Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Hoàn thiện chính sách tín dụng tại các ngân hàng thương mại hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.87 KB, 107 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng thương mại cổ phần đã hình thành và phát triển gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Việc cổ phần hóa các ngân hàng thương mại có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày nay các NHTM CP thực sự đóng một vai trò quan trọng vì nó đảm nhận vai
trò giữ cho dòng vốn của nền kinh tế được lưu thông và bôi trơn cho hoạt động của
nền kinh tế thị trường còn non yếu. Ngân hàng thương mại cổ phần thực sự là
ngành tiên phong và là hạt nhân trong quá trình đổi mới nền kinh tế. Đặc biệt
trong những năm qua, hoạt động của ngân hàng nói chung và ngân hàng thương
mại cổ phần nói riêng đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho
lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng
kinh tế trong nước. Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần xứng đáng là công cụ
hỗ trợ đắc lực cho nhà nước đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Hiện nay nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, tuy đang dần dần hồi phục sau
cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua nhưng các NHTM CP cũng bị ảnh hưởng rất
nhiều. Hoạt động của ngân hàng không còn ồ ạt như trước đây mà thay vào đó các
ngân hàng nói chung cũng như NHTM CP nói riêng đang điều chỉnh lại hoạt động
của mình để có hiệu quả hơn. Một trong những mảng lớn mà các ngân hàng đặc
biệt chú trọng là tín dụng bởi đây là mảng mang lại doanh thu chủ yếu cho hầu hết
cho các ngân hàng. Chính vì vậy nhóm đã quyết định chọn đề tài: " Hoàn thiện
chính sách tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay" làm đề tài
nghiên cứu. Với kết cấu đề tài gồm ba chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về phân tích chính sách tín dụng trong các ngân
hàng TMCP ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng phân tích chính sách tín dụng trong các ngân hàng TMCP ở
Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện nội dung phân tích chính sách tín dụng trong các ngân
hàng TMCP ở Việt Nam hiện nay.
Do trình độ kiến thức còn hạn chế nên trong bài viết của em khó tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô trong


khoa Tài Chính Doanh Nghiệp để bài viết của chúng em được hoàn thiện hơn.
2. Mục đích:
Đề tài nghiên cứu giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và các chính sách tín dụng trong ngân
hàng TMCP
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và thực trạng về hoạt động phân tích tín
dụng của một số ngân hàng thương mại cổ phần từ đó tìm ra được các nguyên
nhân khách quan và chủ quan tồn tại trong chính sách phân tích tín dụng của các
ngân hàng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung phân tích chính sách tín dụng
của các ngân hàng TMCP.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các ngân hàng thương mại cổ phần trên lãnh thổ Việt
Nam .
- Phạm vi nghiên cứu: các chính sách và hoàn thiện nội dung phân tích các chính
sách tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác-Lê Nin. Luận án cũng sử dụng song song các phương pháp thống kê, tổng
hợp, phân tích so sánh, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với khảo sát, điều tra thực tế tại
các Công ty Tài chính Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: đề tài hệ thống hoá và phát triển lý thuyết về phân tích chính sách tín
dụng .
- Về thực tiễn: đề tài nghiên cứu, đánh giá và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích
chính sách tín dụng đã và đang được áp dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở
Việt Nam.
- Về tính ứng dụng vào thực tiễn: đề tài này góp phần hoàn thiện và xây dựng một
hệ thống chỉ tiêu phù hợp với chính sách tín dụng ở các ngân hàng thương mại cổ phần ở
Việt Nam



Chương 1
Những lý luận chung về phân tích chính sách tín dụng
trong các Ngân hàng TMCP ở Việt Nam.
1.1. Chính sách tín dụng trong các Ngân hàng TMCP ở Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm Chính sách tín dụng
Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy
bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời
xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới
hình thức vay mượn bằng hiện vật- hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình
thức vay mượn bằng tiền tệ.
Tín dụng là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối
tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay
trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng,nó là hoạt động với mức
sinh lời cao nhất song rủi ro cao nhất với NHTM.Vì vậy hoạt động này cần thực
hiện theo một chính sách rõ ràng nhằm hạn chế các tổn thất và giám sát thu nhập
của NHTM,đó là chính sách tín dụng thương mại.
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín
dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng
trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.
Chính sách tín dụng được coi như “cương lĩnh” tài trợ của một ngân hàng bao
gồm toàn bộ các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng như: Quy mô, lãi suất, kỳ hạn,
đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác…
1.1.2 Phân biệt chính sách tín dụng trong các NHTM với Chính sách tín dụng của các
DN ngân hàng
Trong các NHTM chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng
về hoạt động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ
ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.

