Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận Chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng theo quy định theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.03 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN PHÁP LUẬT CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

TÊN CHỦ ĐỀ: Tìm hiểu pháp luật về chào bán chứng khốn riêng lẻ
của cơng ty đại chúng, từ đó đưa ra đánh giá pháp lý về vấn đề này.

TÊN ĐỀ TÀI: Chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty đại
chúng theo quy định theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

HÀ NỘI


MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam thị trường chứng khốn chính thức đi vào hoạt động năm
2000, mở đầu bằng sự kiện khai trương hoạt động của Trung Tâm giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó tới nay, thị trường chứng khốn đã
phát triển khơng ngừng và đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành kênh huy
động vốn trung và dài hạn của nền kinh tế. Một trong những kênh huy động vốn
quan trọng và chủ yếu đang rất được quan tâm hiện nay là chào bán chứng
khoán của các công ty đại chúng cũng như các doanh nghiệp nói chung. Trong
đó, chào bán chứng khốn riêng lẻ đang là phương thức huy động vốn hữu hiệu
do không bị ràng buộc bởi những quy định khắt khe như chào bán chứng khốn
ra cơng chúng.
Để điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong việc chào bán chứng khoán
riêng lẻ thì việc Nhà nước ban hành các quy định pháp luật là điều cần thiết phải
có. Chỉ khi đưa ra được các quy định pháp lý phù hợp đồng thời quán triệt việc
thực thi pháp luật về chào bán chứng khốn riêng lẻ thì từ đó thị trường chứng


khốn Việt Nam mới có cơ hội phát triển bền vững.
Thơng qua bài tiểu luận về đề tài “Chào bán chứng khoán riêng lẻ của
công ty đại chúng theo quy định theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, người viết
mong muốn có thể làm rõ những vấn đề pháp lý cơ bản về chào bán chứng
khoán riêng lẻ và pháp luật về chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty đại
chúng. Phân tích được những thành tựu trong thực tiễn của pháp luật hiện hành
từ đó đưa ra kiến nghị bổ xung nhằm hồn thiện pháp luật về chào bán chứng
khốn riêng lẻ tại Việt Nam.
Do có một vài hạn chế về mặt thời gian, bài tiểu luận khó tránh khỏi việc
tồn tại một số thiếu sót, rất mong quý thầy cơ có thể đưa ra những góp ý bổ xung
giúp bài làm trở nên hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

1


MỤC 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHỐN
RIÊNG LẺ CỦA CƠNG TY ĐẠI CHÚNG
1.1. Khái qt chung về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ và công
ty đại chúng:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chào bán chứng khoán riêng lẻ:
Về khái niệm chào bán chứng khoán riêng lẻ, hiện nay tại khoản 20 Điều
4 Luật Chứng khốn năm 2019 có quy định về cách hiểu của hoạt động chào bán
chứng khoán riêng lẻ như sau:
Chào bán chứng khoán riêng lẻ là một trong những hình thức huy động
vốn, đây là việc chào bán chứng khốn khơng thuộc trường hợp chào bán thơng
qua phương tiện thông tin đại chúng. Phạm vi của phương thức chào bán chứng
khoán riêng lẻ là chỉ chào bán trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định; thông
thường là chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán

chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Đồng thời căn cứ vào loại chứng khốn được chào bán, có thể chia chào bán
chứng khoán riêng lẻ thành hai loại như chào bán cổ phiếu riêng lẻ và chào bán
trái phiếu riêng lẻ.
Về đặc điểm, chào bán chứng khoán riêng lẻ có những đặc điểm nhận
dạng cơ bản như sau:
Thứ nhất, chào bán chứng khoán riêng lẻ giới hạn số lượng nhà đầu tư và
hoạt động chào bán chỉ được tiến hành trên phạm vi hẹp, không được sử dụng
phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo, mời chào. Đây là đặc trưng cơ
bản nhất của chào bán chứng khoán riêng lẻ khi có sự so sánh với chào bán
chứng khốn ra cơng chúng, cho thấy rõ sự khác biệt về quy mơ của hai loại
hình chào bán chứng khốn. Bên cạnh đó, hầu hết các nhà đầu tư có nhu cầu
trong việc mua chứng khoán riêng lẻ đều là những người có kiến thức chun
sâu về chứng khốn, có khả năng tự phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và
tình hình tài chính của tổ chức phát hành, cũng như nhìn ra được giá trị thực của
2


