Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Ứng Dụng Công Nghệ Vi Sinh Trong Sản Xuất Vacxin ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.32 KB, 14 trang )

Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin
Mở đầu
Ngay từ khi xuất hiện sự sống, trong sự đấu tranh của các lồi sinh vật thì
bệnh tật đã xuất hiện. Đặc biệt là sự ký sinh của các loài vi sinh vật tới các
động vật bậc cao đã gây ra những bệnh tật hiểm nghèo tạo ra những nạn dịch
thảm khốc và cướp đi nhiều sinh mạng.
Để giành giật sự sống con người đã tìm mọi biện pháp nhằm hạn chế tác
động có hại đó của các đối tượng gây bệnh. Vacxin được coi là một tiến bộ y
học quan trọng nhất của thế kỷ XX
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ sinh học con
người đã tìm ra được vũ khí hữu hiệu để bảo vệ chính mình với số lượng
nhiều, an tồn và nhanh chóng. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng em tiến
hành tìm hiểu đề tài: “Ứng dụng cơng nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin”
II.
Nội dung
1. Lịch sử vacxin
Antoni van Leeuwenhock phát minh ra kính hiển vi và nhìn thấy
vi khuẩn vào năm 1684. Hơn 100 năm sau Edward Jenner là người đầu
tiên trở thành phương pháp chủng đậu để phòng ngừa bệnh đậu mùa.
Trong giai đoạn từ 1857 đến 1885 Louis Pasteur trở thành “Ông tổ” của
ngành Vi sinh vật và cũng là người đầu tiên chế tạo ra vacxin phịng
bệnh than và bệnh dại.
I.

Hình: Edward Jenner

1


Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin
Năm



Mầm bệnh

1863

Vi khuẩn than

L.Pasteur

1873

Vi khuẩn hủi (phong)

H.Hansen

Vi khuẩn sốt hồi quy

O.Obermeier

1878

Vi khuẩn tụ cầu

L.Pasteur

1879

Vi khuẩn lậu

A.Neisser


1880

Vi khuẩn thương hàn

K.Eberth. G.Gaffky

1882

Vi khuẩn lao

R.Koch

1883

Vi khuẩn tả

R.Koch

Vi khuẩn liên cầu

T.Bilroth , L.Pasteur

1884

Vi khuẩn bạch hầu, uốn ván

E.Klebs, F.Loffler,A.Nicolaev

1885


Vi khuẩn E.coli

T.Escherichi

1886

Vi khuẩn Bruccela

D.Bruce,B.Bang, G.Traum

1887

Vi khuẩn não mô cầu

A.Weichselbaum

1891

Vi khuẩn lỵ

K.Shiga

1894

Vi khuẩn dịch hạch

A.Yersin

Vi khuẩn gây ngộ độc thịt


E.Van Ermengen

Virut sốt vàng

W.Reed

Vi khuẩn giang mai

E.Schaudina, E.Holiman

Vi khuẩn ho gà

Bordet-Gengou

Virut gây ung thư

Ellerman-Bang

1896
1901
1905
1906
1908
1909
1911
1933
1934
1938
1940

1953

Người phát hiện

Virut bại liệt
Virut Thủy đậu

Aragao-E.Paschen

Virut cúm

U.Smith-H.ADNewes

Virut quai bị và virut viêm C.Johnson-E.Goodpasture
não Nhật Bản
Virut sởi

H.Plotz

Virut sốt xuất huyết Dengue

A.Smorodissev-A.Chumacov

2


1964

Virut Adeno


W.Row

1967

Virut viêm gan B

Blumberg

1969

Marburg

Fill

1970

Lazza

1973

Dengue

1976

Virut viêm gan A

1977

Virut Ebola


1983

Virut viêm gan D

Rizzetto

1989

Virut HIV

Montag

1990

Virut Viêm gan C

nier

1884

Virut viêm gan E

Choo

Virut viêm gan G

Reyes

Frinston


Simons


Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin

2.