Chính sách tín dụng trong các doang nghiệp phi ngân hàng là các quy định của
doanh nghiệp nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động tín dụng thương
mại của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩn
Có những điểm khác biệt cơ bản giữa chính sách tín dụng trong các NHTM
với Chính sách tín dụng của các DN ngân hàng
Thứ nhất, về hình thức đối với các NHTM thì hoạt động tín dụng đúng với
bản chất tín dụng là các quy định về cho vay và hoàn trả cả gốc và lãi. Còn đối với
các doanh nghệp thì hoạt động tín dụng chủ yếu là các hoạt động mua bán chịu
hàng hóa hay còn gọi là tín dụng thương mại.
Thứ hai, về hoạt động thì chính sách tín dụng đối với các NHTM được đưa
ra từ khi ngân hàng bắt đầu thành lập và có thể thay đổi theo tình hình kinh tế hiện
tại và các chính sách của ngân hàng nhà nước. Còn đối với các doanh nghiệp khác
thì chính sách tín dụng lại phụ thuộc tình hình tài chính của công ty, các chính sách
về khách hàng hoặc chiến lược bán hàng của doanh nghiệp và tình hình kinh thế
hiện tại. Hoạt động này thường diễn ra thường xuyên có thể theo kỳ hoặc bất cứ
khi nào doanh nghiệp thấy hợp lý.
Thứ ba, về mục đích Chính sách tín dụng trong các NHTM được đưa ra
nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách
quan, tuân thủ quy định của NHNN và phù hợp thông lệ chung của quốc tế. Không
một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá
trình cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng.Chính sách tín dụng xác định những giới
hạn áp dụng cho các hoạt động tín dụng, giúp các ngân hàng giúp các ngân hàng
hạn chế các tổn thất và giám sát thu nhập của NHTM một cách hiểu quả nhất. Đối
với các loại hình doanh nghiệp khác thì chính sách tín dụng ngoài việc phục vụ cho
nhu cầu vốn của doanh nghiệp thì nó còn giúp cho các chính sách khách hàng, tiêu
thu sản phẩm hoặc ra mắt các sản phẩm mới được thuận lợi thông qua tín dụng
thương mại. Ngoài ra chính sách tín dụng còn giúp cho doanh nghiệp thực hiện
hiệu quả hơn chính sách sản phẩm, mở rộng thị phần và nâng cao hiệu quả trong
sản xuất cho doanh nghiệp.
Thứ tư,Chính sách tín dụng là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống quản

trị, điều hành hoạt động tín dụng của mỗi Ngân hàng nó giúp tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro, tăng cường chuyên môn hóa
trong phân tích hoạt động tín dụng, giám sát thu nhập của NHTM một cách hiểu
quả,nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng
Đối với các doanh nghiệp khác thì chính sách tín dụng cũng có vai trò vô cùng
quan trọng, nó giúp cho việc đáp ứng nhu cầu vốn một cách hiệu quả hơn, là công
cụ đắc lực để doanh nghiệp điều tiết chính sách khách hàng, sản phẩm, quản lý thị
phần và điều tiết cả chính sách sản xuất của doanh nghiệp sao cho phù hợp với thị
trương và thị phần của doanh nghiệp.
Thứ năm, So với hoạt động tín dụng trong các doanh ngiệp hoạt động tín
dụng ngân hàng có nhiều chủ thể tham gia hơn, quy mô vốn lớn hơn , hình thức
biểu hiện đa dạng và phong phú hơn nhiều nên có thể thấy chính sách tín dụng của
ngân hàng có phạn vi điều chỉnh lớn hơn so với chính sách tín dụng của các doanh
nghiệp.
Thứ sáu, Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thường mất chi phí sử dụng
vốn, người vay phải các khoản lãi vay theo quy định.Còn các hoạt động tín dụng
của các doanh nghiệp thường ko mất khoản chi phí này, đó thường là các khoản
mua bán chịu hàng hóa.
1.1.3. Mục tiêu và vai trò của Chính sách tín dụng trong các NHTM
1.1.3.1.Mục tiêu.
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín
dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng trong
việc cấp tín dụng cho khách hàng.Chính sách này giúp các ngân hàng hạn chế các
tổn thất và giám sát thu nhập của NHTM một cách hiểu quả nhất.
Chính sách tín dụng được đưa ra với mục tiêu:
- Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín
dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của NHNN và phù
hợp thông lệ chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp
trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của ngân
hàng.

- Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín
dụng.
- Chính sách tín dụng giúp các ngân hàng giúp các ngân hàng hạn chế các
tổn thất và giám sát thu nhập của NHTM một cách hiểu quả nhất.
1.1.3.2.Vai trò
Chính sách tín dụng là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống quản trị, điều
hành hoạt động tín dụng của mỗi Ngân hàng, được thể hiện bằng các định hướng,
tư tưởng chỉ đạo, cho đến các quy chế, quy trình cấp tín dụng, quản lý khoản tín
dụng, danh mục tín dụng, phân cấp thẩm quyền chính vì thế nó có vai trò đặc
biệt quan trọng trong hoạt động của từng Ngân hàng:
-Tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro: các
chính sách tín dụng giúp thống nhất quá trình làm việc trong toànhệ thống.Nó tạo
ra một khuôn mẫu chung, với các bước cơ bản phải thực hiện nhằm đồng đều hoá
chất lượng tín dụng ở mức cao nhất.
-Tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích hoạt động tín dụng: chính
sách tín dụng nhằm đảm bảo tính chuyên môn cao và tăng cường khả năng giám
sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính
sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề
xuất tín dụng; thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng; theo dõi, quản lý các
khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ; kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập.
- Giám sát thu nhập của NHTM một cách hiểu quả,nâng cao khả năng sinh
lời cho ngân hàng:chính sách tín dụng dúp các ngân hàng nâng cao tiêu chuẩn lựa
chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín
dụng đối với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
1.1.4. Nội dung của Chính sách tín dụng trong các NHTM
1.1.4.1.Chính sách khách hàng.
Sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của nền kinh tế làm cho nhu cầu tín
dụng ngày càng trở nên đa dạng về quy mô, lĩnh vực và thành phần trên phạm vi
toàn thế giới. Chính sách khách hàng của các ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng
này giúp các ngân hàng nâng cao lợi nhuận và giảm rủi ro cũng như bôi trơn sự

vận hành của nền kinh tế.
Chính sách khách hàng là tổng thể các quy định về phạm vi, điều kiện và
phân loại đối tượng vay vốn của ngân hàng.
- Đối tượng cấp tín dụng được thể hiện rất rõ trong khoản 2, điều 2 của
QĐ1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN và được sửa đổi bổ
sung trong QĐ127/2005/QĐ-NHNN.
“Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời
sống ở trong nước và nước ngoài…” Trong đó, các tổ chức và cá nhân Việt gồm:
+ Các tổ chức là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức
khác có đủ điều kiện quy định tại điều 84 Bộ luật Dân sự;
+ Cá nhân; Hộ gia đình; Tổ hợp tác; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp
danh.
- Điều kiện cho vay:
+ Các tổ chức cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Năng lực pháp luật dân sự là khả năng của tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa
vụ dân sự. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của tổ chức, cá nhân đó bằng hành
vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, không thuộc vào danh mục những nhu
cầu vốn không được cho vay đã được quy định cụ thể tại điều 9 của quyết định số
QĐ1627/2001/QĐ-NHNN
+ Các tổ chức cá nhân có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn
cam kết.
Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách
hàng vay để đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh
toán. Việc khách hàng vay vốn có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ đúng hạn sẽ
tăng tính an toàn cho món nợ, khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng.

+ Tổ chức cá nhân có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật.
Các dự án đầu tư ,phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi hiệu quả là
điều kiện quan trọng để các ngân hàng có giảm thiểu rủi ro khi cấp tín dụng.Vì vậy
việc đánh giá tính khả thi và hiêu quả của một dự án cần được đảm nhiệm bởi một
bộ phận thẩm định có kinh nghiệm và chuyên môn cao trong lĩnh vực thẩm đinh dự
án.
+ Các tổ chức cá nhân thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy
định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân
hàng.
Việc bảo đảm tiền vay sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng thu hồi nợ và hạn chế
những tổn thất do rủi ro gây ra.
- Chính sách phân loại khách hàng
Chính sách phân loại khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Nó giúp ngân hàng phát triển những sản phẩm đặc thù phù
hợp với nhu cầu, những ưu đãi thu hút khách hàng tiềm năng, phát huy tối đa hiệu
quả sửdụng nguồn lực, mở rộng thị phần.
Chính sách phân loại khách hàng là việc phân thành các nhóm khách hàng
có những khác biệt theo những tiêu chí nhất định phù hợp với mục đích như về nhu
cầu tín dụng, quy mô tổ chức, quan hệ chiến lược với ngân hàng…
Việc phân loại khách hàng theo các tiêu chí khác nhau phù hợp với từng mục
đích khác nhau.
1.1.4.2.Lãi suất và phí suất tín dụng.
Lãi suất cho vay được hiểu là giá cả của khoản vay và được hình thành chủ
yếu do quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường, mức độ rủi ro của khoản vay, chi phí
quản lí kinh doanh và mức lợi nhuận dự kiến của Ngân hàng.
- Các quy tắc
Mỗi ngân hàng có mức lãi suất tín dụng khác nhau, theo quy tắc:
+ Các khoản vay có độ rủi ro cao, lãi suất cao hơn.