chứng khốn đang được chào bán. Từ đó, u cầu bảo vệ nhà đầu tư trong chào
bán chứng khoán riêng lẻ và chào bán chứng khốn ra cơng chúng có sự khác
nhau về mặt pháp lý.
Thứ hai, tại Việt Nam hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ được điều
chỉnh bởi nhiều văn bản luật khác nhau tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và lĩnh
vực kinh doanh. Có thể kể đến một luật tiêu biểu như: Luật doanh nghiệp năm
2020, Luật chứng khoán năm 2019, Văn bản hợp nhất Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010,… Ngồi ra có các các văn bản hướng dẫn, thi hành pháp luật, các
văn bản điều chỉnh chuyên biệt khác như: Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán, Nghị định 156/2020/NĐ-CP
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khốn và thị trường
chứng khoán, Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái

phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu
doanh nghiệp ra thị trường quốc tế, Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công
bố thông tin trên thị trường chứng khoán,...
Thứ ba, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ đơn giản hơn so với thủ
tục chào bán chứng khốn ra cơng chúng. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp quy
mô vừa và nhỏ khi cần huy động vốn thường lựa chọn phương thức chào bán
chứng khốn riêng lẻ với mức chi phí thấp hơn. Đồng thời, với doanh nghiệp
mới thành lập, đặc biệt là các cơng ty cổ phần thì các cổ đơng sáng lập thường
sẽ tiến hành chào bán cổ phần riêng lẻ để huy động vốn nhằm góp đủ số vốn
điều lệ đã đăng ký. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư cơng khi tiến hành cổ phần
hố cũng có thể lựa chọn phương thức chào bán chứng khốn riêng lẻ.
1.1.2. Vai trị của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ:
Thứ nhất, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ cung cấp hàng hoá
cho thị trường chứng khoán, tạo cơ sở cho các hoạt động trao đổi mua bán trên
thị trường và kiểm chứng ban đầu về chất lượng chứng khoán được cung ứng.
Thứ hai, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ là một kênh huy động
vốn hiệu quả, giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn và ít bị lệ thuộc
3


vào vốn tín dụng ngân hàng. Thơng qua việc tiến hành chào bán chứng khoán
riêng lẻ, tổ chức phát hành sẽ tăng quy mô, hiệu quả sử dụng vốn, từ đó mở rộng
việc sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, thơng qua việc mua bán, trao đổi chứng khoán mà các nhà đầu tư
thu được một khoản lợi nhuận nhất định hoặc tham gia quản lý điều hành doanh
nghiệp. Bên cạnh việc cung cấp các loại chứng khốn thì hoạt động chào bán
chứng khốn riêng lẻ cịn cung cấp những thơng tin hữu ích cho các nhà đầu tư
chứng khốn. Tùy thuộc nhu cầu cũng như ưu thế của từng loại chứng khoán mà
nhà đầu tư sẽ lựa chọn phương án đầu tư cho phù hợp.
Thứ tư, đối với tổ chức trung gian việc làm đại lý phát hành, bảo lãnh phát

hành, tư vấn phát hành...ngoài việc thu được khoản lợi nhuận nhất định từ các
hợp đồng đại lý, bảo lãnh mà cịn có thể nắm bắt được nhu cầu, diễn biến của thị
trường và đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý thông qua những hoạt
động về chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Thứ năm, hoạt động chào bán chứng khoán đem lại nguồn vốn cần thiết
để thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội. Khi doanh nghiệp chào bán chứng
khoán và huy động được vốn đầu tư từ cơng chúng thì dự án kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ được thực hiện. Điều này vừa có lợi cho bản thân doanh nghiệp
vừa giúp nền kinh tế thông qua việc đóng góp cho ngân sách nhà nước.
1.1.3. Khái niệm của công ty đại chúng:
Công ty đại chúng là công ty thực hiện huy động vốn để phát hành chứng
khoán tại các trung tâm phát hành chứng khốn hoặc qua hình thức mơi giới
chứng khốn từ cơng chúng.
Căn cứ Điều 32 Luật Chứng khốn năm 2019 có quy định về cơng ty đại
chúng như sau:
“1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp
sau đây:

