Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững từ thực tiễn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.01 KB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8.34.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH THỊ THU


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững từ thực tiễn
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” của luận văn này là kết quả của sự cố
gắng nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo của bản thân tôi. Tôi xin cam đoan các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG ..................................................................................9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện chính sách phát triển đô thị bền
vững .............................................................................................................................9
1.2. Nguyên tắc, tiêu chí và yêu cầu chính sách phát triển đô thị bền vững .............17
1.3. Nội dung thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ................................20
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại Đà Nẵng và
nước Úc .....................................................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ BỀN VỮNG TẠI HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ...............32
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ...32
2.2. Hệ thống thể chế chính sách phát triển đô thị bền vững tại huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................36
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam .....................................................................................38

2.4. Thành tựu trong thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam ............................................................................................50
2.5. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam .....................................................................................55
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÚI
THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN TỚI ..............................................64
3.1. Quan điểm mục tiêu, định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển đô thị bền vững tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ..................................64
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đô thị bền
vững tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ............................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOT

Build - Operate - Transfer

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CS

Chính sách

FDI


Foreign Direct Investment

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTS

Kiến trúc sư

ODA

Official Development Assistance

PGS.TS

Phó giáo sư. Tiến sĩ

PPP

Public - Private Partner

PTTH

Phổ thông trung học

THCS

Trung học cơ sở


TW

Trung ương

TS

Tiến sĩ

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
1.1.

Chủ thể thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững

21

1.2.


Môi trường thể chế chính sách phát triển đô thị bền vững

23

2.1.

Thu chi ngân sách huyện Núi Thành qua các năm

52

2.2.

Đánh giá chính sách phát triển đô thị bền vững huyện Núi
Thành

61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới luôn vận động và phát triển không ngừng, mọi vấn đề trong
cuộc sống từ chính trị đến kinh tế cũng như văn hóa xã hội luôn trong guồng
quay không ngừng đó. Cuộc sống của con người đang thay đổi hàng ngày, bộ
mặt kinh tế xã hội đang thay da đổi thịt. Đô thị hóa - một phần thiết yếu
không thể thiếu được trong quá trình phát triển không ngừng ấy và nó có tác
động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Nắm bắt được xu hướng đó, Việt Nam
đã nhanh chóng thích ứng và bắt kịp được xu thế của thời đại bằng việc chú
trọng đến phát triển đô thị một cách có quy mô tổng thể và được xây dựng
phát triển có hệ thống. Đô thị hóa là bộ mặt phát triển của một quốc gia và đô
thị phát triển theo hướng bền vững giúp quốc gia đó phát triển toàn diện trong

tương lai.
Để phục vụ cho lợi ích quốc phòng, an ninh, đầu tư xây dựng các công
trình, các dự án vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và công cuộc xây dựng
các khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị theo hướng
hiện đại thì Nhà nước thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững.
Quảng Nam là nơi được Bộ Chính trị cho chủ trương xây dựng Khu
kinh tế mở Chu Lai đầu tiên trên cả nước theo kết luận tại Thông báo số 232TB/TW ngày 10/7/1999, Thông báo số 79-TB/TW ngày 27/9/2002 với mục
tiêu là thí điểm áp dụng các cơ chế chính sách ưu đãi đặc biệt, có môi trường
đầu tư thuận lợi, thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế. Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 về việc
thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai. Đây là khu kinh tế ven biển đầu tiên của
Việt Nam – khu kinh tế tổng hợp, có quy mô lớn với tổng diện tích khoảng
32.400 ha được “mở” với việc áp dụng các cơ chế chính sách mới, tạo môi

1


trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, phù hợp theo thông lệ quốc tế
cho mọi loại hình kinh doanh của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam có lợi thế về đường bộ, đường sắt,
đường hàng không, cảng biển trở thành huyện trọng điểm của Khu kinh tế mở
Chu Lai và là nơi giao thoa của hai dòng sông Trường Giang - An Tân nên
huyện Núi Thành định hướng phát triển đô thị bền vững là điều rất cần thiết
và nó sẽ là mục tiêu để các vùng ven của đô thị Núi Thành phát triển theo.
Mặc dù đô thị và đô thị hóa xuất hiện ngày càng nhiều và có ảnh hưởng
ngày càng sâu rộng đến xã hội, nhưng sự hiểu biết của con người về đô thị và
đô thị hóa vẫn còn nhiều hạn hẹp. Trong quá trình đô thị hóa nhiều vấn đề về
“đô thị học” đã nảy sinh. Dường như có giai đoạn các vấn đề đó được coi như
sự “khủng hoảng đô thị”, “bệnh đô thị”. Thực tế vẫn còn rất nhiều vấn đề
đang tồn tại trong các khu đô thị, đó là tình trạng hệ thống hạ tầng cơ sở thiếu

