Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Chuyển dich cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Gia Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.11 KB, 69 trang )

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Gia Lâm
Lời nói đầu
Việt Nam vốn là một nớc sản xuất nông nghiệp với trên 80% dân số
sống ở nông thôn, số lao động trong nông nghiệp chiếm 70%. Trong quá trình
đổi mới nền kinh tế bắt đầu từ chỉ thị 100 của Ban Bí Th. Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị, luật đất đai và các chính sách kinh tế của chính phủ đã mở ra giai
đoạn mỗi cho nền kinh tế của nớc ta. Nông nghiệp đã có bớc phát triển vợt
bậc. Điều này đợc cả d luận trong nớc và nớc ngoài công nhận. Từ một nớc
thiếu lơng thực cho tiêu dùng mà còn đứng thứ 3 trong các nớc xuất khẩu gạo
của thế giới. Thu nhập và đời sống của ngời dân không ngừng đợc cải thiện.
Tuy nhiên trong kinh tế nông thôn, ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao.
Trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn tập trung vào trồng trọt, chăn nuôi
cha đợc chú trọng phát phát triển, quy mô còn nhỏ bé. Nh vậy để nhanh chóng
làm thay đổi bộ mặt nông thôn đòi hỏi phải có sự chuyển định cơ cầu kinh tế
nông thôn. Đây là một vấn đề quan trọng và có tính cấp thiết trong điều kiện
hiện nay.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành Hà Nội, có vị trí địa lý thuận lợi để
phát triển các mặt kinh tế - văn hoá - xã hội. Tuy vậy huyện Gia Lâm hiện
nay không cần thiết đặt vấn đề an toàn lơng thực lên hàng đầu mà càn tập
trung vao phát triển công nghiệp thơng mại, dịch vụ, du lịch và nông nghiệp.
Gia Lâm phải chuyển sang đa dạng hoá sản xuất theo cơ chế thị trờng, phục vụ
cho nhu cầu thủ đô Hà Nội, huyện Gia Lâm có nhiều tiềm năng cần đợc khai
thác, lại nằm trong khu vực công nghiệp Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh,
đây là đầu mối giao thông thuận lợi, lao động dồi dào, có trình độ kỹ thuật, cơ
sở hạ tầng đợc nâng cấp và từng bớc đợc hoàn thiện. Vốn trong dân của huyện
Gia Lâm để đầu t cho sản xuất lớn. Đồng thời ở huyện Gia Lâm có các khu
công nghiệp địa phơng và trung ơng với kỹ thuật và trình độ tổ chức cao đợc
đầu t mở rộng. Với những điầu kiện đõ,Gia lâm có những thuận lợi trong


1
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


chuển dịch cơ câu kinh tê nông thôn theo hớng tâng dần tỷ trọng công nghiệp ,
thơng mại ,dịch vụ. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài "Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn ở huyện Gia Lâmlàm đề tài luận văn tốt nghiệp. Mục đích
nghiên cứu của đề tài này là nhằm hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực
tiễn của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Gia Lâm trong giai
đoạn 1996-1999, từ đó đa ra các biện pháp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn ở Gia Lâm giai đoạn 2001 - 2010 và những năm tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đợc giới hạn ở kinh tế cấp huyện, tức là
bao gồm toàn bộ các ngành nông-lâm-thuỷ sản,cong nghiẹp ,thơng mại ,dịch
vụ thuộc phạm vi quản lý của huyện.
Kế cấu của luận văn đợc trình bày nh sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu KTNT
Chơng II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu KTNT huyện Gia Lâm
qua các năm.
Chơng III: Phơng hớng và những biện pháp chủ yếu chuyển dịch cơ
cấu KTNT huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
Vì phạm vi của luạn văn là rất rộng nhng thời gian nghiên cứu có hạn,
mặt khác do sử dụng nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Do đó luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong đợc sự chỉ dẫn của các giáo viên
trong khoa và độc giả để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày ... tháng 06 năm 2000
Sinh viên
Dơng Thị Hoa
2
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm



Ch ơng I
Những vấn đề lý luận về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn
1. Các khái niệm.
1.1 Khái niệm về cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian
và thời gian , trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Nó thể hiện cả
về mặt định tính và định lợng, cả về số lợng và chất lợng, phù hợp với mục tiêu
đợc xác định của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế không có tính chất cố định mà
luôn vận động, thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế
trong từng thời kỳ phát triển, nhằm tăng trởng kinh tế nâng cao hiệu quả kinh
tế - xã hội.
Cơ cấu kinh tế muốn phát huy đợc tác dụng cần có một quá trình, một
thời gian nhất định, quá trình ấy dài hay ngắn phụ thuộc từng hình thức chuyển
dịch và các chính sách kinh tế vĩ mô về ngành của Nhà nớc...
Vì vậy cơ cấu kinh tế không mang tính ổn định lâu dài, mà từng thời kỳ
phải có một chính sách về cơ cấu kinh tế tơng ứng thích hợp với sự biến động
của điều kiện tự nhiên ,kinh tế , xã hội.
Sự duy trì quá lâu hoặc thay đổi quá nhanh chóng cơ cấu kinh tế mà
không dựa vào những biến đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đều gây
nên những hại về kinh tế.
Vì vậy có nên chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay không ? chuyển dịch
nhanh hay chậm không phải là sự mong muốn chủ quan, mà phải dựa vào mục
3
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


tiêu, các quy luật kinh tế để làm cơ sở cho quá tình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

của mỗi nơi, mỗi vùng và trong doanh nghiệp .
1.2. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông thôn:
Kinh tế nông thôn là một trong hai khu vực kinh tế đặc trng của kinh tế
quốc dân: khu vực kinh tế nông thôn và khu vực kinh tế thành thị. Khu vực
kinh tế nông thôn có vị trí quan trọng, trớc hết là khu vực sản xuất cung cấp l-
ơng thực, thực phẩm cho toàn xã hội tồn tại và phát triển. Nó còn cung cấp
ngày càng nhiều các nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cung cấp nguồn
lao động phong phú cho khu vực thành thị đó là thị trờng rộng lớn để tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp bao gồm cả t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng. Trong
giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, do có lợi thế tuyệt đối và tơng đối có thể
khai thác nguồn nông - lâm - thuỷ sản để tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thêm
nguồn tích luỹ của đất nớc, góp phần phát triển khu vực nông thôn, cùng với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là khu vực thành thị, tỷ trọng sản
phẩm thuộc khu vực kinh tế nông thôn giảm xuống, chủ yếu là sản phẩm nông
- lâm- ng nghiệp. Nhng không vì thế mà vị trí của nó giảm, xuống mà khu vực
này vẫn giữ vị trí là nơi sản xuất và cung cấp những sản phẩm chủ yếu không
thể thay thế đợc. Vì thế cơ cấu kinh tế nông thôn đóng vai trò to lớn nó tồn tại,
phát triển gắn liền với tổng thể các quan hệ kinh tế nhất định. Cơ cấu kinh tế
nông thôn luôn vận động và thích ứng với sự phát triển của lực lợng sản xuất
và sự phân công lao động xã hội ở từng giai đoạn.
Nh vậy cơ cấu kinh tế nông thôn đợc hiểu một cách đầy đủ là một tổng
thể các mối quan hệ kinh tế trong vùng nông thôn, có mối quan hệ gắn bó hữu
cơ với nhau theo tỉ lệ nhất định về mặt lợng và liên quan chặt chẽ về chất,
chúng tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian và thời gian nhất
định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định tạo một hệ thống
kinh tế nông thôn, một bộ phận hợp thành không thể tách rời của hệ thống
kinh tế quốc dân.
4
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm



Các mối quan hệ trong cơ cấu kinh tế nông thôn phản ánh trình độ phát
triển sự phân công lao động trong lãnh thổ, khi sự phân công đạt đến trình độ
cao, thì cơ cấu kinh tế nông thôn càng đa dạng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
1.3. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đó là quá trình làm thay đổi cấu
trúc và các mối quan hệ của hệ thống kinh tế nông thôn theo một tỷ lệ và mục
tiêu nhất định, nghĩa là đa hệ thống kinh tế nông thôn đến trạng thái phát triển
tối u, đạt đợc hiệu quả cao. Thông qua các tác động điều khiển có ý thức của
con ngời, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan.
2. Các nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn
2.1. Cơ cấu ngành:
Trong quá tình phát triển loài ngời đã trải qua 3 lần phân công lao động
xã hội: chăn nuôi tách khỏi trồng trọt; thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp;
dịch vụ lu thông tách khỏi sản xuất.
Nh vậy sự phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành cơ cấu
ngành, sự phân công lao động phát triển ở trình độ cao, càng chặt chẽ thì sự
phân chia ngành càng đa dạng và sâu sắc. Cùng với sự phát triển của lực lợng
sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt sự phát triển của công
nghiệp hiện đại, cơ cấu kinh tế nông thôn đợc cải tiến nhanh chóng theo hớng
công nghiệp hóa và hiện đại hoá.
Cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm 3 nhóm: nông nghiệp (nông - lâm -
ng nghiệp), công nghiệp nông thôn (bao gồm công nghiệp khai thác, chế biến,
tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp truyền thống) và dịch vụ nông thôn (bao
gồm dịch vụ sản xuất và đời sống). Trong từng nhóm ngành đợc phân theo nhỏ
hơn chẳng hạn nh trong nông nghiệp (theo nghiã hẹp) đợc phân theo nh trồng
trọt, chăn nuôi. Trong ngành trồng trọt đợc chia tiếp thành: cây lơng thực, cây
công nghiệp, cây rau đậu, cây ăn quả, cây dợc liệu ...
5
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm



Phân công lao động thực hiện càng sâu sắc thì cơ cấu ngành càng đợc
phân chia càng tỉ mỉ và đa dạng.Tiền đề của sự phân công lao động là năng
suất lao động nông nghiệp, chủ yếu là năng suất lao động của khu vực sản xuất
lơng thực, phải đạt ở mức nhất định, đảm bảo số lợng và chất lợng lơng thực
cho xã hội mới tạo nên sự phân công lao động giữa ngời sản xuất lơng thực với
ngời sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, chăn nuôi... tạo nên sự phân công
lao động giữa những ngời làm nông nghiệp và những ngời làm ở các ngành
khác... Có những quốc gia không thể làm giàu bằng nông nghiệp mà phải làm
giàu bằng công nghiệp và dịch vụ. Nhng muốn làm giàu bằng công nghiệp và
dịch vụ có hiệu quả thì trớc hết phải coi trọng nông nghiệp, Nghĩa là nông
nghiệp phải đảm bảo phát triển đến mức độ nhất định tạo tiền đề và là điều
kiện quan trọng cho sự phát triển công nghiệp và dịch vụ với nhịp độ cao và ổn
định.
2.2. Cơ cấu vùng lãnh thổ:
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công theo lãnh thổ.
Đó là 2 mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau. Sự phân công lao động
theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên vùng lãnh thổ nhất định.Nghĩa là cơ cấu
vùng lãnh thổ là nơi bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ
thể nhằm khai thác mọi u thế tiềm năng sẵn có. Xu thế chuyển dịch của cơ cấu
vùng lãnh thổ theo hớng đi vào chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất và
dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn, tập trung có hiệu quả
cao, mở rộng các mối quan hệ với các vùng chuyên môn hoá khác, gắn với cơ
cấu kinh tế của từng khu vực với cả nớc. Trong từng vùng lãnh thổ cần coi
trọng chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp và đa dạng. Theo kinh
nghiệm lịch sử ,để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ hợp lý trớc hết cần hớng
vào các khu vực có lợi thế so sánh. Đó là những khu vực có điều kiện đất đai
khí hậu tốt, vị trí địa lý, giao thông thuận lợi đó là những vùng gắn với các trục
đờng giao thông cửa sông, cửa biển, gần các thành phố, khu công nghiệp lớn

sôi động có điều kiện phát triển và mở rộng giao lu kinh tế với các vùng bên
6
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


trong và bên ngoài, có khả năng tiếp cận và hoà nhập nhanh chóng vào thị tr-
ờng hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên so với cơ cấu ngành thì cơ cầu vùng lãnh
thổ có sức ỳ hơn. Vì vậy cần đánh giá và xem xét để quy hoạch sao cho hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Cơ cấu kinh tế nông thôn của mỗi vùng thờng có những đặc trng rất
khác nhau và phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố chính:
- Thứ nhất: yêu cầu của thị trờng tác động đến cơ cấu vùng.
- Thứ hai: Khả năng điều kiện riêng của từng vùng nhằm tìm kiếm
những lợi thế trong sản xuất kinh doanh để thoả mãn đáp ứng nhu cầu của thị
trờng.
2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng ở nớc ta.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định chuyển nền kinh tế nớc ta từ nền
kinh tế chỉ huy bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa và rất coi trọng phát triển nhiều thành phần kinh
tế. Từ đó đến nay sự tham gia của các thành phần kinh tế vào nền kinh tế quốc
dân ngày càng đông, trong đó hộ tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh là lực l-
ọng chủ yếu trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản cho toàn xã
hội. Trong kinh tế hộ đã từng bớc giảm số hộ thuần nông tăng tỷ lệ số hộ kiêm
và các hộ chuyên làm thủ công nghiệp, dịch vụ. Để có sản xuất nông nghiệp
hàng hoá lớn chúng ta không dừng lại ở kinh tế hộ mà phát triển lên xây dựng
kinh tế nông trại rồi qui mô liên hộ. Tỷ trọng khu vực quốc doanh trong nông
nghiệp nông thôn có xu thế giảm dần, vì vậy cần rã soát lại sắp xếp lại và củng
cố để các đơn vị kinh tế quốc doanh trong nông nghiệp nông thôn phát triển có