4


a) Cơng ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là
10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ
đông lớn nắm giữ;
b) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công
chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại
khoản 1 Điều 16 của Luật này.
2. Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ
đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cơng ty hồn

thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đơng đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty
đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công
ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khốn
Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hồn tất việc đăng ký công ty đại chúng,
đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến
công ty đại chúng trên phương tiện công bố thơng tin của Ủy ban Chứng khốn
Nhà nước.”
Như vậy ta có thể thấy, chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện trên mới có thể
được coi là một cơng ty đại chúng.
1.2. Pháp luật về hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty đại
chúng:
Chào bán chứng khốn riêng lẻ là hoạt động có ảnh hướng quan trọng tới
sự phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như của thị trường chứng khốn nói
riêng. Nhà nước có vai trị vơ cùng quan trọng trong cơng cuộc bảo đảm thực
hiện, thi hành pháp luật về chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển ổn định của thị trường chứng khoán, thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát
triển.
5


Hiện nay, pháp luật về hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ phần lớn
thơng qua các quy phạm pháp luật từ các Luật, Nghị định, Thông tư,…để định
ra các quy định hướng dẫn về điều kiện, thủ tục, hồ sơ chào bán chứng khoán;
cũng như thanh tra, giám sát việc tuân theo pháp luật về chào bán chứng khoán
riêng lẻ của các chủ thể tham gia hoạt động chào bán, xử lý các hành vi vi
phạm,...
1.2.1. Điều kiện chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty đại chúng:

Tùy theo quy định ở mỗi quốc gia mà pháp luật về mà điều kiện chào bán
chứng khốn riêng lẻ có thể khác nhau. Tuy nhiên, mục đích chung của các quy
định đều là chọn ra những chủ thể có khả năng tài chính để thanh tốn đủ gốc,
lãi của chứng khoán nhằm hạn chế tối đa các rủi ro.
Tại Việt Nam, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của cơng ty đại
chúng ngồi việc phải đáp ứng điều kiện phát hành của chứng khốn riêng lẻ nói
chung, thì cơng ty đại chúng còn tiếp tục đáp ứng được các điều kiện theo quy
cụ tại Điều 31 Luật Chứng khoán năm 2019 như sau:
Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái
phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
“a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đơng thơng qua phương án phát
hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng
nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược,
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi
chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối
thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ
trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

6


hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật,
quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái
phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán gần nhất;
đ) Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện

chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định của pháp luật.”1
Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không thuộc
trường hợp chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu
kèm chứng quyền riêng lẻ bao gồm:
“a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông
qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định
rõ tiêu chí, số lượng, nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp;
c) Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện
giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo
bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài
hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán hoặc thanh toán
đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu
(nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính
được lựa chọn;
đ) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
e) Đáp ứng các tỷ lệ an tồn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động theo quy định của pháp luật (nếu có).”2
1
2

Khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khốn 2019
Khoản 2 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019

7



Qua đó, ta có thể thấy cơ chế quản lý của điều kiện chào bán chứng khoán
riêng lẻ so với điều kiện chào bán chứng khốn ra cơng chúng có vẻ đơn giản
hơn. Dù vậy, mức độ quản lý vẫn phụ thuộc vào chủ thể chào bán hoặc loại
chứng khoán được chào bán.
1.2.2. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty đại
chúng:
Về trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, hiện
nay tại Điều 48 Nghị định 155/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể và chi tiết quy
trình để tiến hành việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng như
sau:
“1. Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và
hợp lệ, Ủy ban Chứng khốn Nhà nước có chấp thuận bằng văn bản và đăng tải
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận
được đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức phát hành;
trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức phát hành phải hoàn thành đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ trong
thời gian 90 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp
thuận.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát
hành phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được
từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khốn Nhà nước và cơng bố thơng tin trên
trang thơng tin điện tử của tổ chức phát hành, Sở giao dịch chứng khoán về kết
quả đợt chào bán.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo
kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khốn Nhà nước thơng
báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán cho tổ chức