đồng bộ, mật độ xây dựng quá dày, thiếu các tiện ích xã hội như siêu thị,
trung tâm chăm sóc sức khỏe, trường học, hệ thống giao thông công cộng, ô
nhiễm môi trường nước, không khí, thu gom và xử lý rác thải… và nhiều vấn
đề khác liên quan đến công tác quản lý. Các nhà nghiên cứu về khoa học quản
lý đô thị cần tìm ra đúng định hướng phát triển đô thị bền vững để giải quyết
mọi vấn đề “khủng hoảng đô thị”, “bệnh đô thị”.
Xuất phát từ thực tế phát triển đô thị hiện nay còn rất nhiều bất cập, hạn
chế. Chỉ có con đường duy nhất cải thiện tình trạng trên là phát triển đô thị
bền vững – đó là mục tiêu mà các quốc gia trên thế giới đang hướng đến,
trong đó có Việt Nam. Để các đô thị thực sự phát triển bền vững, cần có
những nghiên cứu, đánh giá hiện trạng phát triển, tìm ra các vấn đề còn bất
cập, hạn chế cần khắc phục, sửa đổi, từ đó xác định định hướng đúng đắn phát
triển trong tương lai.
Chính sách phát triển đô thị bền vững phải được nghiên cứu xây dựng

2


và ban hành để đảm bảo cho quá trình đô thị hóa phát triển bền vững hài hòa
giữa các yếu tố như: Lấy con người là trung tâm của sự phát triển; Cân bằng
giữa mục tiêu phát triển kinh tế và môi trường tự nhiên; Cân đối giữa tăng
trưởng kinh tế và xã hội; Phát triển hài hòa giữa con người với công nghệ - kỹ
thuật; Đảm bảo phát triển đa văn hóa và đời sống đạo đức, tinh thần của các
nhóm người khác biệt nhau; Đảm bảo an ninh, hòa bình, trật tự và ổn định xã
hội; Đảm bảo sự tham gia dân chủ của người dân trong tiến trình phát triển đô
thị; Công bằng xã hội trong đời sống kinh tế; Đảm bảo hài hòa giữa các thế
hệ, phát triển không gian hợp lý; Phát triển cân đối đô thị - nông thôn.
Với mong muốn đóng góp một phần công sức vào công cuộc phân tích,
tìm hiểu và đưa ra những luận cứ lý giải các vấn đề cũng như giải pháp, định
hướng về chính sách phát triển đô thị bền vững. Bản thân đã lựa chọn đề tài:

“Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững từ thực tiễn huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam” làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, tốc độ đô thị hóa phát triển nhanh chóng thì chính sách
phát triển đô thị bền vững chính là một đề tài lý luận khoa học để các nhà
quản lý đô thị nghiên cứu. Đối với huyện Núi Thành việc phát triển đô thị để
tạo ra diện mạo đô thị ngày một khang trang với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội được đầu tư cả bài bản thì công tác nghiên cứu để đô
thị Núi Thành phát triển một cách bền vững là vấn đề cấp thiết.
Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến đề tài phát triển đô thị bền vững như:
Tác giả Nguyễn Song Tùng với công trình nghiên cứu “Tổng quan
những nghiên cứu về phát triển bền vững ở Việt Nam” được thực hiện năm
2008;

3


Tác giả Đào Hoàng Tuấn với công trình nghiên cứu “Phát triển bền
vững đô thị: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của thế giới” được thực
hiện năm 2008;
GS.TS Nguyễn Hữu Dũng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ Bộ
Xây dựng là giám đốc kiêm Trưởng ban quản lý Hợp phần với chương trình
“Phát triển bền vững môi trường các đô thị nghèo” được thực hiện từ năm
2005 đến năm 2010 gắn kết với các mục tiêu đề ra là chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng phát triển bền vững quốc gia
trong ngành Xây dựng;
Tác giả Nguyễn Cao Lãnh với đề tài nghiên cứu “Quy hoạch đơn vị
bền vững” do Bộ Xây dựng xuất bản năm 2010 đề cao giá trị truyền thống