hiệu quả.
Đối với khu vực kinh tế hợp tác chúng ta cần đổi mới các hợp tác xã
kiểu cũ, khuyến khích mở rộng và phát triển các hình thức hợp tác xã kiểu mới
7
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


và trình độ khác nhau, hợp tác xã và hộ nông dân cùng tồn tại, phát triển trên
cơ sở tự nguyện của các hộ thành viên và đảm bảo lợi ích thiết thực.
2.4. Cơ cấu kỹ thuật:
Cơ cấu kỹ thuật là quan hệ tỉ lệ về lợng giữa các yếu tố của quá tình sản
xuất, theo thời gian và điều kiện môi trờng nhất định.
Cũng nh cơ cấu thành phần kinh tế, trong thời gian dài cơ cấu kỹ thuật
trong nông thôn nớc ta mang nặng tình cổ truyền và nông nghiệp truyền thống
lạc hậu phân tán, manh mún, và bảo thủ. Về kỹ thuật chủ yếu là dựa vào kinh
nghiệm qua các thế hệ của từng hộ nông dân. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên.
Ngày nay dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự
phát triển mạnh mẽ của công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đã làm
phá vỡ các hình thức, các phơng thức sản xuất cổ truyển. Điều này đã làm cho
cơ cấu kỹ thuật ở nông thôn nớc ta trong những năm qua có những chuyển biến
cha từng có.
3. Đặc trng của cơ cấu kinh tế nông thôn
* Cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính khách quan và đợc hình thành do
sự phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội chi phối, ở
một trình độ phát triển nhất định sẽ có một cơ cấu kinh tế cụ thể tơng ứng
trong nông thôn. ĐIều này khẳng định rằng việc xác lập cơ cấu kinh tế nông
thôn phải tôn trọng tính khách quan của nó và càng không thể áp đặt một cách
chủ quan duy ý chí.
* Cơ cấu kinh tế nông thôn bao giờ cũng mang tính lịch sự và xã hội

nhất định.
* Cơ cấu kinh tế nông thôn không ngừng vận động biến đổi, phát triển
theo hớng ngày càng hoàn thiện và nó phản ánh quá trình phát triển của các
yêu cầu về lực lợng sản xuất,con ngời càng văn minh, khoa học kỹ thuật ngày
càng hiện đại, tất yếu dẫn đến cơ cấu kinh tế ngày càng hoàn thiện, sự vận
8
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


động và biến đổi không ngừng của các yếu tố các bộ phận trong nền kinh tế
quốc dân nói chung cũng nh trong nền kinh tế nông thôn nói riêng. Cơ cấu
kinh tế nông thôn vận động, biến đổi và phát triển thông qua sự chuyển hoá
của chính nó, khi đó cơ cấu cũ mất đi và ra đời cơ cấu mới. Cơ cấu mới ra đời
lại tiếp tục vận động và phát triển và lại trở thành lạc hậu, nó lại đợc thay thế
bằng một cơ cấu mới tiến bộ hơn hoàn thiện hơn đó là tất yếu cảu sự phát triển
của nhân loại.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một quá trình và cũng không
có một cơ cấu nào hoàn thiện và bất biến. Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu
kinh tế nông thôn nói riêng sẽ vận động chuyển hoá từ cơ cấu kinh tế cũ sang
cơ cấu kinh tế mới đòi hỏi phải có thời gian và các thang bậc nhất định của sự
phát triển. Đầu tiên là tự chuyển đỗi vễ lợng sau đó mới biến đổi về chất. Đó là
quá trình chuyễn hoá dần sang một cơ cấu kinh tế mới phù hợp và hiệu quả
hơn. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải là một quá trình nhng không phải là
một quá trình tự phát mà phải có sự tác động của con ngời, trên cơ sở nhận
thức đợc đúng đắn các quy luật khách quan đề tác động theo đúng mục tiêu.
Vấn đề quan trọng là phải bắt đầu từ đâu và biện pháp nào mà tác động sao
cho hiệu quả nhất.
4. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung
và kinh tế nông thôn ngoại thành nói riêng.
4.1. Thực trạng về cơ cấu kinh tế nông thôn ở nớc ta hiện nay

Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo đờng lối chính sách
của Đảng và Nhà nớc đã và đang diễn ra khắp các địa phơng trong cả nớc. Tuy
nhiên sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn còn chậm chạp
mang tính tự phát theo từng vùng, từng địa phơng nên cha thống nhất và thiếu
đồng đều, xu hớng chuyển dịch theo hớng tích cực của nền kinh tế hàng hoá
cha bộc lộ rõ nét. Cho tới nay sản phẩm trồng trọt vẫn chiếm tới trên đới 75%
tổng giá trị nông sản. Lực lợng lao động nông nghiệp còn cao, trong đõ 70%
chủ yếu tập trung ở ngành trồng trọt. Số lao động làm công nghiệp và dịch vụ
9
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


chỉ có khoảng 14 - 15 % lao động làm nghề đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản
chiếm khoảng 14%. Nh vậy tỉ trọng sản phẩm trồng trọt cũng nh tỷ trọng lao
động công nghiệp và dịch vụ cũng nh lao động ở hai ngành này tăng lên cha
đáng kể cha đáp ứng kịp thời cho kinh tế nông nghiệp phát triển nhanh. Một
số làng nghề truyền thống cha đợc khôi phục hoặc đã khôi phục nhng cha phát
triển.
Vì thiếu vốn, kỹ thuật, lao động, ngành dịch vụ ở nông thôn cha đợc mở
rộng để đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp . Nghề phụ ở nông thôn cha đ-
ợc chú trọng phát triển dẫn đến tình trạng thời gian lao động ở nông thôn cha
đợc sử dụng một cách triệt để.
4.2. cơ cấu kinh tế nông thôn nớc ta còn thể hiện nhiều điểm bất
hợp lý.
Theo quan điểm cũ kinh tế nông thôn luôn đồng nghĩa với kinh
tế nông nghiệp từ đó tạo ra sự cách trở phát triển nông thôn so với thành thị
ngày càng rõ rệt.
- Cơ cấu ngành, cơ cấu vùng còn mang nặng đặc điểm, dấu hiệu của thời
kỳ quản lý tập trung quan liêu bao cấp, không tính đến hiệu quả kinh tế
của ngành.