8


phát hành đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khốn, Tổng cơng ty lưu ký và
bù trừ chứng khốn Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán.
6. Sau khi có thơng báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được yêu cầu chấm dứt phong
tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.
7. Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ
sau phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành
riêng lẻ gần nhất, bao gồm: chào bán cổ phiếu riêng lẻ; chào bán trái phiếu
chuyển đổi riêng lẻ; chào bán trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ; chào bán cổ
phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ; phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần
cho cổ đông công ty cổ phần chưa đại chúng, hốn đổi phần vốn góp cho thành
viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn; phát hành cổ phiếu để hốn đổi
cổ phần cho số cổ đơng xác định trong công ty đại chúng; phát hành cổ phiếu để
hốn đổi nợ.”
Ta có thể thấy đối với chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng,
pháp luật đã áp dụng cơ chế đăng ký thông tin chào bán. Công ty đại chúng nộp
hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để được
xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ chào bán. Sau khi xem xét hồ sơ, Ủy ban
Chứng khốn Nhà nước có thể chấp thuận hoạt động chào bán cổ phiếu hoặc
yêu cầu bổ xung, hoàn thiện hồ sơ. Sau khi hồ sơ đăng ký được thông qua, công
ty đại chúng phải thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo đúng như phương án
đã đăng ký. Cuối cùng sau khi kết thúc đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, công ty
đại chúng phải báo cáo kết quả chào bán với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
đồng thời tiến hành công bố thông tin kết quả chào bán cổ phiếu riêng lẻ trên
trang thông tin điện tử của mình.
Về trình tự, thủ tục chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, tại

Nghị định 153/2020/NĐ-CP pháp luật có quy định cụ thể về quy trình chào bán
trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp cũng như cơng ty đại chúng, theo đó:
9


+ Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi, khơng kèm chứng
quyền, quy trình chào bán được tiến hành như sau: Sau khi công ty đại chúng
tiến hành chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định, cần công bố thông
tin trước đợt chào bán theo quy định tại Điều 19 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
Công ty đại chúng thực hiện hoạt động chào bán trái phiếu theo các phương thức
quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ
ngày hoàn thành đợt chào bán, công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ
phải đăng ký, lưu ký trái phiếu.
+ Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền,
quy trình chào bán của cơng ty đại chúng được tiến hành như sau: (1) Công ty
đại chúng chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu, tiếp đến gửi một bộ hồ sơ chào
bán trái phiếu đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. (2) Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản; trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (3) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận, cần công bố thông tin trước đợt chào bán và tổ chức phát hành trái
phiếu theo quy định. Số tiền thu được từ đợt chào bán phải được chuyển vào tài
khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc mở
và sử dụng tài khoản phong tỏa áp dụng theo quy định đối với chào bán, phát
hành chứng khốn và chào mua cơng khai. (4) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khốn
Nhà nước thơng báo cho cơng ty đại chúng phát hành, đồng thời đăng lên trang
thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo
kết quả chào bán. (5) Sau khi Ủy ban Chứng khốn Nhà nước thơng báo nhận
được báo cáo kết quả chào bán, công ty đại chúng được giải tỏa số tiền thu được

từ chào bán. (6) Công ty đại chúng phát hành thực hiện đăng ký, lưu ký trái
phiếu trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khốn Nhà
nước thơng báo dã nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi
riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ.
10