phải đi đôi với giá trị bền vững;
Tác giả Phạm Thị Bích Yên với đề tài nghiên cứu “Đô thị hóa Việt
Nam trong quá trình công nghiệp hóa” công nhận đề tài khoa học cấp Bộ
năm 2011;
PGS.TS Trần Việt Tiến với bài viết“Chính sách phát triển đô thị ở Việt
Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện” được thực hiện năm 2012 nêu
lên tình hình phát triển đô thị thực tế hiện nay của Việt Nam, đồng thời đưa ra
các giải pháp đến năm 2020 giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý,
phát triển đô thị;
Tác giả Nguyễn Minh Hòa với cuốn sách “Đô thị học – Những vấn đề
lý luận và thực tiễn” do nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh phát
hành năm 2012 đưa ra những góc nhìn mới, những nhìn nhận mới dưới góc
độ đô thị học;
Tác giả Nguyễn Hữu Sở với công trình nghiên cứu “Phát triển kinh tế
bền vững ở Việt Nam” được thực hiện năm 2012 nêu lên hai yếu tố quan
trọng là yếu tố văn hóa và yếu tố xã hội trong phát triển bền vững về kinh tế;

4


Tác giả Nguyễn Thúy Hà với công trình nghiên cứu “Chính sách phát
triển đô thị: thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Thúy Hà được thực hiện
năm 2013;
Tác giả Ngô Viết Nam Sơn với Bài viết “Một số định hướng chiến lược
trong việc phát triển đô thị bền vững tại Việt Nam” được thực hiện năm 2013
đã đề ra các nguyên tắc chiến lược quan trọng giúp cho việc phát triển đô thị
được bền vững và đóng góp tích cực cho việc phát triển kinh tế của đất nước.
Các tác giả đã phản ánh rất nhiều góc độ, cách nhìn nhận khác nhau về
tình hình quản lý quy hoạch phát triển đô thị cả nước nói chung và ở Quảng
Nam nói riêng qua các tác phẩm sách, báo, công trình nghiên cứu khoa học.

Qua đó phản ánh sự cấp thiết phải có các cơ chế, chính sách, giải pháp phù
hợp, khoa học để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý phát triển quy
hoạch đô thị bền vững trong tiến trình tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội
tại các đô thị lớn trong cả nước.
Mặc dù, các tác phẩm đã nêu được sự cấp thiết phải có các cơ chế,
chính sách, giải pháp phù hợp, khoa học để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
quản lý phát triển quy hoạch đô thị bền vững nhưng đến nay chưa có một
công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, sâu sát, đầy đủ về cơ chế,
chính sách về quản lý quy hoạch phát triển đô thị bền vững trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Đó
là lý do tôi chọn luận văn Thạc sỹ Chính sách công đề tài “Thực hiện chính
sách phát triển đô thị bền vững từ thực tiễn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là khái quát về chính sách phát triển đô thị bền
vững, đánh giá thực trạng quy định và thực tiễn thi hành tại huyện Núi Thành,

5


tỉnh Quảng Nam từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện chính
sách, pháp luật Nhà nước và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi từ thực
tiễn kinh nghiệm trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, Luận văn thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và chính sách phát triển đô thị bền
vững ở nước ta hiện nay và của huyện Núi Thành nói riêng và chỉ ra những
thành tựu, hạn chế của việc thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững

hiện nay. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm, đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là chính sách phát triển đô thị bền
vững tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam và việc tổ chức thực hiện chính
sách phát triển đô thị bền vững tại thị trấn Núi Thành, huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chính sách phát triển đô thị bền vững tại Thị trấn
Núi Thành của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
đô thị bền vững tại thị trấn Núi Thành của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
từ năm 2013 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng kết hợp

6


duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin; Đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách phát triển đô thị bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin; phương pháp phân tích – tổng hợp,
phương pháp lôgic – lịch sử, phương pháp thống kê – so sánh ... được sử dụng
để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến
đề tài nghiên cứu. Trong đó có các phân tích sâu sẽ kết hợp phương pháp tổng
hợp với phương pháp phân tích, phương pháp quy nạp và ngoại suy để đánh