Khái niệm về vắc-xin
2.1. Định nghĩa vacxin:
Vắc-xin là chế phẩm có tính kháng nguyên dùng để tạo miễn dịch đặc
hiệu chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một (số) tác nhân
gây bệnh cụ thể.
Các nghiên cứu mới còn mở ra hướng dùng vắc-xin để điều trị một số
bệnh (vắc-xin liệu pháp, một hướng trong các miễn dịch liệu pháp). Thuật ngữ
vắc-xin xuất phát từ vaccinia, loại virus gây bệnh đậu bò nhưng khi đem
chủng cho người lại giúp ngừa được bệnh đậu mùa (tiếng Latinh vacca nghĩa
là "con bò cái"). Việc dùng vắc-xin để phòng bệnh gọi chung là chủng ngừa
hay tiêm phòng hoặc tiêm chủng, mặc dù vắcxin khơng những được cấy
(chủng), tiêm mà cịn có thể được đưa vào cơ thể qua đường miệng.

II.2.

Sự phát triển của vacxin

Vacxin học (Vacxinology) được mở đầu thành công vào cuối thế kỷ
18 bởi bác sĩ thú y E.Jenner (Anh) với vacxin làm từ chủng gây bệnh
đậu bò, tiêm cho cậu bé 13 tuổi J.Philip. Hiện nay, Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) đã công nhận tiêm vacxin là phương cách bảo vệ hiệu quả, giúp
nhân loại tránh được các bệnh truyền nhiễm. Từ 1880, Louis Pasteur
(Pháp) đã sáng chế thành công vacxin chống bệnh Than và nhiều loại

4


Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin
vacxin khác trên ý tưởng của Jenner, tạo ra một trường phái riêng tồn tại
cho đến ngày nay. Sang nửa thế kỷ 20, mặc dù cơng nghệ vacxin có
những bước tiến vượt bậc và đạt nhiều thành tích đáng kể, nhưng cũng
đã nảy sinh nhiều thách thức, nhiều bệnh dịch nguy hiểm tái phát và mới
xuất hiện.
Tình trạng miễn dịch mà cơ thể có được sau khi sử dụng vacxin là kết
quả của sự đáp ứng miễn dịch đối với các thành phần kháng nguyên có trong
vacxin. Tùy từng loại vacxin, hiệu lực bảo vệ có thể do miễn dịch dịch thể,
miễn dịch qua trung gian tế bào hoặc phối hợp cả hai loại. Ngồi miễn
dịch đặc hiệu, vacxin cịn có khả năng tăng cường cả miễn dịch không đặc
hiệu như làm tăng q trình thực bào nhờ kháng thể đóng vai trò là yếu tố
opsonin đặc hiệu và nhờ lymphokin hoạt hóa đại thực bào…
3. PHÂN LOẠI VACXIN
3.1. Vacxin giải độc tố
Loại vacxin này được sản xuất từ ngoại độc tố của vi khuẩn đã
được làm mất tính độc nhưng vẫn giữ được tính kháng nguyên. Vacxin
giải độc tố kích thích cơ thể sản xuất ra kháng độc tố, là loại kháng
thể có khả năng trung hịa ngoại độc tố. Vacxin này nhằm phòng chống
các bệnh nhiễm trung do vi khuẩn gây bệnh chủ yếu bằng ngoại độc tố.
3.2. Vacxin chết toàn thể hoặc kháng nguyên tinh chế
Loại vacxin này sản xuất từ các vi sinh vật gây bệnh. Sau khi vi
sinh vật đã bị giết chết có thể lấy toàn bộ huyền dịch làm vacxin (vacxin
toàn thể), hoặc tinh chế lấy các thành phần kháng nguyên quan trọng,
đó là các “kháng nguyên bảo vệ” (protective antigens).
Các kháng nguyên này chủ yếu kích thích đáp ứng miễn dịch dịch
thể. Các kháng thể được hình thành có thể trực tiếp giết chết vi sinh vật,

ngăn cản sự bám dính của chúng vào tế bào cơ thể vật chủ, làm tăng khả
năng thực bào…, hoặc phối hợp các cơ chế trên.
Thí dụ: các vắc-xin chống cúm, tả, dịch hạch và viêm gan siêu vi A
3.3. Vacxin sống giảm độc lực.
Loại vacxin này sản xuất từ vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật
giống vi sinh vật gây bệnh về cấu trúc kháng ngun, đã được làm giảm
độc lực khơng cịn khả năng gây bệnh. Vacxin sống tạo ra trong cơ thể
5


Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin
một q trình nhiễm khuẩn tự nhiên, kích thích cơ thể đáp ứng cả
miễn dịch toàn thể và miễn dịch tại chỗ, cả miễn dịch dịch thể và miễn
dịch qua trung gian tế bào. Ví dụ: Các vắc-xin ngừa bệnh sốt vàng, sởi,
bệnh ban đào và quai bị

Tuy nhiên điều phải quan tâm đặc biệt là tính an tồn của vacxin sống,
phải đảm bảo khơng cịn khả năng gây bệnh hoặc chỉ gây bệnh rất nhẹ, và vi
sinh vật phải có tính di truyền ổn định khơng trở lại độc lực ban đầu.

3.4 Vaccine dưới đơn vị hay vaccin thành phần
Là loại vacxin khơng dùng tồn bộ tế bào vi khuẩn hay tồn bộ virus mà
chỉ dùng một thành phần có tính kháng nguyên của chúng.
3.5 Vaccine kháng kháng thể idityp
6


Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin
Là kháng thể tạo ra từ cách dùng kháng thể kháng kháng nguyên làm kháng
nguyên dể làm vắc xin cho tác nhân gây bệnh đó

4. CƠNG NGHÊ MỚI TRONG SẢN XUẤT VACXIN
4.1) Vacxin sống

Một vài vacxin sống đã đáp ứng về cơ bản những tiêu chuẩn cho một
vacxin lý tưởng. Đó là: Có khả năng tạo ra một sự bảo vệ suốt đời với
một phản ứng tối thiểu ở gần như toàn thể những người đã nhận một hoặc
hai liều vacxin. Những vacxin loại này chứa các vi sinh vật thường là
các virut; chúng gây nhiễm các tế bào và nhân lên ở túc chủ, giống như sự
nhân lên của vi sinh vật hoang dại gây ra nhiễm khuẩn tự nhiên. Như vậy,
vi sinh vật có trong vacxin sẽ gây ra một đáp ứng miễn dịch của cơ thể
giống như đáp ứng với vi sinh vật hoang dại. Vacxin sống đã được giảm
độc lực, tức là khả năng gây bệnh của vi sinh vật hầu như đã được loại bỏ
bằng các thủ thuật sinh học hay kỹ thuật. Các vacxin sống thường tạo ra cả
hai loại miễn dịch, đó là miễn dịch dịch thể (kháng thể) và miễn dịch tế
bào (tế bào Limpho T).
Vacxin sống gồm có 2 loại sau:
4.1.1/ Vacxin cổ điển
Thuật ngữ “cổ điển” đề cập tới những chiến lược vacxin không
dùng tới công nghệ rADN. Chiến lược vacxin cổ điển đầu tiên làm giảm
độc lực trong nuôi tế bào đã trở nên hiện thực trong các thập kỷ 40 và
50 với nuôi tế bào hiện đại invitro (trong phịng thí nghiệm) và khả
năng ni virut trong các ni tế bào đó, tạo ra vacxin uống
poliovirut, các vacxin tiêm như sởi, quai bị, thuỷ đậu, rubella. Một
cách chế tạo vacxin cổ điển thứ hai là phân lập và nuôi virut động vật,
gây ra một bệnh động vật tương tự như bệnh ở người. Virut động vật
này tạo ra được miễn dịch ở người nhưng khơng gây bệnh cho người.
Đó là trường hợp Jenner đã dùng virut Vacxina (đậu bò) để làm
vacxin phòng bệnh đậu mùa ở người (Variola virut) 200 năm về trước.
Chính vacxin này đã dẫn đến việc thanh tốn bệnh đậu mùa trên phạm
vi tồn thế giới vào giữa thập kỷ 70, đây cũng chính là căn bệnh đầu

