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, tổ chức thực hiện chính sách cơng nói chung, chính sách phát triển đơ
thị bền vững nói riêng là khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu vắng cơng
đoạn này thì chu trình chính sách khơng thể tồn tại. Tổ chức thực hiện chính sách công
thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác trong chu
trình chính sách, tổ chức thực hiện có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện

thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.
Thứ hai, quá trình tổ chức thực hiện chính sách vào thực tiễn cuộc sống là quá
trình phức tạp, đầy biến động, chịu sự tác động của một loạt yếu tố, thúc đẩy hoặc cản
trở thực hiện chính sách.

14



×