giá tiến trình thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững trên địa bàn
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Đặc biệt, tiêu chí đánh giá việc thực hiện
chính sách chủ yếu dựa vào kết quả thực hiện với điều kiện của huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam
Phương pháp điều tra xã hội học: sử dụng phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi với 40 đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức Phòng Kinh tế hạ
tầng, Trung tâm phát triển quỹ đất, Ban quản lý dự án, Đội Quy tắc và Quản
lý công trình công cộng huyện Núi Thành về mục tiêu, kết quả thực hiện
chính sách phát triển đô thị bền vững... để nghiên cứu kỹ lưỡng, nắm vững
nhu cầu, nguyện vọng, phong tục, lối sống, thực trạng đô thị hóa nhằm tránh
đề ra các quyết sách về đô thị duy ý chí.
Phương pháp thực địa: Khảo sát tình hình thực tế hoạt động đô thị tại
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn đã hệ thống hóa, cụ thể hóa xác định cơ bản định hướng
đường lối chiến lược trong xây dựng chính sách phát triển đô thị theo hướng
bền vững ở Việt Nam dựa trên các nguyên tắc tiêu chí cụ thể. Dựa trên các cơ
sở lý luận làm rõ các nguyên tắc tiêu chí và là cơ sở đề xuất các giải pháp

7


nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách phát triển đô thị theo hướng
bền vững tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ chỉ ra những điểm hợp lý, chưa hợp
lý của việc thực hiện chính sách và kết hợp với các luận chứng khoa học sẽ
góp phần hoàn thiện, bổ sung các nội dung chính sách phát triển đô thị theo
hướng bền vững.

Kiến nghị hệ thống giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát
triển đô thị theo hướng bền vững tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong
thời gian đến.
7. Cơ cấu của luận văn
Cơ cấu của luận văn có mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo. Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển đô thị bền
vững.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững
tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
đô thị bền vững từ thực tiễn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện chính sách phát
triển đô thị bền vững
1.1.1. Một số khái niệm về thực hiện chính sách phát triển đô thị bền
vững
Chính sách: Chính sách là một tập hợp các quyết định, chương trình
của nhà nước, của một quốc gia để thực thi một công việc nào đó mà đất nước
đang cần. Chính sách chủ yếu do Nhà nước ban hành nhằm thực hiện những
mục đích của Nhà nước hướng tới. Xác định các việc cụ thể tại sao Nhà nước
làm và phải làm cũng như cái giá phải trả cho các việc làm đó [19].
Chính sách là kết tinh ý chí của chủ thể về phương thức tác động đến

các đối tượng về mặt bản chất, được thực hiện hóa khi tham gia vào quá trình
vận động, triển khai thực hiện trong đời sống xã hội [5].
Chính sách công: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải
pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục
tiêu tổng thể đã xác định” [4].
Đô thị: Đô thị là “Nơi dân cư đông đúc, là trung tâm thương nghiệp và
có thể cả công nghiệp; thành phố hoặc thị trấn” [52] và “Một không gian cư
trú của cộng đồng người sống tập trung, hoạt động trong những lĩnh vực kinh
tế phi nông nghiệp” [52].
Đô thị là một hình thức cư trú văn minh của con người trong một không
gian - vật chất nhất định, ở đó cư dân sống tập trung với mật độ cao, lao động
chủ yếu phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại, kinh tế - xã hội phát

9


triển đời sống của người dân nâng cao.
Trên thế giới do có sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế xã hội,
hệ thống dân cư mà mỗi nước có quy định khác nhau về định nghĩa đô thị.
Với xuất phát đặc điểm của Việt Nam là một nước đông dân, đất đai không
rộng, đi lên từ một nước nông nghiệp nên những quy định về đô thị là những
thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ với tiêu chuẩn về quy mô dân số cao hơn,
nhưng tỷ lệ cơ cấu lao động phi nông nghiệp thấp hơn. Cụ thể, các thành phố,
thị xã, thị trấn, thị tứ đề ra dựa trên hai tiêu chuẩn căn bản đó là: Thứ nhất có
quy mô trên 2000 người sống tập trung và mật độ dân số trên 3000 người/km2
trong nội thị đô thị. Thứ hai là cơ cấu lao động phi nông nghiệp với tỷ lệ trên
65%.
Phát triển bền vững: Khái niệm về phát triển bền vững đầu tiên được đề
cập trong Báo cáo của Ủy ban Môi trường và phát triển của Ngân hàng Thế