- Cơ cấu thành phần kinh tế giữa quốc doanh, tập thể và t nhân cha hợp lý.
- Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn còn mang nặng tính tự cấp
tự túc manh mún.
4.3. Xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.
- Phải coi trọng thị trờng là yếu tố quyết định trên việc chuyển dịch cơ
cấu. Từ đó chuyển từ sản xuất theo nhu cầu tiêu dùng của ngời sản xuất
là chính sang sản xuất những gì mà thị trờng đòi hỏi.
- Thị trờng trong và ngoài nớc hiện nay có những thay đổi rất nhanh
chóng do vậy đòi hỏi sản phẩm nông sản phải phong phú và đa dang.
10
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


5. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ và hiệu quả
5.1. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ cơ cấu kinh tế và quá trình
chuyển dịch cơ cầu kinh tế nông thôn:
- Cơ cấu giá trị loại sản phẩm và dịch vụ
- Cơ cấu về lao động
- Cơ cấu về vốn đầu t
- Cơ cấu về sử dụng đất đai.
Các chỉ tiêu này có thể sử dụng để đánh giá trình độ và quá trình
chuyển dịch kinh tế nông thôn trong cả nớc,trong vùng lãnh thổ và trong phạm
vi thành phần kinh tế. Trong các chỉ tiêu trên chỉ tiêu về cơ cấu lao động biểu
hiện rõ nhất còn cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phản ánh rõ nhất
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
5.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của quá tình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
- Các chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu nhân tố bao gồm:
+ Năng suất cây trồng và năng suất vật nuôi
+ Giá trị các loại sản phẩm và dịch vụ

+ Giá trị tổng thu nhập.
+ Vốn đầu t và chi phí vật chât.
+ Năng suất ruộng đất tính theo giá trị.
- Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn bao gồm:
+ Hiệu quả đầu t vốn phát triển nông thôn nói chung và một số ngành
chủ yếu nói riêng.
+ Hiệu quả của chi phí vật chất.
11
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


+ Năng suất lao động nông thôn
Các chỉ tiêu này sử dụng để tính toàn hiệu quả cuả quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
6. Các nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
6.1. Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên.
Nhóm này bao gồm: Vị trí địa lý của các vùng lãnh thổ; điều kiện đất
đai của các vùng, điều kiện khí hậu thời tiết; các nguồn tài nguyên khác của
các vùng lãnh thổ nh nguồn nơc, rừng, biển, khoáng sản... các nhân tố tự nhiên
trên có tác động một cách trực tiếp tới sự hình thành vận động và biến đổi của
cơ cấu kinh tế nông thôn. Tuy nhiên sự tác động và ảnh hởng của các điều
kiện tự nhiên tới mỗi nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn là không phải nh
nhau. Trong các nội dung của cơ cấu kinh tế cơ cấu vùng và cơ cấu ngành chịu
sự ảnh hởng lớn nhất của điều kiện tự nhiên.
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp thờng chiếm tỷ trọng lớn
và ảnh hởng mạnh mẽ đến các ngành khác. Trong mỗi quốc gia và vùng lãnh
thổ khác nhau thì có điều kiện khí hậu điều kiện đất đai và các nguồn tài
nguyên khác cho nên về số lợng quy mô phân ngành giữa các vùng thờng
khác nhau. Điều này thể hiện rõ nét trong sự phân biệt về cơ cấu ngành kinh tế

trong nông thôn giữa trung du và miền núi. Ngay giữa các vùng cơ cấu kinh tế
ngành có sự khác nhau khá rõ do tính đa dạng và phong phú của tự nhiên nớc
ta và sự phát triển không đều của nguồn lực. Một số vùng có điều kiện đặc
thiệt thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất, tạo ra các lợi thế so với
những vùng khác của đất nớc. Đây là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng
kinh tế nói chung và các vùng kinh tế nông thôn nói riêng trong mỗi quốc gia.
Ngoài sự tác động và ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, cơ cấu kinh tế
vùng lãnh thổ còn chịu ảnh hởng bởi cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu thành
phần kỹ thuật cuả khu vực kinh tế nông thôn. Vị trí địa lý thuận lợi và các tiềm
năng tự nhiên phong phú của mỗi vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho các
12
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


thành phần kinh tế phát triển. Thông thờng ở những vùng có điều kiện tự nhiên
thuận lợi các thành phần kinh tế: Quốc doanh tập thể, cá thể, t nhân và kinh tế
hộ phát triển hơn các vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi.
6.2 Nhóm các nhân tố kinh tế xã hội
Nhóm này luôn có tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và biến đổi của
cơ cấu kinh tế nông thôn. Các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hởng tới cơ cấu thành
phần kinh tế nông thôn bao gồm: thị trờng (cả thị trờng trong nớc và ngoài n-
ớc), hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, , kinh nghiệm tập
quán và truyền thống sản xuất của dân c.
Trong nền kinh tế hàng hoá các quan hệ kinh tế đợc thể hiện thông qua
thị trờng. Thị trờng nông thôn không chỉ thực hiện chức năng tiêu thụ sản
phẩm của các ngành kinh tế nông thôn (đầu ra) mà còn góp phần quan trọng
thu hút các yếu tố (đầu vào) của thị trờng hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nông thôn nh: vốn, sức lao động, vật t công nghệ.
Tuy nhiên thị trờng với các quy luật vốn có luôn chứa đựng khả năng tự
phát và dẫn đến những rủi ro cho ngời sản xuất cũng nh gây lãng phí các

nguồn lực xã hội nói chung và khu vực kinh tế nông thôn nói riêng: Để hạn
chế khả năng tự phát cần có sự tác động hợp lý của Nhà nớc ở tầm vĩ vô để
định hớng sự vận động và biến đổi của thị trờng.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cần chú trọng sự tác động và ảnh hởng
của thị trờng quốc tế tới cơ cấu kinh tế nông thôn của mỗi nớc. Đây là một
nhân tố hết sức quan trọng ảnh hởng tới quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế nói
chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng. Thông qua quá trình tham gia thị
trờng quốc tế mà mỗi quốc gia tăng thêm các cơ hội tìm kiếm công nghệ và kỹ
thuật mới cũng nh vốn đầu t để phát triển kinh tế mỗi nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng Nhà nớc cần ban hành các chính sách kinh
tế vĩ mô để tạo ra động lực kinh tế mà cốt lõi là lợi ích kinh tế của ngời sản
xuất. Đồng thời các chính sách kinh tế giúp các nhà sản xuất có đợc hành lang
13
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


và khuôn khổ để bảo vệ lợi ích của mình. Để thực hiện chức năng kinh tế của
mình nhất thiết Nhà nớc phải có công cụ quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Để
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đòi hỏi có những điều kiện vật chất nhất
định đặc biệt là nguồn vốn đầu t, vì nó ảnh hởng trực tiếp tới sự hình thành và
phát triển ngành kinh tế, thành phần kinh tế và vùng kinh tế đồng thời cũng tạo
điều kiện ảnh hởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển ngành kinh tế,
thành phần kinh tế và vùng kinh tế nông thôn đòi hỏi phải có những điểu kiện
cho các nhà sản xuất đầu t công nghệ, kỹ thuật trong nông thôn. Cơ sở hạ tầng
nông thôn cũng là một trong các yếu tố quyết định cho sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm: hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, thơng mại, dịch vụ và
sinh hoạt văn hoá xã hội của cộng đồng dân c nông thôn.
Sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị cũng là một nhân tố
quan trọng ảnh hởng tới sự hình thành và phát triển của cơ cấu kinh tế nông