tiên được thanh toán bằng vacxin.
7


Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin

4.1.2/ Vacxin tái tổ hợp
Có 2 hướng trong đó cơng nghệ rADN đã được ứng dụng để phát
triển những vacxin virut sống mới: Ứng dụng thứ nhất là tạo ra những
biến đổi đặc hiệu hoặc những xoá bỏ ở gen của virut, điều đó sẽ làm cho
virut được giảm độc lực một cách vững bền.
Như vậy, chúng sẽ khơng cịn có khả năng quay trở lại độc lực. Đây
là hướng đi tạo vacxin H5N1 của Viện Vệ sinh dịch tễ TƯ (Hà Nội).
Ứng dụng thứ hai của công nghệ ADN cho việc phát triển những
vacxin sống mới là làm cho những virut trở thành các vecto của những
Polypeptit “ngoại lai” hay những Epitop peptit từ những tác nhân gây
bệnh khác của người.
Mục đích tạo ra những vecto như vậy là để giới thiệu
Polypeptit hay peptit ngoại lai cho hệ thống miễn dịch, trong khuôn khổ
của một virut sống, làm sao cho hệ thống miễn dịch đáp ứng với
Polypeptit ngoại lai như một kháng nguyên miễn dịch “sống”. Như vậy
8


Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin
sẽ phát triển được một miễn dịch rộng rãi hơn (dịch thể, tế bào hay cả
hai).
Là một phần của một virut sống, Polypeptit ngoại lai được biểu thị
bên trong bào tương của tế bào bị nhiễm, được làm gẫy thành những
đoạn peptit, rồi được chuyển vận tới bề mặt của tế bào. Từ đó, chúng sẽ

kích thích sự đáp ứng của tế bào Limpho T độc với tế bào.
Vector virut mẫu thường được dùng rộng rãi trong việc tạo ra vacxin
sống mới là virut đậu mùa. Để làm cho virut này trở thành một vecto,
phải tạo ra một plasmid có chứa gen cho polypeptit ngoại lai, với những
trình tự nối tiếp hướng sự biểu thị của nó vào trong các tế bào, sự kết
hợp đó được gọi là “một cát xét biểu thị”.
Virut Vaccinia và cát xét biểu thị được đưa cùng vào ni tế bào, các
tế bào có thể tiếp nhận cả hai cùng một lúc vào trong bào tương. Ở đó
xảy ra q trình tái tổ hợp, sản xuất ra một virut Vaccinia tái tổ hợp
biểu thị ra Polypeptit ngoại lai.

Hình : Sản xuất vacxin ADN
4.2 Vacxin bất hoạt
So với vacxin sống thì các vacxin bất hoạt dễ sản xuất hơn. Theo
định nghĩa, các vacxin bất hoạt không thể nhân lên hoặc lan tỏa để có
thể gây ra bệnh. Nói chung, chúng được dung nạp tốt hơn, đặc biệt
9


Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin
phần lớn các vacxin bất hoạt đã qua xử lý tinh khiết để loại bỏ các đại
phân tử khác.
Ngoài ra, do cơng nghệ phát triển hiện nay, có thể dễ thực hiện được
việc sản xuất các vacxin bất hoạt. Khả năng tạo miễn dịch của một
vacxin bất hoạt thường được nâng cao nhờ thêm tá dược. Tá dược duy
nhất được cấp giấy phép dùng cho người là muối nhôm hydroxit hay
photphat, đã được dùng tiêm cho hơn 1 tỷ người trên toàn cầu. Kháng
nguyên của vacxin gắn một cách vững bền vào muối nhôm nhờ tác động
tương hỗ iôn và làm thành một hỗn dịch. Các vacxin chết thường có
chức năng kích thích các đáp ứng miễn dịch dịch thể, cũng như khởi động

cho miễn dịch tế bào.
4.2.1. Vacxin bất hoạt nguyên
tế bào
Sản xuất vacxin bất hoạt nguyên tế bào vi khuẩn hay tồn hạt
nhỏ virut, với mục đích kích thích việc hình thành các kháng thể đối với
nhiều kháng nguyên; một vài vacxin cịn có tác dụng trung hồ tác nhân
gây bệnh.Trong trường hợp vacxin viêm gan A chẳng hạn, các tế bào
bị nhiễm virut viêm gan A được làm dung giải bởi các hạt virut đã tinh
khiết bằng phương pháp sinh hố học, bất hoạt bằng Formalin, rồi sau
đó hấp phụ vào một muối nhôm.Chiến lược cổ điển này dẫn đến việc
sản xuất ra những vacxin có hiệu lực, đến
nay
vẫn cịn là một cơng nghệ lựa chọn cho
nhiều vacxin virut.