giới (Brundtland Commission) vào năm 1987 có nêu “Sự phát triển phải thỏa
mãn nhu cầu của con người không chỉ trong giai đoạn hiện tại mà còn cho cả
tương lai, phải đáp ứng cả yêu cầu kinh tế lẫn bảo vệ môi trường” và Ngân
hàng Châu Á (ADB) đã đưa ra yêu cầu muốn phát triển đô thị bền vững thì
khả năng của thế hệ hiện tại đáp ứng cho các nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Như vậy, phát triển bền vững là phát triển kinh tế xã hội phải đi đôi với vấn
đề bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phải chú
trọng đến các thế hệ ngày nay, phải có trách nhiệm với các thế hệ sau trong
việc để lại những di sản và tài nguyên để thế hệ sau có có hội phát triển.
Đô thị bền vững: Đô thị bền vững theo Viện Môi Trường Stockholm
của Thụy Điển có nêu “Một thành phố tại đó tiến hành các hành động được
đề ra bởi các chính sách kế hoạch nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên sẵn có và
thực hiện tái sử dụng, ổn định xã hội, phát triển các nguồn vốn chủ sở hữu,
đảm bảo phát triển kinh tế cho các thế hệ tương lai" [13]. Ở nơi đó việc phát

10


triển kinh tế hài hòa giữa môi trường, xã hội một cách bền vững nhằm đạt đến
mục tiêu cuối cùng là thỏa mãn các yêu cầu phát triển kinh tế, đời sống cư
dân đô thị khá giả hơn, tiện nghi hơn và hạnh phúc hơn
Phát triển đô thị bền vững: Phát triển đô thị bền vững được nêu từ bản
báo cáo của Ủy ban Brundtland, tại hội nghị URBAN21 tổ chức tại Berlin
tháng 7/2000 như sau: "Cải thiện chất lượng cuộc sống trong một thành phố,
bao gồm cả các thành phần sinh thái, văn hóa, chính trị, thể chế, xã hội và
kinh tế nhưng không để lại gánh nặng cho các thế hệ tương lai,một gánh nặng
bị gây ra bởi sự sút giảm nguồn vốn tự nhiên và nợ địa phương quá lớn. Mục
tiêu của chúng ta là nguyên tắc dòng chảy, dựa trên cân bằng về vật liệu và
năng lượng cũng như đầu vào/ra về tài chính, phải đóng vai trò then chốt
trong tất cả các quyết định tương lai về phát triển các khu vực đô thị” [13]. Ở

nơi đó việc phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ phát triển đồng bộ với môi
trường, xã hội và tạo được môi trường xã hội phồn thịnh, đời sống người dân
nâng cao cả về vật chất và tinh thần.
Hiện nay, vì bản chất đa dạng và đa chiều của đối tượng nghiên cứu
nên chưa có một khái niệm thống nhất nào về phát triển đô thị bền vững. Các
tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau tùy thuộc vào mục đích và phương
pháp nghiên cứu nên các quan điểm về phát triển đô thị bền vững được trình
bày rất đa dạng.
Chính sách phát triển đô thị bền vững: Chính sách phát triển đô thị bền
vững là thực hiện công tác xây dựng, phát triển đô thị bền vững theo mục tiêu
tổng thể, mục tiêu cụ thể của Đảng và Nhà nước đã xác định. Đây là mối quan
hệ giữa cơ quan công quyền với người dân nhằm mục đích phát triển hài hòa
giữa kinh tế, môi trường và xã hội một cách bền vững với mục tiêu cuối cùng
là thỏa mãn các yêu cầu phát triển kinh tế, đời sống cư dân đô thị khá giả hơn,
tiện nghi hơn và hạnh phúc hơn.

11


Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững: là quá trình thực thi
các quyết định, chương trình của nhà nước về phát triển đô thị bền vững để
xây dựng các công trình, dự án theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của
địa phương và là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính
sách phát triển đô thị bền vững thành hiện thực nhằm đạt được mục đích theo
định hướng của nhà nước đã đề ra.
Tại Việt Nam
Theo Viện Quy Hoạch Đô Thị - Nông Thôn - Bộ Xây Dựng (Dự án
VIE) thì việc phát triển đô thị bền vững được tập trung chủ yếu giải quyết các
vần đề sau:
- Đối với người có thu nhập thấp, người nghèo đô thị cần chú trọng tạo