thôn.
6.3. Nhóm nhân tố về kỹ thuật có ảnh hởng tới cơ cấu kinh tế nông
thôn.
Ngày nay khoa học kỹ thuật đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng chúng vào sản xuất có
vai trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông
thôn và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng. ở đây vai trò của khoa học kỹ thuật
kỹ thuật đợc ứng dụng sản xuất góp phần quyết định hoàn thiện các phơng
thức sản xuất nhằm khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn các nguồn lực của
xã hội và khu vực nông thôn. Đồng thời việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật cũng làm phát triển lực lợng sản xuất trong nông thôn qua đó thúc đẩy sự
phát triển của các ngành sản xuất, các vùng kinh tế trong nông thôn đặc biệt là
các ngành các vùng có nhiều lợi thế.
Đồng thời khoa học công nghệ càng phát triển cho phép thay đổi về cơ
cấu kỹ thuật của tất cả các ngành trong khu vực nông thôn nói chung và nông
14
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


thôn huyện Gia Lâm nói riêng. Góp phần làm giảm tỷ trọng của ngành nông
nghiệp tăng tỷ trọng của ngành nông nghiệp tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Gia Lâm
theo xu hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
7. Kinh nghiệm của một số nớc trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn.
ở mỗi nớc có những điều kiện và đặc điểm riêng ở vào từng thời điểm
và hoàn cảnh lịch sử khác nhau, nhng đều coi kinh tế nông nghiệp và phát triển
nông thôn là cơ sở, là tiền đề trong một bớc đi của chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội đất nớc. Trong quá trình đó các nớc đã có những bớc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp

hoá và hiện đại hoá. Tuy nhiên cách thức tiến hành và kế quả cảu từng bớc là
khác nhau. Ta có thể khái quát một số kinh nghiệm có tính phổ biến vận dụng
vào quá tình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở nớc ta:
7.1 Giảm tỷ trọng sản phẩm và lao động trong khu vực nông nghiệp
trong tổng sản phẩm và lao động xã hội.
Trong khoảng 30 năm từ 1950 - 1980 các nớc trong khu vực Đông Nam
á tỷ trọng sản phẩm và lao động giảm khá nhanh: Năm 1950 GDP của toàn
khu vực chiếm 20,4% đến năm 1980 giảm xuống còn 13,7% tỏng GDP xã hội.
Riêng Nhật Bản tỷ trọng GDP trong nông nghiệp từ 22,3giảm xuống còn 4%;
tỷ trọng lao động từ 45,2% giảm xuống còn 11%. Đối với Đài Loan các chỉ
tiêu tơng tự từ 83,3% giảm xuống còn 7,6% và từ 56% xuống còn 19,5%.
Trong quá trình phát triển năng suất ruộng đất và năng suất lao động
trong nông nghiệp tăng lên, trớc hết là lơng thực, thực phẩm đã vợt qua nhu
cầu cần thiết của con ngời, một bộ phận lao động dôi ra đợc chuyển các ngành
nghễ công nghiệp và dịch. Nh vật tỷ trọng sản phẩm trong ngành nông nghiệp
và lao động nông nghiệp tất yếu sẽ giảm xuống đây là xu thế có tính chất quy
luật.
15
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


7.2 Chuyển nông nghiệp độc canh lấy sản xuất lơng thực là chủ yếu
sang nền nông nghiệp đa cạnh.
Các nớc trong khu vực đã khai thác triệt để lợi thế về điều kiện tự nhiên
để phát triển những cây có giá trị kinh tế cao và giá trị xuất khẩu. ở Hà Lan
trong 10 năm từ 1977 đến năm 1987 sản lợng cây có hạt hàng năm tăng bình
quân 3% trong đó lúa tăng 2,4 %; nộ tăng 6,1 %, sản lợng cao su tăng từ 431
nghìn tấn năm 1977 lên 860 ngàn tấn, năm 1987. Tốc độ tăng trởng bình quân
của thời kỳ này là 9,6%; sản lợng cà phê tăng bình quân hàng năm là 16%; chè
21,9%; đặc biệt cây cọ dầu tăng 39,4 %. Nhờ sự phát triển của nông nghiệp

theo hớng đa cạnh gắn với xuất khẩu nên giá trị nông lập thuỷ sản xuất khẩu
tăng lên nhanh. Nếu năm 1970 giá xuất khẩu đạt 522,67% triệu USD thì năm
1989 giá trị tăng lên 6727 triệu USD. Sau 10 năm giá trị ngành nông nghiệp
tăng lên 14,6 lần trong đó giá trị xuất khẩu nông sản tăng lên 12,2 lần đặc biệt
thuỷ sản tăng 91,6 lần.
7.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông theo hớng phát triển mạnh
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với nhiều hình thức đa dạng.
Trên cơ sở các ngành kinh tế truyền thống các làng nghề, các nớc đã coi
trọng đa những tiến bộ khoa học kỹ thuật để đổi mới và nâng cao chất lợng sản
phẩm, từng bớc hiện đại hoá các làng nghề. Đồng thời các nớc đã chú ý việc
đầu t vốn để xây dựng công nghiệp nông thôn nhằm khai thác nguồn nguyên
liệu phong phú đa dạng và thu hút lực lợng lao động d thừa ở nông thôn.
Trong những năm gần đây nông thôn Trung Quốc đã và đang phát triển mạnh
xí nghiệp "Hơng Trấn" với nhiều hình thức đa dạng ở nhiều khu vực khác
nhau. Loại hình xí nghiệp này do xã, thôn, hộ gia đình hoặc liên hộ quản lý.
Nhờ khai thác các hình thức đa dạng đó với chính sách phù hợp đã tạo động
lực mạnh để thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển. Các xí nghiệp này đã
thu hút một bộ phận lớn lao động d thừ trong nông thôn. Trong vòng 10 năm từ
1980 đến 1991 nhờ phát triển xí nghiệp "Hơng Trấn" với phơng trâm "ly nông
bất ly hơng" nông dân trong nông thôn Trung quốc đã có sự chuyển dịch mạnh
mẽ cơ cấu kinh tế tại chỗ: Năm 1980 giá trị sản lợng nông nghiệp chiếm
16
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