+ Các khoản vay có thời hạn dài, lãi suất thường cao hơn vì ngân hàng phải
chịu thêm rủi ro do không dự đoán hết các biến động xảy ra trong tương lai.
+ Lãi suất cho vay đối với các khoản vay có giá trị nhỏ thường cao hơn so
với các khoản vay có giá trị lớn vì chi phí quản lí kinh doanh của ngân hàng không
biến động nhiều theo giá trị món vay.
- Các loại lãi suất
+ Lãi suất cơ bản là lãi suất chỉ áp dụng đối với các khoản vay bằng Đồng
Việt Nam, do NHNN công bố, làm cơ sở cho các TCTD ấn định lãi suất kinh
doanh. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên
ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của NHNN, lãi suất huy động
của các TCTD và xu hướng biến động của cung – cầu vốn trên thị trường
+Lãi suất huy động tức là tỉ lệ phần trăm lãi suất trên số tiền bạn gửi vào
ngân hàng hay là các tổ chức tín dụng nào đó. Mức phần trăm này thường là áp
dụng cho 1 năm còn nếu muốn tính ra 1 tháng thì lấy số % đó chia cho 12 tháng
(theo phương pháp tính lãi đơn).
+Lãi suất tiền gửi thì bản chất giống như lãi suất huy động nhưng khác ở
chỗ là huy động bằng các loại tiền chứ không phải là cả các vật chất khác như vàng

+Lãi suất trần và lãi suất sàn là lãi suất thấp nhất và cao nhất trong một
khung lãi suất nào đó, mà NHTW ấn định cho các NHTM, hoặc do các NHTM qui
định trong hệ thống của nó, nhằm thống nhất các hoạt động trong nền kinh tế quốc
dân.
+Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất cho vay ngắn hạn mà NHTW dành cho
các NHTM, trong trường hợp cấp vốn cho chúng thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá. Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất của các
NHTM để từ đó chúng ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác trong
khung lãi suất được phép
+Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà người cho vay được hưởng, không tính
đến sự biến động của giá trị tiền tệ (yếu tố lạm phát).
+Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã loại trừ sự biến động của giá trị tiền tệ,

như lạm phát hoặc lên giá tiền tệ.
- Phí suất tín dụng
+ Khái niệm: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả
cho ngân hàng một khoản phí tín dụng. Phí suất tín dụng là tỷ lệ % tính theo năm
của tổng chi phí vay thực tế so với tổng số tiền vay thực tế được xác định chủ yếu
dựa trên rủi ro, chi phí huy động vốn hoặc các chi phí khác.
+ Phí tín dụng có thể là phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý.
+ Công thức tính phí suất tín dụng:
Phí suất
tín dụng
=
Tổng chi
phí thực tế
x 100%
Số tiền vay
thực tế mà
khách hàng sử
dụng
1.1.4.3.Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng.
Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng là những quy định về quy mô và
giới hạn tín dụng theo pháp luật và quy định riêng của ngân hàng. Chính sách này
chính là một trong những công cụ trong quản trị rủi ro của ngân hàng, nó giúp
khống chế những rủi ro tổng thể của khách hàng vay vốn (khách hàng thua lỗ và
mất khả năng trả nợ).
- Quy mô và giới hạn tín dụng do luật định
Ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng với món tiền và hạn mức nhất
định phù hợp với các điều luật.
Cụ thể, đối với giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, dư nợ
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán cho một khách hàng không vượt quá
15% vốn tự có của ngân hàng và cho một nhóm khách hàng liên quan là không quá