điều kiện thuận lợi về công ăn việc làm giúp cho nền kinh tế đô thị phát triển
ổn định [2].
- Đảm bảo công bằng an sinh trật tự xã hội, đảm bảo đời sống vật chất
đầy đủ, đời sống văn hóa tinh thần phong phú, giữ gìn và phát huy bản sắc
truyền thống tốt đẹp của dân tộc [2].
- Bảo vệ môi trường đô thị luôn xanh, sạch, đẹp [2].
Có thể nhận thấy, phát triển đô thị luôn song hành cùng với phát triển
môi trường đô thị bền vững và cần mở rộng hơn trong nhiều lĩnh vực, cần
được lồng ghép tiếp cận theo cách nhìn nhận mà các tổ chức Quốc tế nhìn
nhận. Cụ thể là:
+ Đô thị là nơi ở cho tất cả mọi người, khái niệm này ý chỉ việc cải
thiện nơi ở thông qua việc thực hiện chính sách nhà ở quốc gia với chức năng
cơ sở hạ tầng dịch vụ đầy đủ và thích hợp.
+ Cần có một chính sách giảm nghèo toàn diện để người nghèo có thể
tiếp cận học hỏi thực hiện làm giàu trên quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Để làm được như vậy chính quyền đô thị cần xây dựng một cơ chế thích hợp

12


để phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bảo vệ môi trường sinh hoạt cộng
đồng dân cư [49].
+ Cải thiện công tác tiếp cận các dịch vụ môi trường và đồng bộ trong
việc cung cấp các dịch vụ môi trường cần được cải thiện giúp bảo vệ môi
trường, bảo vệ sức khỏe, an toàn dịch bệnh tạo điều kiện thuận lợi phát triển
đô thị bền vững [49].
+ Chính quyền địa phương cần chú trọng việc nâng cao năng lực, có
trách nhiệm cao hơn, nặng nề hơn trong công cuộc phát triển thành công nền
kinh tế cho địa phương mình, cho đô thị mình gắn với môi trường thân thiện
được người dân đồng tình ủng hộ [49].

+ Các nhà quản lý đô thị nâng cao năng lực quản lý của mình thông qua
việc chia sẻ kinh nghiệm và thông tin chính sách thông qua các kết quả điều
tra bằng phiếu hỏi dựa trên các tiêu chí đánh giá qua các buổi họp thảo luận,
đối thoại, tư vấn giữa các bên tham gia chính sách và từ đó hình thành nên
một mạng lưới liên kết với người dân [49].
Để tổ chức điều hành có hiệu quả công tác phát triển đô thị bền vững
cần tuân thủ các bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách phát triển đô thị bền
vững. Đây là công việc rất quan trọng, nó quyết định đến việc thực thi chính
sách có thành công hay không. Ở bước này chúng ta xây dựng các kế hoạch
như: nội qui, qui chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nhiệm vụ, và
quyền hạn của cán bộ và các cơ quan nhà nước tham gia; tổ chức điều hành
chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ
chức thực thi chính sách, v.v…
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển đô thị bền vững là
việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách để mọi người dân tham gia
thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của

13


chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính
sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển đô thị bền
vững. Muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công,
phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương,
các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực
hiện mục tiêu chính sách.
Bước 4: Duy trì chính sách phát triển đô thị bền vững. Đây là những
hoạt động nhằm đảm bảo cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng

trong môi trường thực tế. Muốn vậy phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả
người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại.
Bước 5: Điều chỉnh chính sách phát triển đô thị bền vững. Điều chỉnh
chính sách là một việc làm cần thiết để áp ứng được yêu cầu của thực tiễn và
được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày
càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Điều chỉnh chính sách
cần đảm bảo nguyên tắc tạo cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn
chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế; chứ không cho phép điều chỉnh mà làm
thay đổi mục tiêu ban đầu chính sách đã đề ra.
Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát
triển đô thị bền vững. Kiểm tra, theo dõi sát tình hình tổ chức thực hiện chính
sách vừa kịp thời bổ sung những vấn đề mới phát sinh để hoàn thiện chính
sách hơn, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp cho việc
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính sách phát triển đô
thị bền vững được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và
chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đây là công việc
rất cần thiết để đánh giá hiệu quả, hiệu lực của chính sách và đưa ra các bài

14


học kinh nghiệm để áp dụng cho việc xây dựng các chính sách tiếp theo.
Như vậy, phát triển đô thị bền vững là một lĩnh vực đặc thù, phát triển
đô thị bền vững cần sự phối hợp phát triển đa nghành, đa cấp và của đại bộ
phận dân cư. Phát triển đô thị bền vững là nền tảng vững chắc để thực hiện
công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước qua việc thể hiện
cách thức suy nghĩ và hướng giải quyết của những người làm chính sách dựa
trên nền tảng am hiểu về cơ cấu kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường và
chúng ta có thể hiểu theo một cách đơn giản phát triển đô thị bền vững là một