68,8% và giá trị công nghiệp nông thôn chiếm 34,1% thì đến năm 1991 tỷ lệ
này là 42,9% và 57,1%.
7.4. Mở rộng và phát triển hệ thống dịch vụ nông thôn là xu thế phổ
biến ở nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới.
Các nớc trong khu vực rất coi trọng hệ thống dịch vụ nông thôn bao

gồm những dịch vụ sản xuất và dịch vụ phục vụ đời sống xã hội. Nh là một xu
hớng có tính qui luật khi nông nghiệp hàng hoá phát triển, đời sống vật chất và
tinh thần nông dân đợc nâng cao thì đòi hỏi ngành dịch vụ phải đợc mở rộng
và phát triển. Lĩnh vực hoạt động này một mặt thu hút đợc bộ phận lao động
d thừa từ nông nghiệp góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống. Dịch vụ
trong nông thôn các nớc coi trọng các khâu chủ yếu nh cung ứng phân bón hóa
học; tới tiêu, cung cấp giống cây; con; dịch vụ tín dụng; chế biến và tiêu thụ
nông sản.
7.5. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn găn liền với việc bảo vệ
môi trờng sinh thái.
Trong một thời gian dài do chúng ta cha nhận thức đúng đắn và coi
thiên nhiên là vô tận, vì thế đã ít quan tâm đến việc bảo vệ môi trờng tự nhiên.
Gần đây con ngời đã nhận thức đợc ý nghĩa của môi trờng tự nhiên đối với
cuộc sống con ngời từ nhận thức đó nhiều nớc trong khu vực đã có sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo sự kết hợp hiệu quả kinh tế xã hội tới việc bảo vệ môi
trờng tự nhiên, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
Ch ơng II
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
huyện Gia Lâm qua các năm 1996 - 1997 - 1998 - 1999
1. Khái quát tình tình cơ bản của huyện:
1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện Gia Lâm Hà Nội:
Gia lâm nằm ở Đông Bắc thủ đô Hà Nội với 31 xã, 4 thị trấn, dân số
khoảng 32,37 vạn ngời, đất tự nhiên 17554 ha đất nông nghiệp là 9998 ha
17
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


trong đó đât canh tác là 8600ha. Nơi đây là vùng có nhiều tiềm năng, đang đợc
đô thị hoá và đợc xác định là huyện đang phát triển các khu công nghiệp thủ
đô. Đây là đầu mối giao thông đi các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh và đi các

tỉnh đồng bằng sông Hồng, các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc, (riêng đối
với đờng hàng không đi các tỉnh trong nớc), đó là nền tảng cho việc mở rộng
giao lu kinh tế tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế của huyện.
1.1.1. Đất đai của huyện:
Về mặt địa hình, địa chất Gia Lâm là một huyện đồng bằng nằm trên đất
phù sa, cùng chung đặc điểm và tính chất của đồng bằng sông Hồng, độ cao
của đất diễn biến từ 3 đến 7m. ở phía Bắc cuả huyện có độ dốc theo hớng Tây
Nam Đông Bắc, chảy về vùng thấp xã Yên Thờng có độ cao từ 4,5 đến 5,8m.
Hớng thứ hai chảy về sông Tạo Phê có độ cao 3 đến 4,5m. Phía Nam huyện
Gia Lâm có dạng lòng chảo, vùng đê sông Hồng, sông Đuống có độ cao 3 đến
4 m.
Vùng bãi trên sông Hồng có độ cao 5,7 - 9m, dốc theo hớng chảy của
dòng sông, hàng năm thờng bị ngập 2 - 3 tháng. Đã 1000 năm qua sau khi hình
thành hệ thống đê điều, đất huyện Gia Lâm đợc chia thành 2 khu vực: Phần
ngoài đê đợc bồi hàng năm phần ở trong đê thì ngợc lại. Tuy nhiên nhờ có hệ
thống cống lấy nớc phù sa tự chảy khi mùa lũ lên cao pham vi 7 - 9m vùng đất
trong đê vẫn lấy đợc 1 đến 3 lần nớc phù sa cho 1500 - 2000 ha.
Về cấu tạo đất phần lớn là đất cát và đất pha cát đợc chia làm 3 loại
chính:
- Đất cát: 115 ha = 3% diện tích đất canh tác
- Đất phù sa: 7793 ha = 85% diện tích đất canh tác
- Đất gley: 1156ha = 12,6% diện tích đất canh tác.
Về độ dày cuả đất trên 1m, độ dốc dớc 15
o
và không bị nhiễm mặn
(100% diện tích). Có 1024 ha chiếm 11,1% thuộc đất có độ phì nhiêu trung
bình, số còn lại là đất tốt. Đất thịt nặng, đất sét cô, đất khó tới 2151 ha
18
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm



(chiếm46,2%), đất bị ngập dài ngày là 2151 ha (chiếm 54,8%) .Theo số liệu
điều tra 1999 của phòng thống kê huyện:
Đất phù sa ngoài đê (đợc bồi hàng năm ) là 2085 ha = 24,9%, lợng vi
chất trong đất: lân dễ tiêu 10mg/100g đất và kali trao đổi 5,8mg/100g đất, độ
PH 7- 7,2.
Đất phù sa trong đê (không đợc bồi) 4697 ha = 55,9%), lợng vi chất
trong đất: lân dễ tiêu là 5mg/100g đất kali trao đổi 5,8mg/100g đất, độ PH 6,2
- 7.
- Đất bị gley mạnh (đất trũng) có diện tích 1165ha = 13,9% ,lợng vi chất
trong đất: lân dễ tiêu 4mg/100g đất, kali trao đổi 2,8mg/100g đất, độ PH 6 -
6,8.
19
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


Biểu 1:Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm qua 4 năm (1996 -1999)
Đơn vị tính: ha
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999
S.lợng % S.lợng % S.lợng % S.lợng %
Tổng d.t đất t.nhiên 17639 100 16575 100 17211 100 17554 100
a.Đất nông nghiệp 9743 55,2 9944 59,9 10033 58,2 9998 56,9
+ Đất trồng lúa 9236 89,9 9191 92,4 9180 91,4 9149 91,5
+ Chuyên rau 1370 14,2 1284 12,9 1460 14,5 1758 17,5
+ Chuyên hoa 18 0,18 14 0,14 28 0,27 3 0,03
+ Chuyên màu 450 4,6 630 6,33 882 8,8 936 9,36
- Cây ăn quả 246 2,5 272 2,73 279 2,78 287 2,87
- Ao hồ đầm 174 1,78 157 1,57 143 1,42 127 1,27
b. Đất dân c 2561 14,5 279 16,8 3044 1768 3378 18,9