50% vốn tự có. Đối với giới hạn cho thuê tài chính, tổng dư nợ cho thuê tài chính
đối với một khách hàng không được vượt quá 30%. Đây là mức tỷ lệ đã được xem
xét ở mức độ là con số bảo đảm an toàn cho ngân hàng cũng như các tổ chức tín
dụng khác.
- Quy mô và giới hạn do ngân hàng quy định riêng
Ngoài các giới hạn do luật quy định, mỗi ngân hàng còn có quy định riêng
về quy mô và các giới hạn dựa trên những tính toán của ngân hàng về tính sinh lời
và rủi ro có thể chấp nhận cũng như quy mô và tính chất của nguồn vốn ngân hàng.
Ví dụ quy mô cho vay tối đa của giám đốc chi nhánh, quy mô cho vay dựa trên giá
trị vật đảm bảo, quy mô cho vay tối đa với từng khách hàng, từng ngành nghề…
1.1.4.4.Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
Thời hạn tín dụng: Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian từ khi khách hàng
nhận tín dụng đến thời điểm phải trả hết nợ gốc và lãi vay.
- Công thức:
Thời hạn tín dụng= Thời gian ân hạn + thời gian thu nợ
+ Thời hạn ưu đãi tín dụng (ân hạn): Là thời gian kể từ khi khách hàng nhận
tiền vay lần đầu tiên cho đến trước ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên.
Kỳ hạn nợ: Là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay, cuối mỗi khoảng
thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho ngân hàng.
- Các đặc điểm:
+ Ngân hàng thường dựa trên kỳ hạn của nguồn để đưa ra chính sách kỳ hạn
cho vay nếu khả năng tìm kiếm nguồn và chuyển hoán kỳ hạn của nguồn thấp.
+ Kỳ hạn nợ liên quan đến nguồn thu của khách hàng để trả nợ. Tăng số lần
trả nợ trong kỳ sẽ tăng mật độ luồng tiền vào, giảm kỳ hạn tín dụng trung bình,
nhưng sẽ tăng chi phí thu nợ của ngân hàng nếu khách hàng không có tài khoản tại
ngân hàng.
- Các kỳ hạn nợ:
+ Nợ ngắn hạn là khoản nợ có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
+ Nợ trung hạn là là khoản nợ có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm, dùng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất.

+ Nợ dài hạn là cá khoản nợ có thời hạn trên 5 năm trở lên và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm,cá biệt có thể lên đến 40 năm, dùng để đáp ứng các nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
1.1.4.5.Các khoản đảm bảo
Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay.
Tài sản đảm bảo tiền vay là tài sản do các bên thỏa thuận và thuộc sở hữu
của bên có nghĩa vụ hoặc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài
sản đó để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền.
Tài sản đảm bảo có thể là tài sản hiện có, hình thành trong tương lai và được phép
giao dịch.
- Mục đích bảo đảm tiền vay
+ Nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay.
+ Phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không thực
hiện được hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước.
+ Phòng ngừa gian lận.
- Nguyên tắc đảm bảo tiền vay
+ Ngân hàng có quyền lựa chon và quyết định cho vay có bảo đảm bằng tài
sản hoặc không và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của
Chính phủ thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này sẽ
được chính phủ xử lý.
+ Trường hợp cho vay không có đảm bảo bằng tài sản,song trong quá trình
sử dụng vốn vay ngân hàng phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp
đồng tín dụng, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay thực hiện các biện
pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
+ Trường hợp khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm
bảo tiền vay để thu hồi nợ.

+ Sau khi xử lý tài sản đảm bảo tiền vay,nếu khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh vẫn chưa thực hiện đúng hoặc thực hiện đủ nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng có
quyền yêu cầu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Điều kiện cho vay
+ Khách hàng vay phải có khả năng tài chính và các nguồn thu hợp pháp để
thực hiện nghĩa vụ trả nợ
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu
quả hoặc có dự án phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy đinh của
pháp luật.
+ Có mức vốn tự có (vốn của chủ sở hữu) tham gia vào dự án đầu tư và giá
trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba tối thiểu 15% tổng mức vốn đầu tư.
1.1.4.6. Chính sách với tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu ( đã quá hạn, hoặc khó đòi
hoặc không đồi được) và các tài sản đáng ngờ( chứng khoản giảm giá, các khoản
bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ)…
Chính sách với các tài sản có vấn đề bao gồm cách thức xác định nợ xấu và
các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lễ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ xấu của các
khoản nợ, trách nhiệm giải quyết và phạm vi thanh lý và khai thác.
- Cách thức xác định nợ xấu và các khoản đáng ngờ
+ Xác định nợ xấu
Nợ xấu được xác định là các khoản nợ khó đòi thuộc nhóm 3, 4 và 5 tại điều
6 quyết định 18/2007/QĐ NHNN Việt Nam.
+ Xác đinh các tài sản đáng ngờ
Xác định các tài sản (khoản cho vay) đáng ngờ là cơ sở để phân loại nợ hay
việc chuyển nhóm nợ.
Việc xác định các khoản vay đáng ngờ căn cứ vào các dấu hiệu từ phía
doanh nghiệp và các dấu hiệu từ chính sách tín dụng của ngân hàng tạo ra những
khoản vay có vấn đề.