cách sửa chữa những thiếu sót, hạn chế của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đô thị hóa, trên cơ sở xem xét lại toàn bộ cách thức quy hoạch xây
dựng đô thị hiện nay và tìm ra một xu thế định hướng phát triển mới trường
tồn trong tương lai.
1.1.2. Đặc điểm thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững
Chính sách phát triển đô thị bề vững là một chính sách công để tổ chức
thực hiện phát triển đô thị bền vững nhằm đạt mục tiêu, định hướng, hiện thực
hóa nội dung phát triển đô thị bền vững theo kế hoạch đã đề ra. Chính sách
phát triển đô thị bền vững có những đặc điểm cơ bản sau đây.
Thứ nhất, tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững là
trong việc thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Nó có vị trí rất quan trọng trong việc quyết định và hình thành đô thị trong
tương lai và quyết định sự bền vững của đô thị đó.
Thứ hai, quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền
vững chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau như: Tài chính, đất đai,
quy hoạch sử dụng đất, … Vì những nhân tố này luôn biến đổi theo ý thức
chủ quan của con người nên dễ có tác động giúp phát triển hay kìm hãm khi
đưa chính sách phát triển đô thị bền vững vào trong hiện thực cuộc sống.
Thứ ba, thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững có các hoạt

15


động thực hiện mục tiêu diễn ra hết sức phong phú, đa dạng, phức tạp trong
toàn bộ quá trình tổ chức hoạt động của các chủ thể, các cá nhân, tổ chức nó
thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật bao gồm các đối tượng tác động của
chính sách, nhân dân thực hiện, bộ máy tổ chức thực hiện trên lĩnh vực quản
lý đô thị.
Thứ tư, thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững là các chương
trình, kế hoạch của các cơ quan Nhà nước diễn ra trong khoảng thời gian dài

có nhiều sự biến động giúp hiện thực hóa các quyết sách liên quan đến định
hướng chính trị nhà nước. Vì vậy trong quá trình thực hiện chính sách phát
triển đô thị bền vững cần có sự chủ động, phân công, phối hợp chặt chẽ một
cách khoa học để hiện thực hóa nội dung chính sách vào trong đời sống xã
hội.
Như vậy, đặc điểm của thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững
là nhằm thực hiện hóa các quyết định chính trị liên quan của Nhà nước với
các mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách cụ thể đúng theo định hướng tổng
thể ban đầu khi đưa chính sách vào hiện thực đời sống xã hội có sự tham gia
của các chủ thể bằng những hình thức khác nhau.
1.1.3. Vai trò của việc thực hiện chính sách phát triển đô thị bền
vững
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững là thái độ ứng
xử của Nhà nước với các đối tượng quản lý nhằm hiện thực hóa chính sách khi
đưa vào đời sống xã hội. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu làm rõ được
tính đúng – sai sẽ giúp cho Nhà nước có những quan điểm, định hướng giúp
phát huy những mặt ưu điểm và hạn chế những mặt còn tồn tại, thiếu sót. Nếu
Nhà nước làm không tốt trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển
đô thị bền vững dễ dẫn đến mất niềm tin gây nên sự chống đối, bất bình của
nhân dân, nổi cộm nhất là các vấn đề nóng liên quan đến đất đai hiện nay.

16


Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đất nước thì tổ
chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững có vai trò hết sức quan
trọng.
Thứ nhất, giúp cho mục tiêu chính sách phát triển đô thị bền vững đưa
vào áp dụng trong cuộc sống một cách có hiệu quả và tạo được sự đồng thuận
của người dân.

Thứ hai, nhằm khẳng định tính đúng đắn, tính khoa học của chính sách
trong phát triển đô thị bền vững.
Thứ ba, nhằm hiện thực hóa chính sách về phát triển đô thị bền vững và
giúp cho chính sách phát triển ngày càng hoàn chỉnh hơn, phát triển tốt hơn
trong thời gian đến.
1.2. Nguyên tắc, tiêu chí và yêu cầu chính sách phát triển đô thị bền
vững
1.2.1. Nguyên tắc chính sách phát triển đô thị bền vững
Nguyên tắc của việc phát triển đô thị bền vững là vừa phải thỏa mãn
các nhu cầu phát triển hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng đến nhu cầu phát
triển của thế hệ tương lai. Một đô thị phát triển bền vững đô thị cần đáp ứng
được các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, Chiến lược phát triển, quy hoạch và quản lý đô thị hiện tại
không để lại cho thế hệ sau về suy thoái môi trường, cũng như các hậu quả
xấu khác của thế hệ hiện tại để lại.
Thứ hai, Muốn có một đô thị phát triển hoàn chỉnh thì phải trải qua
nhiều nhiệm kỳ, nhiều thế hệ nên việc thống nhất ý chí theo quy hoạch đã
định hướng là việc làm rất cần thiết, là kim chỉ nam xuyên suốt quá trình phát
triển Kinh tế - Xã hội - Môi trường.
Thứ ba, Một đô thị bền vững chỉ phát triển trong mối quan hệ vững bền
cùng với sự phát triển của các vùng xung quanh nó. Không thể phát triển một