Thông qua căn cứ trên, dễ dàng nhận thấy được sự khác biệt giữa chào
bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền do khi công ty đại chúng
chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền thì phải tiến
hành đăng ký với Ủy ban Chứng khốn Nhà nước cịn các loại trái phiếu khác
thì khơng cần đăng ký. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật dù loại hình
chứng khốn nào thì tổ chức phát hành đều phải thông báo về việc phát hành với
Bộ Tài chính, đồng thời phải tn thủ nghĩa vụ cơng bố thơng tin.
1.2.3. Hồ sơ chào bán chứng khốn riêng lẻ của công ty đại chúng:
Về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, được
quy định tại Điều 43 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
“1. Giấy đăng ký chào bán theo mẫu.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành,
phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, trong đó:
a) Phương án phát hành nêu rõ: mục đích chào bán; số lượng cổ phiếu
chào bán; giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền
cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán; tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư; số
lượng nhà đầu tư; nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
và số lượng cổ phiếu chào bán cho từng nhà đầu tư hoặc ủy quyền cho Hội đồng
quản trị xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Những người có
quyền lợi liên quan đến đợt chào bán không được tham gia biểu quyết. Trường
hợp trong phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán, nguyên tắc xác
định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp;

b) Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy động tiền để thực hiện
dự án, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán phải bao gồm nội
dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán
để thực hiện dự án.
3. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua đối tượng được chào bán
là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong trường hợp được Đại hội đồng
11


cổ đơng ủy quyền. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán cổ
phiếu không được tham gia biểu quyết.
4. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán.
Đối với việc chào bán cổ phiếu của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc chào bán cổ phiếu của
tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài
chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm.
5. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (trong
trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền) thông qua phương án đảm bảo
việc phát hành cổ phiếu đáp ứng tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
6. Cam kết của tổ chức phát hành về việc không vi phạm quy định về sở
hữu chéo của Luật Doanh nghiệp.
7. Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về
việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
8. Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có).
9. Tài liệu sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán (nếu có).”
Về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng,
được quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 153/2020/NĐ-CP bao gồm:
Phương án phát hành trái phiếu; Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái

phiếu; Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp
dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu; Báo cáo tài chính năm trước liền
kề của năm phát hành được kiểm tốn; Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức
xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu
phát hành (nếu có); Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái
phiếu của cấp có thẩm quyền; Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có); Giấy đăng
ký chào bán theo mẫu; Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng
quản trị phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu; Cam kết của doanh nghiệp về việc
12


không vi phạm quy định về sở hữu chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp
tại thời điểm chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và thời điểm thực hiện quyền
của chứng quyền; Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài về việc doanh nghiệp mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của đợt chào bán.
Trong suốt những năm qua, thị trường chứng khoán tại Việt Nam có sự
phát triển mạnh mẽ thu hút đơng đảo sự tham gia của đông đảo nhà đầu tư cả
trong và ngoài nước. Việc đưa ra quy phạm pháp luật nhằm ràng buộc tổ chức
phát hành chứng khoán được nhận định là vấn đề cấp thiết. Điều này không chỉ
nhằm bảo đảm tính cơng bằng, bình đẳng trong hoạt động chào bán chứng
khoán riêng lẻ giữa các chủ thể chào bán mà còn tạo lập sự ổn định và trung
thực trong hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ, bảo đảm chất lượng chứng
khốn tham gia lưu thơng trên thị trường có tính thanh khoản cao, ít rủi ro. Đưa
ra những quy định về chủ thể, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ chào bán chứng
khoán riêng lẻ giúp tăng hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động chào bán
chứng khoán. Khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu vi phạm nào đều có thể kịp thời xử
lý, giúp hoạt động chào bán chứng khoán diễn ra đúng pháp luật.