c.Đất chuyên dùng 3550 20,1 3743 22,5 3930 22,8 4126 23,5
d.Cácloại đất khác 2724 15,4 2418 14,5 2128 1236 1873 1066
e.Tình hình mất đất
canh tác hàng năm
152 0,86 182 1,09 218 1,26 262 1,49
Nguồn: Phòng thống kê Gia Lâm
Qua biểu 1 ta thấy đất trồng lúa qua 4 năm giảm dần về số lợng tuyệt
đối từ 9236 ha năm 1996 xuống còn 9149 ha, nhng về số tơng đối thì diện tích
đất trồng lúa giảm không đáng kể. Mặt khác diện tích đất chuyên màu tăng
qua 4 năm, 1996 là 450 ha (chiếm 4,6% đất nông nghiệp) thì đến năm 1999
tăng lên 936 ha (chiếm 9,36 % đất nông nghiệp ). Ngoài ra diện tích đất
chuyên rau, chuyên màu đều tăng trong suốt thời kỳ.
Nh vậy ta nhận thấy diện tích đất nông nghiệp của huyện Gia Lâm trong
4 năm (1996 - 1999) biến động không đáng kể. Nhng diện tích các loại đất
trồng cây khác đều có xu hớng tăng. Đối với đất dân c và đất chuyên dùng có
tốc độ tăng khá nhanh cả về số lợng tuyệt đối lẫn tơng đôí, tình hình mất đất
cũng tơng tự, điều này chứng tỏ rằng tốc độ đô thị hoá của huyện Gia Lâm
ngày càng nhanh. Đất đai của huyện Gia Lâm chủ yếu là đất bãi , đất đầm là lu
vực của sông Hồng và sông Đuống có độ phì nhiêu cao phù hợp với phát triển
cây luá, các loại cây hoa màu... Do hiểu rõ chất đất trong những năm qua ngời
20
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


dân trong huyện đã từng bớc chuyển hớng cây trồng khác có giá trị kinh tế cao
gấp 5 đến 10 lần cây lúa.
Qua đây ta thấy đợc đất đai huyện Gia Lâm rất thuận lợi cho việc phát
triển ngành nông nghiệp, nhng phải chọn một cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý
sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.2 Điều kện thời tiết khí hậu:

Huyện Gia Lâm nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng nên cũng có
tính chất và đặc điểm thời tiết khí hâụ của vùng đó là khí hậu nhiết đới gió
mùa. Mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, nhiệt độ trung
bình mùa đông từ 15 - 21
o
C.
Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,4
o
C, ngày có nhiệt độ nóng nhất là
42,8
o
C và thấp nhất là 5,6
o
C. Độ ẩm không khí huyện Gia Lâm từ 81,4 -
87,9%. Những lúc tới ma phùn liên tục độ ẩm đạt 97 - 100%. Tuy vậy độ ẩm
này ít nhng ảnh hởng rất lớn đối với cây trồng trong thời kỳ thụ phấn. Lợng ma
TB hàng năm đat 1800ml/năm, TB hàng năm có 151 ngày ma tập trung từ
tháng 5 đến 9 băng 79% lợng ma cả năm ma nhiều nhất thờng vào 3 tháng
7,8,9 và gây ngặp úng cho đầu vụ cấy lúa mùa, có năm ngập đến 67% lúa mùa.
Ma, bão thờng đi đôi với nhau, theo thông kê 55 năm có 40 cơn bão đổ
bộ vào đồng bằng sông Hồng (tơng ứng 0,68 cơn bão/1năm). Nh vậy cứ 3 năm
có 2 cơn bão đổ bào vào đồng bằng sông hồng. Ví dụ, năm 1994 huyện Gia
Lâm cấy đợc 5460 ha thì bị ngập tới 350 ha. Mặc dù đã tích cực bơm tát nhng
vẫn bị mất trắng 675ha. Số còn lại bị giảm 30 - 35% năng suất.
1.2 Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện.
1.2.1. Dân số và lao động
Huyện Gia Lâm có dân số toàn vùng là 323700 ngời (theo số liệu điều
tra ngày 31/12/1999). Một độ dân số trung bình của huyện 1968 ngời/km
2
. Tỷ

lệ tăng dân số tự nhiên trung bình từ 1996 - 1999 là 1,27%. Vậy dự đoán đến
năm 2010 với tốc độ tăng dân số tự nhiên này thì dân số của huyện là 361000
cha kể số tăng cơ học do quá trình đô thị hoá.
Tổng lao động của huyện Gia Lâm đến ngày 31/12/1999 là 175733 ng-
ời, trong đó lao động nông nghiệp là 81541 ngời chiếm 46,38%, lao động công
nghiệp là 46688 chiếm 28%, lao động dịch vụ là 47544 ngời chiếm 25,62%.
21
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


Biểu 2: Tình hình dân số và lao động huyện Gia Lâm qua 4 năm
1996 - 1999.
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999
S.lợng % S.lợng % S.lợng % S.lợng %
1.Tổng d.số (1000 ngời)
308,8

+ Dân số nông nghiệp
(1000ngời)
158,328 51,35 156,425 49,9 162,122 50,08 173,848 51,54
2. Tổng số hộ (hộ) 68060 100 69625 100 71226 100 72885 100
+ Số hộ n.n (hộ) 35184 51,69 34761 49,92 36846 51,73 38633 53,0
+ Số hộ phi n.n(hộ) 18800 48,31 19759 50,08 20747 48,27 21804 47,0
+ Bình quân nhân khẩu
hộ (ngời)
4,5 4,5 4,4 4,5
3. Lao động 144706 100 155425 100 156166 100 175773 100
+ Lao đông trong
n.nghiệp (ngời)

76694 57,0 87852 56,52 79685 50,0 81541 46,38
+ Lao động trong
c.nghiệp (ngời)
36251 25,0 39441 25,0 42912 27,0 46688 28,0
+ Lao động trong dịch
vụ (ngời)
21573 18,0 28132 18,48 36572 23,0 47544 25,62
Nguồn: Phòng thống kê huyện Gia Lâm
Qua biểu 2 ta thấy tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Gia
Lâm theo hớng ngày càng tích cực. Nếu nh năm 1996 tỷ lệ lao động trong
nông nghiệp là 57% thì đến năm 1999 còn 46,38%, lao động trong công
nghiệp tăng từ 18% đến 25,6% trong thời kỳ này. Từ những số liệu này ta có
thể khẳng định Gia Lâm hiện nay là một huyện có tình hình phát triển kinh tế,
xã hội khá cao so với các huyện khác.
Trình độ dân trí huyện Gia Lâm rất cao, hầu hết ngời trong độ tuổi đều
đi học, những ngời đợc đào tạo chiếm tỷ trọng lớn và lực lợng lao động rất có ý
nghĩa trong việc phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thông của huyện. Cụ thể: huyện Gia Lâm là một huyện mang đặc trng nền văn
hoá lâu đời của vùng kinh bắc kết hợp với nền văn hoá thủ đô Hà Nội. Trên địa
bàn huyện có 64 doanh nghiệp Nhà nớc và 100 cơ quan nhà nớc nh trờng đại
học, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học các cơ quan hành chính sự nghiệp
22
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


của huyện... Đây là những nhân tố thuận lợi để nâng cao tình độ văn hoá,
khoa học - kỹ thuật. Đồng thời hệ thống giáo dục của huyện ngày càng đợc
hoàn thiện, tất cả các em đến tuổi đi học đều đợc đến trờng. Trình độ các thầy
cô giáo đã đợc nâng cao: 63% giáo viên nhà trẻ; 70,58% giáo viên mẫu giáo;
96,85% giáo viên cấp II và 97,06% giáo viện cấp I đã đợc tiêu chuẩn hoá. Tỷ