+ Tỷ lệ nợ xấu và mức đọ xấu của các khoản nợ
Tỷ lệ nợ xấu tính bằng tổng dư nợ nhóm 3, 4, 5/ tổng dư nợ.
Tỷ lệ này càng cao cho thấy rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn.
Mức độ xấu của các khoản nợ cần căn cứ vào cả yếu tố định lượng và định
tính
+ Nhóm nợ
+ Mật độ xuất hiện của các dấu hiệu về các khoản vay có vấn đề như đã trình
bày ở trên.
+ Kinh nghiệm chủ quan của cán bộ tín dụng
1.1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng trong các NHTM
- Nhu cầu tín dụng của khách hàng: chính sách tín dụng là chính sách
phục vụ nhu cầu tín dụng của khách hàng. Do đó nhu cầu tín dụng của khách hàng
với các đặc tính khác nhau ( khách hàng lớn, nhỏ, khách hàng nông nghiệp hay xây
dựng… ) quyết định các nội dung và thành công của chính sách tín dụng.
Ví dụ:với các khách hàng chiến lược thì lãi suất cho vay sẽ được ưu đãi hơn
nhưng lại phải chịu giảm sát chặt chẽ hơn.
- Thu nhập, khả năng sinh lời và rủi ro tiềm ẩn của khách hàng: có ảnh
hưởng quyết định tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng, do đó, chính sách
tín dụng của ngân hàng được xây dựng dựa trên dự đoán tương lai cũng như diễn
biến trong quá khứ về rủi ro tín dụng.
Ví dụ: Ngân hàng chỉ cho khách hàng vay nếu các dự án đầu tư của khách
hàng có khả năng sinh lời,đảm bảo khách hàng có thể trả lãi và gốc của ngân hàng
đúng thời hạn.Mặt khác các dự án có khả năng sinh lời lớn nhưng tính rủi ro quá
cao, và không đảm bảo thì ngân hàng sẽ không tài trợ.
- Chính sách của chính phủ và chính sách của ngân hàng nhà nước như
chính sách ưu đãi, chính sách tỷ giá, chính sách phát triển hệ thống tài chính… ảnh
hưởng đến chính sách tín dụng.
Ví dụ: Ngân hàng nhà nước muốn tăng lượng tiền cho vay với các NHTM nên
sẽ giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc giúp các ngân hàng thương mại có thể vay được nhiều
tiền hơn, điều đó ảnh hưởng đến các chính sách tín dụng của NHTM.

- Quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay
mượn của ngân hàng và vốn chủ sở hữu…. đã ảnh hưởng rất lớn đến chính sách
tín dụng. Nếu vốn của chủ lớn, ngân hàng có thể theo đuổi chính sách tín dụng
mạo hiểm, nghiêng về tìm kiếm lợi nhuận từ nguồn tiền gửi lớn, ổn định cho phép
ngân hàng có thể gia tăng các khoản tín dụng trung và dài hạn.
1.2. Phân tích chính sách tín dụng trong các Ngân hang TMCP ở Việt Nam.
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, đối tượng phân tích chính sách tín dụng trong các Ngân
hang TMCP
1.2.1.1. Khái niệm phân tích chính sách tín dụng
Phân tích chính sách tín dụng trong các NHTM là quá trình sử dụng hệ
thống phương pháp và kỹ thuật nhằm đánh giá tình hình chính sách tín dụng
của NHTM trong quá khứ, hiện tại và đưa ra dự đoán trong tương lai, làm căn
cứ cho các chủ thể quản lý đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích bản thân
doanh nghiệp.
Phân tích chính sách tín dụng bao gồm:
- Phân tích chất lượng tín dụng
- Phân tích diễn biến lãi suất
- Phân tích quy mô và cơ cấu tín dụng
- Phân tích rủi ro tín dụng
1.2.1.2. Mục tiêu phân tích chính sách tín dụng
- Mục tiêu quan trọng của phân tích chính sách tín dụng là giúp các hàng
giúp các ngân hàng hạn chế các tổn thất và giám sát thu nhập của NHTM một cách
hiểu quả nhất.
- Mặt khác phân tích chính sách tín dụng còn bảo đảm rằng mỗi quyết định
tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của NHNN và
phù hợp thông lệ chung của quốc tế.
- Phân tích chính sách tín dụng xác định những giới hạn cần áp dụng cho
các hoạt động tín dụng.
1.2.1.3. Đối tượng phân tích chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống quản trị, điều