13


MỤC 2
ĐÁNH GIÁ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN CHỨNG
KHỐN RIÊNG LẺ CỦA CƠNG TY ĐẠI CHÚNG
2.1. Những thay đổi trong pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của
công ty đại chúng khi so sánh với những quy định cũ:
Ngay sau khi ban hành, các quy định mới về chào bán chứng khốn ra
cơng chúng tại Việt Nam theo Luật Chứng Khoán 2019, Nghị Định
155/2020/NĐ-CP và Nghị Định 153/2020/NĐ-CP đã thể hiện rõ một số thay đổi
khi có sự so sánh giữa với các quy định trước đó như Luật Chứng Khốn 2006
(sửa đổi, bổ sung) , Nghị Định 58/2012/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Nghị định
163/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung). Một số điểm mới đáng chú ý có thể kể đến
như sau:
2.1.1. Đổi mới trong các hiểu của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ:
Trước khi Luật Chứng Khoán 2019 được đưa vào áp dụng thì tại điểm a
khoản 12 Điều 6 Luật chứng khốn 2006 quy định chào bán chứng khoán riêng
lẻ chỉ bao gồm 2 điều kiện, đó là: (1) Khơng sử dụng phương tiện thông tin đại
chúng, bao gồm cả internet; (2) Chào bán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không
kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Như vậy, điều luật này khơng quy định về trường hợp chỉ có các nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia hoạt động đầu tư chứng khốn thì đây
có được coi là hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ hay khơng. Q trình áp
dụng luật cho thấy, quy định này đã gây khơng ít hoang mang, lo lắng cho
khơng chỉ chủ thể phát hành mà còn bao gồm cả các nhà đầu tư chuyên nghiệp
trong việc xác định loại hình chào bán chứng khoán nhằm đảm bảo việc thực
hiện đúng quy định của pháp luật. Hiện nay, khoản 20 Điều 4 Luật Chứng
Khoán 2019 đã bổ xung thêm trường hợp chào bán chứng khốn riêng lẻ chỉ có
sự tham gia của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, điều này trợ giúp khơng

nhỏ cho chủ thể chào bán chứng khốn, giúp xác định được một các chắc chắn
14


về hình thức chào bán chứng khốn mà chủ thể phát hành sắp đưa vào thị trường
để kêu gọi vốn đầu tư.
2.1.2. Đổi mới pháp luật trong hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công
ty đại chúng:
Các quy định hiện hành của Luật chứng khoán năm 2019 và Nghị Định
155/2020/NĐ-CP đã phần nào khắc phục được những hạn chế, bất cập của pháp
luật trong hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ khi so sánh với Luật chứng
khoán năm 2006 (sửa đổi, bổ sung) cũng như Nghị định 58/2012/NĐ-CP (sửa
đổi, bổ sung). Một số điểm mới đáng chú ý có thể kể đến như:
Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung một cách toàn diện các quy định về điều kiện,
hồ sơ chào bán chứng khoán riêng lẻ và nghĩa vụ sau khi tổ chức đợt chào bán
chứng khoán riêng lẻ của riêng chủ thể là công ty đại chúng. Ngoài ra, Điều 295
Nghị Định 155/2020/NĐ-CP đặt ra quy định chi tiết về nghĩa vụ công bố thông
tin của công ty đại chúng tại cũng là điểm đáng lưu ý. Theo đó, cơng ty đại
chúng có nghĩa vụ cơng bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thơng tin định kỳ và
bất thường cũng như các thông tin khác nếu các thơng tin đó có khả năng ảnh
hưởng đến giá chứng khoán và ảnh hưởng đến quyết định của cổ đông và nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật chứng khốn về cơng bố thơng tin cho cổ
đơng và công chúng đầu tư. Việc công khai thông tin nhằm tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư tiếp cận được các thơng tin chính xác để có thể đưa ra quyết định
đúng đắn đồng thời giúp cơ quan quản lý Nhà nước dễ dàng chỉ đạo, giám sát.
Thứ hai, việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công
ty đại chúng được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu huy động vốn của tổ
chức phát hành. Nguyên nhân do thời gian của từng giai đoạn đều được quy
định rõ trong pháp luật về thủ tục chào bán, điều này giúp hồ sơ đăng ký của
công ty đại chúng không bị mắc kẹt tại bất kỳ một khâu xét duyệt. Đảm bảo quá

trình huy động vốn của tổ chức phát hành được diễn ra thuận lợi.