10


Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin

4.2.2 Vacxin bất hoạt
protein
Đối với nhiều tác nhân gây bệnh thì việc phát triển một vacxin dựa trên
Protein là chiến lược được lựa chọn. Phương pháp chế tạo ra một vacxin dựa trên
Protein bằng các kỹ thuật miễn dịch, di truyền và sinh hố học xác định tính đặc
hiệu kháng ngun. Kỹ thuật nói trên cho phép các biểu vị bảo vệ và những
Polypeptit được xác định rất đặc hiệu. Vacxin viêm gan B làm từ nguồn
huyết tương người là vacxin đầu tiên trong thể loại này. Protein bề mặt của virut
viêm gan B (HBsAg), được xác định là một Lipoprotein, một kháng nguyên có
những biểu vị bảo vệ trên bề mặt. HBsAg lấy từ huyết tương của những người

mang virut viêm gan B mãn được tinh khiết rồi bất hoạt để làm vacxin. Vacxin
viêm gan B tái tổ hợp là ứng dụng đầu tiên của công nghệ rADN cho việc sản xuất
vacxin dùng cho người.
5. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT VẮC-XIN:
5.1. Sản xuất vắc-xin theo phương pháp truyền thống (vắc-xin thế hệ thứ
nhất):
5.1.1. Nguyên tắc chung:
- Tạo sinh khối: Đây là giai đoạn đầu tiên để sản xuất vắc-xin. Vi sing vật
được ni cấy trong mơi trường thích hợp để đạt được một số lượng lớn sinh khối
hoặc sản phẩm của chúng (toxoid, antigen). Các chủng vi sinh vật trước khi nuôi
cấy cần phải được kiểm tra về độ tinh khiết, khơng được lẫn vi sinh vật lạ. Q
trình ni cấy được thực hiện trong các nồi nuôi cấy đặc biệt, có các thiết bị kiẻm
sốt đến q trình tăng trưởng của vi sinh vật.
- Làm bất hoạt: Yêu cầu khi sản xuất văc-xin là phải an toàn cho người sử
dụng. Do đó các vi khuẩn sử dụng để chế tạo văc-xin phải khơng cịn khả năng gây
bệnh nhưng vẫn giữ được tính kháng ngun, nghĩa là có khả năng kích thích hệ
thống miễn dịch của cơ thể.
Đối với văc-xin vi khuẩn chết: có thể dùng các tác nhân diệt khuẩn như các
hóa chất (formalin, alcool, aceton), tia cực tím, siêu âm…
Đối với vacxin từ vi khuẩn sống giảm độc: có thể dùng phương pháp cấy
chuyền vi khuẩn nhiều lần trong mơi trường ni cấy. Ví dụ vacxin BCG (Bacille
Calmette Guerin) là vacxin được chế tạo từ vi khuẩn lao bò được cấy chuyền trong
11


Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin
thời gian dài trên môi trường nuôi cấy.
- Sản xuất ra chế phẩm:
Sau khi làm bất hoạt, tiếp tục tinh khết hóa và đơng khơ để tạo sản phẩm, cuối
cùng đóng gói. Tuỳ theo từng loại chế phẩm có thể đóng gói dưới dạng thuốc