hành hoạt động tín dụng của mỗi Ngân hàng nó giúp tạo sự thống nhất chung trong
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro, tăng cường chuyên môn hóa trong phân
tích hoạt động tín dụng, giám sát thu nhập của NHTM một cách hiểu quả,nâng cao
khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Đối tượng của phân tích chính sách tín dụng trong các NHTM chính là toàn
bộ các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách tín dụng
trong các NHTM. Cụ thể là các chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả việc thực hiện
chính sach tín dụng: các chỉ tiêu về dư nợ tín dụng; chỉ tiêu về lãi suất, chỉ tiêu
phản ánh chất lượng tín dụng v,v…
Ngoài ra phân tích còn phải làm rõ các nguyên nhân và nhân tố tác động đén
sự thay đổi các chỉ tiêu nói trên để đưa ra những giải pháp phù hợp cho việc hoạch
định chính sách tín dụng một cách hiệu quả nhất. Qua đó các nhà quản trị có thể
nắm bắt được chất lượng tín dụng của ngân hàng ,nắm bắt được diễn biến lãi suất,
quy mô và cơ cấu tín dụng, cũng như các rủi ro tín dụng tiềm ẩn giúp cho nhà quản
trị có thể đưa ra được các chính sách tín dụng phù hợp nhất với các hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
1.2.2. Thông tin sử dụng phân tích chính sách tín dụng
a. Yêu cầu với thông tin sử dụng phân tích chính sách tín dụng
Phân tích cần đến những thông tin khá đa dạng, và được cung cấp từ
nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên để đảm bảo cho kết quả của phân tích thực sự
có ý nghĩa đối với những đối tượng sử dụng thông tin thì những thông tin được sử
dụng trongPTTC cũng cần đảm bảo những yêu cầu sau:
 Đảm bảo đầy đủ:
Đây là một trong những yêu cầu cần để có thể tiến hành phân tích trong các
CTTC. Yêu cầu này đòi hỏi phải có đủ các dữ liệu, số liệu ở các thời kỳ, thời điểm
khác nhau, không gian khác nhau để có thể tính toán được các chỉ tiêu cũng như
xác định được mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến các chỉ tiêu.
Chẳng nhạn khi phân tích khả năng sinh lời để có thể tính toán được các chỉ tiêu
cần có đủ số liệu về lợi nhuận trong 2 kỳ liên tiếp, số liệu về tài sản, vốn chủ, nợ phải
trả tại 3 thời điểm liên tiếp.

 Đảm bảo được cung cấp kịp thời:
Tính kịp thời của thông tin yêu cầu các thông tin phải được cung cấp kịp về
mặt thời gian để có thể triển khai các công việc của phân tích. Yêu cầu này cũng
nhằm đảm bảo tính kịp thời trong việc ra các quyết định của các chủ thể quản lý ra
quyết định.
Trong quyết định mua cổ phiếu của một CTTC, các nhà đầu tư cần thông tin
nhanh để có thể ra quyết định có đầu tư hay không? Khối lượng và thời hạn đầu
tư? Nhà đầu tư cần có các thông tin về khả năng sinh lời, về rủi ro mà CTTC đang
đương đầu cũng như những thông tin về nền kinh tế, về bản thân CTTC. Để có thể
có quyết định đó họ cần nhanh chóng có được những thông tin liên quan. Vì vậy
việc cung cấp thông tin kịp thời cho việc phân tích lúc này rất quan trọng. Thông
tin được cung cấp chậm có thể khiến mất đi cơ hội đầu tư.
 Đảm bảo phù hợp với nội dung cần phân tích:
Để có được chất lượng tốt trong phân tích các thông tin ngoài việc được cung
cấp đủ về khối lượng, đảm bảo kịp thời về thời gian thì nội dung phù hợp với yêu
cầu phân tích cũng cần được đảm bảo.
Trong phân tích định lượng như việc tính toán các chỉ tiêu thì việc xác định đâu
là thông tin phù hợp không khó khăn. Tuy nhiên trong phân tích định tính thì việc xác
định thông tin phù hợp trở nên khó khăn hơn. Đôi khi nó cần đến những kinh nghiệm
của người thu thập thông tin.
 Đảm bảo tính cập nhật, thời sự:
Phân tích là để ra quyết định vì vậy tính thời sự của các thông tin phục vụ cho
phân tích cũng nhằm hướng tới đảm bảo chất lượng của phân tích. Theo đó các
thông tin phải được cập nhập kịp thời với những diễn biến trên thị trường, diễn
biến về tình hình kinh tế, về bản thân CTTC. Các thông tin khác phục vụ cho việc
đánh giá cần đảm bảo mang tính thời sự cao, được nhiều người quan tâm.
b.các thông tin sử dụng phân tích chính sách tín dụng
Thông thường các thông tin dùng để phân tích chính sách tín dụng thường
được lấy từ các báo cáo tài chính trong đó chủ yểu là từ bảng cân đối kế toán, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.