15


2.1.3. Đổi mới pháp luật trong hoạt động chào bán trái phiếu riêng lẻ của
công ty đại chúng:
Hiện nay, Nghị định 153/2020/NĐ-CP đang là văn bản có hiệu lực pháp
lý trực tiếp trong điều chỉnh hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ. Khi so sánh với quy định được ban hành trước đó, chúng ta có thể thấy được
Nghị định 153/2020/NĐ-CP đã hoàn thiện, khắc phục nhiều lỗ hổng của Nghị
định 163/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ xung) kể từ khi thay thế và được coi là văn
bản có tính đầy đủ, cụ thể nhất về chào bán trái phiếu riêng lẻ cho đến nay. Một
số bổ sung tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP về chào bán trái phiếu riêng lẻ của
công ty đại chúng như sau:
Thứ nhất, quy định mang tính giới hạn nhà đầu tư chứng khoán tham gia.
Nghị định 163/2018/NĐ-CP trước đây cho phép mọi cá nhân, tổ chức mua trái
phiếu nhằm phát triển thị trường một cách nhanh chóng, tuy nhiên điều này tiềm
ẩn khá nhiều rủi ro cho nhà đầu tư nhỏ lẻ khơng có kinh nghiệm chun mơn
trong đầu tư chứng khốn. Vì vậy dựa trên những quy định của Luật Chứng
khoán 2019, Nghị định 153/2020/NĐ-CP đã thu hẹp đối tượng được phép mua
của loại hình trái phiếu riêng lẻ nhằm hạn chế thua lỗ cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ,
khơng có chun mơn đầu tư chứng khốn.
Thứ hai, loại bỏ quy định khơng cần thiết về điều kiện chào bán đồng thời
bổ xung điều kiện mới. Việc bãi bỏ các điều kiện như: giới hạn tối đa 99 nhà
đầu tư không chuyên, không được chuyển nhượng trong 1 năm từ ngày phát
hành đối với trái phiếu chuyển đổi hoặc kèm chứng quyền, hoàn thành mỗi đợt
phát hành trong 90 ngày từ ngày công bố thơng tin và cách nhau 06 tháng,...;
cùng lúc đó xung điều kiện thanh toán đủ nợ đến hạn trong 03 năm liền trước
đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của Nghị

định 153/2020/NĐ-CP nhằm đánh vào tâm lý hiếu thắng của nhà đầu tư để buộc
phải suy tính kỹ càng trước khi thức hiện bất kỳ hoạt động nào.
Thứ ba, thay đổi thời hạn thực hiện một số thủ tục đăng ký, lưu ký trái
phiếu cho doanh nghiệp: Thời hạn tiến hành đăng ký, lưu ký trái phiếu là 5 ngày
làm việc sau khi hoàn thành chào bán, thay vì 10 ngày làm việc như trước và
16


thời hạn công bố thông tin từ 03 ngày xuống 01 ngày trước và từ 05 ngày lên 10
ngày sau mỗi đợt chào bán lại giúp doanh nghiệp có thêm thời gian chuẩn bị để
thực hiện tốt hơn.
Đối với một nước có tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm phần lớn như
Việt Nam, thì việc xây dựng khung pháp lý phù hợp, linh hoạt để điều chỉnh các
quan hệ tham gia vào thị trường chứng khoán là rất cần thiết. Thông qua sự thay
đổi của một loạt quy phạm pháp luật đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động chào
bán, phát hành của chứng khốn riêng lẻ của khơng chỉ cơng ty đại chúng mà
cịn của tồn bộ chủ thể tham gia phát hành chứng khoán. Từ những thay đổi
pháp luật nêu trên, chúng ta nhận biết được rằng các nhà làm luật đang có những
bước đi đúng đắn từ việc khắc phục những bất cập của quy định xưa cũ để xây
dựng lên một bộ khung pháp lý hoàn toàn mới, phù hợp với thực tiễn diễn ra
trong thực tế hiện nay. Điều này vừa giúp các nhà đầu tư chứng khoán thận
trọng hơn trong từng kế hoạch đầu tư vừa đảm bảo quá trình huy động vốn đầu
tư của chủ thể phát hành diễn ra trơn tru, đồng thời đảm bảo được vai trò của cơ
quan quản lý Nhà nước về chứng khoán phát huy vị thế của mình trên thị trường
chứng khốn.
2.2. Nâng cao vai trị của Nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng
khoán riêng lẻ:
Hiện nay phần lớn các chứng khoán được chào bán riêng lẻ ra thị trường
là chứng khoán chưa niêm yết và giao dịch ngoài thị trường tập trung vậy nên
khi đầu tư mức độ rủi ro của các nhà đầu tư là khá cao. Việc tăng cường hiệu

quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ và đưa
các giao dịch chứng khoán chưa niêm yết vào khuôn khổ pháp lý là việc làm cần
thiết. Khác với hoạt động chào bán chứng khoán ra cơng chúng, chào bán chứng
khốn riêng lẻ ngồi chịu sự giám sát của Uỷ ban chứng khốn Nhà nước thì vẫn
cịn nhiều cơ quan khác nhau có thẩm quyền quản lý.
Trong công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng
khoán riêng lẻ, Nhà nước chủ trương huy động tăng cường công tác giám sát
17


hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ như đăng ký chào bán, cơng bố thơng
tin, lưu ký chứng khốn,…Từ đó thơng qua các văn bản luật để thực hiện ràng
buộc các chủ thể trên thị trường chứng khốn khơng được phép thực hiện các
hành vi được cho là có thể gây hỗn loạn thị trường. Ngoài ra Uỷ ban chứng
khốn Nhà nước đã và đang tăng cường cơng tác kiểm tra, xử lý vi phạm như về
không công bố thơng tin khi tổ chức chào bán chứng khốn, góp phần làm thị
trường chứng khốn ngày càng cơng khai, minh bạch hơn, đảm bảo lợi ích của
các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư chứng khốn riêng lẻ nói chung và đầu tư
chứng khốn nói riêng.
Tuy nhiên để hồn thiện hơn nữa hiệu quả quản lý Nhà nước trong hoạt
động tổ chức chào bán chứng khốn khơng chỉ của công ty đại chúng mà bao
gồm tất cả chủ thể phát hành khác thì: (1) Cần rà sốt việc áp dụng các quy định
pháp luật liên quan đến thị trường chứng khốn của tất cả đối tượng tham gia
nhằm tìm ra được lỗ hổng pháp lý còn tồn tại để kịp thời sửa đổi, bổ sung nhằm
tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, giám sát thị trường trái phiếu
doanh nghiệp, bảo đảm thị trường phát triển lành mạnh, minh bạch, an toàn. (2)
Theo dõi, quản lý, giám sát chặt chẽ các diễn biến của thị trường chứng khoán
để đảm bảo thị trường chứng khoán hoạt động minh bạch, ổn định, liên tục và an
tồn trong mọi tình huống.


18


KẾT LUẬN
Hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ có ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển của thị trường chứng khốn nói riêng và nền kinh tế nói chung bởi
đó là phương thức huy động vốn linh hoạt, hiệu quả đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp, trong đó có cơng ty đại chúng. Chính vì vậy, Việt Nam đã và
đang dần hoàn thiện bộ khung pháp lý liên quan tới hoạt động chào bán chứng
khoán riêng lẻ theo hướng tương đồng với pháp luật các quốc gia trên thế giới
nhưng cũng vừa phù hợp với điều kiện thực tế trong nước. Pháp luật hiện nay đã
đưa ra những quy định khá đầy đủ về trình tự, thủ tục, điều kiện và cơ chế quản
lý của nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ. Tuy nhiên
vẫn cần có sự giám sát q trình tn thủ quy định của cơ quan có thẩm quyền
đến các chủ thể nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật. Đồng thời thực hiện
các giải pháp nhằm nâng cao kiến thức pháp luật, đảm bảo được mỗi cá thể tham
gia vào thị trường chứng khốn đều có kiến thức pháp luật cơ bản, không bị vi
phạm pháp luật về lỗi sai khơng đáng có. Những điều chỉnh như trên giúp thị
trường chứng khoán riêng lẻ sẽ thu hút nhiều tiềm năng phát triển, từ đó đảm
bảo cho hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty đại chúng phát
triển ổn định.

19



×