lỏng để uống, dạng thuốc viên, dạng thuốc tiêm.
- Kiểm tra sản phẩm
Cần phải kiểm tra:
. Độ vô trùng: chế phẩm vacxin không được lẫn các vi sinh vật lạ
. Đảm bảo đủ nồng độ.
. Kiểm tra khả năng gây miễn dịch
5.2 Qui trình sản xuất vacxin tái tổ hợp
Quy trình tiến hành tái tổ hợp như sau:
Bước 1: Tiến hành xen đoạn thứ cấp của bộ gen virus vào một plasmid vi khuẩn
có mang gen kháng lại kháng sinh
Bước 2: Tạo tổ hợp gồm ADN khảm có chứa đoạn khởi động (promoter) mạnh
gắn với gen kháng ngun và đi poliA. Sau đó xen vào vùng cắt hạn chế của
virus.
Bước 3: là đưa (biến nạp) đồng thời cả plasmide và virus vào tế bào chủ nhân
chuẩn. Tại đây virus ADN và plasmide hợp nhất và tạo ra virus tái tổ hợp
Bằng phương pháp tạo vacxin tái tổ hợp virus sống, người ta đã tạo ra
vacxin đậu mùa tái tổ hợp cho người và vật nuôi, tạo vacxin adenovirus tái tổ hợp
chống một số bệnh hô hấp ở dạng viên nhộng để uống
5.1.2. Các vacxin cổ điển đã được sản xuất:
5.1.2.1. Vacxin vi khuẩn thương hàn:
Nhân giống: Nuôi vi khuẩn thương hàn trên môi trường thạch trong 18 h
sau đó dùng NaCl đẳng trương để lấy vi khuẩn và điều chỉnh để đạt độ đậm đặc
5.108 vi khuẩn/1ml. Cấy vi khuẩn này vào môi trường mới sao cho thể tích ban
đầu vi khuẩn chiếm 5% thể tích mơi trường
Nuôi cấy: Môi trường lỏng casein chưa 300-400 mg N tồn phần, 200250mg% N amin, 0,1-0,6% pepton. Cấy chìm trong mơi trường ni cấy liên tục
có hệ thống khuấy vân tốc 180-300v/ phút để tăng oxy cho hề thống, hệ thống lọc
khí vơ trùng với lưu lượng 1lit/1phút. Ni trong 10-12 giờ để đạt được nồng độ
khoảng 6.1010 vi khuẩn
12



Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin
. Để tăng khả năng sinh sản của vi khuẩn thêm dung dịch glucoza 40%, giữ
pH= 7,6-7,8 trong suốt thời gian nuôi cấy .
Làm bất hoạt : Vacxin được làm bất hoạt bằng cồn: Lấy sinh khối trộn thận
trọng trong bình đặc biệt với cồn ethyl theo tỉ lệ lân1:1:4, lần 2 1:10
Kiểm tra độ tinh khiết và đáp ứng miễn dịch rồi đưa dung dịch về điểm
đẳng điện bằng NaCl có chứa 0,25% phenol sẽ tạo tủa. 1ml vacxin cồn chưa 5.109
vi khuẩn. Đổ vacxin vào ống và đông khô 400C- 500C rồi đơng gói thành phẩm.
6. Kết luận và đề nghị
 Sự ra đời của vacxin có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với nhân loại. Nó đã giúp
cho lồi người thốt khỏi nhiều đại dịch hiểm nghèo (đậu mùa, bại liệt; sởi,
uốn ván v.v.
 Tuy nhiên, nhiều bệnh vẫn cịn đang thách thức con người, chưa có vắc-xin
nào đủ hiệu quả để ngăn ngừa. Trong đó phải kể nhiều bệnh do ký sinh trùng
(thí dụ sốt rét, giun, sán), vi khuẩn (lao), virus (cúm, sốt xuất huyết, AIDS
v.v.). Một số lý do có thể là các tác nhân gây bệnh biến đổi thường xuyên
khiến cho miễn dịch khơng cịn hữu hiệu hoặc thậm chí tấn cơng ngay vào
hệ miễn dịch như trường hợp của HIV v.v
 Các loại vắc-xin truyền thống đang dần mất đi tính năng phòng bệnh, đặc
biệt còn gây ra những phản ứng phụ chết người trong thời gian gần đây.
Tính ưu việt của các loại vacxin ngày càng được khẳng định: rất tinh khiết, ít
phản ứng phụ, hiệu lực tạo miễn dịch cao, sản xuất nhanh và giá thành thấp
 Có thể nói, những thành tựu từ khoa học kỹ thuật cũng như ứng dụng công
nghệ sinh học trong y học , đặc biệt là ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản
xuất vacxin sẽ mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới và hiệu quả trong công
tác điều trị bệnh .
TÀI LIỆU THAM KHẢO







Phạm Văn Ty.Vũ Ngun Thành ,cơng nghệ sinh học_cơng nghệ vi sinh
và môi trường (tập 5) Nhà xuất bản giáo dục, 1997.
Lương Đức Phẩm, Hồ xưởng vi sinh vật tổng hợp, Nhà xuất bản Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội, 1978.
Nguyễn Đức Lượng, Công nghệ sinh học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Tp.HCM, 2000.
Rene. Scriban, Biotechnologie, Tocdoc. Paris, 1993.
Monique L. G, Biotechnologie, Principles et methods, Doin editeurs, Paris,
1992.
13


Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất vacxin

14



×