Ngoài ra còn có các thông tin về chất lượng tín dụng, diễn biến lãi suất, quy
mô và cơ cấu tín dụng và các rủi ro tín dụng thường là các thông tin được lấy từ
các tổ chức hoạt động độc lập hoặc báo cáo nội bộ dùng để phân tích chích sách tín
dụng.
1.2.3. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích chính sách tín dụng trong các Ngân hàng
TMCP
1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu tín dụng
Chỉ tiêu về quy mô: Quy mô nguồn vốn huy động: quy mô nguồn vốn huy
động tại một thời điểm là toàn bộ số dư các loại nguồn vốn mà NHTM tự huy động
có được tại thời điểm đó. Nóbao gồm các khoản tiền gửi tiết kiệm có và không có
kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiềnvay của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn. Khi
đánh giá chỉ tiêu này, phải đánh giá tỷ trọng của nó so với kế hoạch và so với năm
trước.
- chỉ tiêu 1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động:
Số dư nguồn vốn huy động
bình quân 12 tháng năm nay
Tốc độ tăng nguồn
vốn huy động = x 100% (1.1)
Số dư nguồn vốn huy động
bình quân 12 tháng năm trước
Đối với các NHTM hoạt động chủ yếu ở khu vực khó khăn huy động vốn
chỉ
tiêu (1.1) bao gồm cả nguồn vốn huy động trên cả địa bàn nơi NHTM hoạt động,
bởi vì hầu hết nguồn vốn huy động được đều cho vay ở khu vực địa bàn đó, nguồn
vốn cho vay ở khu vực thành thị chủ yếu được điều chuyển từ nơi khác về. Đánh
giá chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn phải giá so sánh với tốc độ tăng trưởng
chung của các NHTM trên địa bàn, so với kế hoạch, so với năm trước và so với đối
thủ cạnh tranh trực tiếp.
Chỉ tiêu 2: dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
- Dư nợ tín dụng: là toàn bộ các khoản mà ngân hàng đầu tư cho khách hàng là

hộ gia đình, cá nhân, các doanh nghiệp SX-KD và các ngành kinh tế khác hoạt
động trong khu vực.
Chỉ tiêu này phản ánh qui mô tín dụng đầu tư cho khách hàng trên địa bàn. Khi
đánh giá, phải đánh giá tỷ trọng của nó so với tổng dư nợ, so với các ngành và khu
vực kinh tế khác, so với kế hoạch, so với năm trước.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng:
Số dư nợ cho vay
bình quân 12 tháng năm nay
Tốc độ tăng dư nợ cho vay = x 100% (1.3)
Số dư nợ cho vay bình
quân 12 tháng năm trước
Chỉ tiêu (1.3) phản ánh khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng và nhu cầu tiếp nhận
phát triển kinh tế. Khi đánh giá phải giá so sánh với tốc độ tăng trưởng chung, so
với tốc độ tăng trưởng tín dụng các ngành kinh tế khác, so với kế hoạch, so với
năm trước và so với đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.
• Chỉ tiêu về cơ cấu: là tỷ trọng phản ánh cơ cấu của từng loại tín dụng trong
tổng quy mô tín dụng của NHTM:
Quy mô tín dụng của loại
tín dụng cần đánh giá
Tỷ trọng loại tín dụng = x 100% (1.3)
Tổng quy mô tín dụng của
NH TMCP đó
• Để đánh giá về vấn đề này người ta thường đưa ra các tiêu thức đánh giá các
loại tín dụng như sau:
1. phân loại theo nghành nghề kinh doanh của khách hàng
2. Phân loại theo đối tượng khách hang có: - Cá nhân
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Doanh nghiệp lớn.
3. Phân loại theo vùng miền
4. Phân loại theo thời gian tín dụng: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

Các chỉ tiêu thường dung để đánh giá như sau:
- chỉ tiêu 1: thị phần nguồn vốn huy động
V
TV = (1.2), trong đó:
VT
- TV: thị phần nguồn vốn huy động của ngân hàng cần đánh giá
- V: tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng cần đánh giá
- VT: tổng nguồn vốn huy động của tất cả các TCTD trên địa bàn
Để đánh giá chính xác khả năng cạnh tranh của một NHTM tại những thời điểm
khác nhau, cần phải xem xét trong mối quan hệ so sánh số TCTD cùng huy động
trên địa bàn ở các thời điểm đó và trong mối quan hệ so sánh với qui mô, tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn và tăng trưởng khách hàng của chính NHTM đó qua các
năm.
Chỉ tiêu 2: thị phần dư nợ tín dụng (DNTD).
Chỉ tiêu thị phần dư nợ tín dụng của một NHTM, một chi nhánh NHTM được
xác định bằng tỷ lệ phần trăm dư nợ tín dụng khu vực của ngân hàng đó trong tổng
dư nợ tín dụng đầu tư trên địa bàn của tất cả TCTD. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu
này giống chỉ tiêu 1.
DNTD của ngân hàng cần đánh giá
Thị phần DNTD = (1.4)
Tổng DNTD trên địa bàn
1.2.3.2. Phân tích diễn biến lãi suất
Phân tích diễn biến lãi suất là phân tích sự biến động của các loại suất trong
quá trình hoạt động tín dụng của Ngân hàng như lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực
tế, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho huy động vốn…
Các chỉ tiêu phân tích chính sách tín dụng:
a.Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực

×