lệ học sinh tốt nghiệp các cấp khá cao từ 91 - 99% đã xuất hiện các hình thức
dạy nghề, đào tạo ngoại ngữ, tin học... Từng bớc nâng cao dân trí của huyện.
Các phong trào văn hoá văn nghệ của huyện vẫn đợc duy trì và ngày
càng phát triển. Trung tâm huyện và một số xã có th viện với 13.000 đầu sách,
có 60 nhà văn hoá và câu lạc bộ, 60 đội văn nghệ quần chúng.
Các phong trào thể thao thể dục đã đợc phổ biến trong các cơ quan nhà
nớc. Nhiều xã đã thành lập các câu lạc bộ thể thao, các đội bóng. Một số vận
động viên thể dục thể thao, các đội bóng. Một số vận động viên thể dục thể
thao của huyện đã tham gia hội thao thành phố và đã giành đợc nhiều thành
tích.
Là một huyện giáp thành phố Hà nội, trong những năm thực hiện
chuyển dịch cơ cấu và bớc sang nền kinh tế thị trờng tình hình xã hội của
huyện cũng xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp do mặt trái của kinh tế thị trờng
đem lại. Song huyện đã có nhiều biện pháp ngăn chặn các tệ nạn xã hội nh cờ
bạc, nghiện hút trộm cắp mại dâm, tham ô...
1.2.2. Cơ sở hạ tầng.
* Hệ thống giao thông.
Huyện Gia Lâm Hà Nội có cơ sở hạ tầng khá phát triển so với các vùng
của đồng bằng sông Hồng. Hệ thống giao thông vận tải thuận lợi so với các
huyện ngoại thành khác: 91,4% số xã và thị trấn có đờng nhựa, các đờng quốc
lộ 1,3,5 dài 28km. Đờng liên huyện có chiều dài 76km; đờng liên xã 58 km; đ-
ờng liên thôn 460km; đờng sông theo sông Hồng và sông Đuống dài 48km. Về
đờng bay huyện Gia Lâm có sân bay Gia Lâm thuộc cỡ trung bình và gần sân
23
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


bay Nội Bài của huyện Đông Anh Hà Nội. Ngoài ra đờng thuỷ lớn trên sông
Hồng là 18,7 km và sông Đuống là 18,3km, đờng tàu hoả 20,2 km.
Biểu 3: Hệ thống đờng bộ huyện Gia Lâm Hà Nội

(Số liệu điều tra năm 1996)
Loại đờng
Trong đó
Tổng số Đờng nhựa Đ.đá cấp phối
Chiều dài
(km)
Tỷ lệ % so
với t.số
Dài
(km)
Tỷ lệ
(%)
Dài
(km)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 645.,6 100 229 35,47 105,7 16,4
Quốc lộ 1,3,5 rộng 18m 27,7 4,3 27,7 100
Đờng huyện liên tỉnh 76,5 11,8 56,2 73,46 8,0 10,4
Đờng liên xã (rộng 5m) 57,9 8,9 32,6 56,3 2,2 3,8
Đờng nội thị (rộng 3m) 23,3 3,7 12,9 55,36 0,5 2,1
Đờng nội thôn 459 71,6 99,6 21,7 95,0 20,7
Nguồn: Phòng thống kê huyện Gia Lâm
Từ số liệu biểu 3 cho ta thấy hệ thống giao thống giao thông đờng bộ
khá phát triển. Tỷ lệ % đờng nhựa lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ % đờng đá
cấp phối .
*. Về thuỷ lợi: do địa hình của Gia Lâm có độ dốc từ Tây Nam sang
Đông Bắc độ cao diễn biến 3 - 7 m nên hệ thống thuỷ lợi của huyện nên hệ
thống thuỷ lợi của huyện phải tích nớc trong mùa khô và tiêu ứng trong mùa
ma bão, do đó huyện Gia Lâm đã chú ý đến vấn đề thuỷ lợi trong nhiều năm

qua. Phía Bắc Gia Lâm có độ cao từ 4,5 - 6,8m nên các công trình tới tiêu dẫn
phân phối hơn.
Toàn huyện Gia Lâm có 16 trạm bơm,tiêu và 10 chuyên trạm tiêu, còn
số này cha đáp ứng đủ nhu cầu tới tiêu của huyện. Vì vậy huyện cần tập trung
tăng cờng đầu tại xây dựng một số trạm bơm tiếp theo sao cho đảm bảo việc t-
ới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
1.2.3 Tổ chức, chính sách phục vụ nông nghiệp.
24
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông thôn Huyện Gia Lâm


ở huyện lĩnh vự nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân huyện điều hành,
quản lý trong đó thờng phân cho một phó chủ tịch huyện phụ trách, để giúp đỡ
Uỷ ban có kế hoạch phát triển thuỷ lợi thủ công nghiệp... Các xí nghiệp cơ
giới, xí nghiệp nông nghiệp, quản lý thiết kế cơ bản thuỷ nông, trạm bảo vệ
thực vật, thú ý. Về chính sách nông nghiệp, huyện vận dụng những chủ chơng
của Trung ơng, Thành phố Hà Nội đa vào địa bàn huyện. Ví dụ thành phố có
chính sách hỗ trợ nông dân làm vụ đông nh vấn đề giống, cho vay không lấy
lãi. Hiện nay ở trên địa bàn huyện đã ra đời nhiều hợp tác xã thực hiện kinh
doanh phục vụ nông nghiệp (HTX kiểu mới) có 22 HTX có đội bảo vệ thuỷ
vật, 26 HTX có đội làm đất, 17 HTX có tổ thú y, 24 HTX có tổ chức sản xuất
giống lúa, cung cấp thuốc trừ sâu và phân bón cho ngời nông dân.
1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
của huyện Gia Lâm để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
1.3.1. Thuận lợi:
Đất đai của huyện Gia Lâm có độ phì nhiêu tốt lại đợc bù đắp hàng năm
(phần diện tích canh tác ngoài đê) nên kết cấu của đất rất thuận tiện cho việc
phát triển đa dạng các loại cây trồng nhất là rau và cây cảnh. Thời tiết khí hậu
thích hợp tạo điều kiện gối vụ tăng khả năng quay vòng của các loại cây con.
Tuy nhiên chu kỳ sản xuất các loại cây phụ thuộc vào giống và sự áp dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật của ngời sản xuất, thế nhng thời tiết khí hậu cũng là một
nhân tố tác động đến chu kỳ sinh trờng và phát triển của cây trồng.
Lao động của huyện Gia Lâm có số lợng lớn, có thể chất và trình độ khá
cao, đồng thời Gia Lâm có trờng đại học nông nghiệp I và Viện rau quả, đây là
một lợi thế lớn để khai thác các loại giống cây, con mồi.
Hệ thống giao thông của huyện Gia Lâm đã đợc nâng cấp và có trục đ-
ờng 5 Hà Nội - Hải Phòng giúp cho việc lu thông hàng hoá. Mặt khác Gia Lâm
25

×