17


cụm hoặc một nhóm nhỏ nào đó mà gọi là phát triển bền vững được.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển đô thị bền vững
Căn cứ theo Định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam;
Quyết định số 445/QĐ-TTg về phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến

năm 2050 và các văn bản liên quan khác.
Đô thị phát triển bền vững phải hài hòa với phát triển kinh tế ổn định
bền vững, các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội phát
triển đồng bộ và có liên kết; môi trường, các hệ sinh thái có liên kết hữu cơ về
không gian các chức năng hoạt động của đô thị. Môi trường lành mạnh, không
gian xanh, sử dụng hiệu quả tài nguyên, chất lượng môi trường tin cậy, khả
năng đi lại, nền kinh tế xanh, độ trường tồn, sự tham gia của cộng đồng, công
bằng xã hội và phúc lợi.
Về mặt tổng thể, đô thị là một kết cấu chặt chẽ với xu thế loại bỏ dần sự
khác nhau giữ vùng đô thị và vùng nông thôn trong hệ thống phân bổ dân cư.
Về mặt nội tại, quan điểm về đô thị là phải đảm bảo sự cân bằng trong
vùng nội thành và vùng ngoại thành về hệ sinh thái đô thị.
Đô thị phát triển bền vững về dân cư, về kế hoạch sử dụng đất hằng
năm, phòng chống biến đổi khí hậu, hiểm họa ô nhiễm môi trường sống làm
hủy hoại, mất cân bằng hệ sinh thái tự nhiên.
Đô thị cần đẩy mạnh toàn diện công tác xóa đói giảm nghèo bền vững,
xóa bỏ các khu nhà ổ chuột tại đô thị.
Lập ra các tiêu chí cụ thể để huy động sự tham gia của các tầng lớp
nhân dân giúp cho môi trường đô thị xanh - sạch - đẹp, hệ sinh thái cân bằng.
Trong chuyên đề nghiên cứu về “Xây dựng và phân tích chính sách đô
thị hóa trong quá trình đô thị hóa tác động đến phát triển bền vững ở Việt
Nam” thuộc chương trình “Thiên niên kỷ 21” do UNDP (Chương trình phát

18


triển Liên hiệp quốc) tài trợ, đã đề xuất “10 nhóm tiêu chí bền vững trong quá
trình đô thị hóa” bao gồm các “nhóm tiêu chí” và các “tiêu chí đô thị bền
vững” như sau:
Một là, phân bố và “quy hoạch đô thị” phù hợp với các vùng địa lý và

điều kiện sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường.
Hai là, Kinh tế đô thị phát triển ổn định, vững bền thì tạo được nhiều
công việc làm cho công dân đô thị, khuyến khích các lĩnh vực thương mại
dịch vụ vào đô thị để phát triển.
Ba là, nâng cao trình độ dân trí, tạo nguồn lực nhân sự dồi dào giúp đô
thị phát triển vững mạnh.
Bốn là, trình độ quản lý Nhà nước về phát triển đô thị đủ mạnh và bền
vững.
Năm là, khi cuộc sống của người dân tại đô thị ngày càng nâng cao đi
đôi với các yêu cầu dịch vụ đảm bảo chất lượng cuộc sống cũng ngày một cao
hơn.
Sáu là, xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội
hoàn chỉnh, đồng bộ phục vụ cho mục tiêu sự nghiệp phát triển bền vững.
Bảy là, lồng ghép “quy hoạch môi trường” gắn liền với “quy hoạch đô
thị”.
Tám là, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ hậu quả thiên tai.
Chín là, trong công tác quy hoạch, phát triển và quản lý đô thị cần huy
động sự tham gia chung tay, góp sức của cộng đồng người dân sinh sống tại
các đô thị.
Mười là, các bên tham gia chính sách phát triển đô thị bền vững câng
tăng cường hợp tác, phối hợp với nhau điều hành các vùng địa lý đô thị hợp
lý, mang lại hiệu quả thiết thực, đôi bên cùng có lợi, cùng phát triển.

19


×