Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Xây dựng qúa trình công nghệ sản xuất 1 số chế phẩm sinh học và đánh giá hiệu quả tác dụng của các chế phẩm này đối với việc chăn nuôi lợn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.82 KB, 47 trang )

Lời cảm ơn
Trớc tiên, em xin cảm ơn xởng sản xuất thực nghiệm thuốc thú y-Viện
Thú y quốc gia, đã giúp em hoàn thành khoá luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS Hoàng Văn Hoan Giám
đốc xởng sản xuất thực nghiệm thuốc thú y, ngời đã tận tình hớng dẫn em hoàn
thành bản luận văn này.
Đồng thời để hoàn thành khoá luận, em đã nhận đợc sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của BSTY Phạm Thị Tuyết và các cán bộ trong phòng kỹ thuật
thực nghiệm Viện Thú y quốc gia.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa công nghệ sinh học Viện
đại học Mở HN đã trang bị cho em kiến thức cơ bản trong quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ tình cảm chân thành nhất tới gia đình, bạn bè
và ngời thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên em hoàn thành khoá luận này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2006
Sinh viên
Hán Thị Hơng

án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

Nh÷ng Tõ viÕt t¾t
CFU : Colony forming units ( §¬n vÞ h×nh thµnh khuÈn l¹c)
E.Coli : Escherichia Coli
IgG : Líp kh¸ng thÓ dÞch thÓ trong thµnh phÇn cña globulin
miÔn dÞch
L.Acidophillus : Lactobacillus acidophillus.
L.casei :Lactobacillus casei
¸n ThÞ H¬ng 2 Líp: 02 - 02

Mục lục
mở đầu
Trên thế giới, chăn nuôi lợn là ngành kinh doanh lớn, thịt lợn chiếm


40% tổng lợng các loại thịt (thịt bò 31%, thịt gia cầm23%, thịt cừu 6%). ở Việt
Nam, chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của hàng triệu hộ dân, thịt lợn chiếm
70% tổng lợng các loại thịt tiêu thụ hàng ngày trên thị trờng. [1]
Trong những năm gần đây, với xu hớng đa dạng hoá vật nuôi trên các
địa bàn sản xuất, trong phạm vi cả nớc, ngành chăn nuôi lợn đã có những bớc
phát triển không ngừng.
Sản phẩm từ thịt lợn không những đã đáp ứng nguồn thực phẩm cho
nhu cầu tiêu dùng trong cả nớc mà còn xuất khẩu thu ngoại tệ cho kinh tế quốc
dân.
Đến cuối năm 2000, đàn lợn của nớc ta đã có khoảng 20,2 triệu con,
tăng 1,65 lần so với năm 1990, trung bình 6,5%/năm. Hiện đang cung cấp cho
thị trờng tiêu thụ 1,4 triệu tấn thịt/năm.[14] [15]
Tuy nhiên giá thành thịt lợn của chúng ta sản xuất đang cao hơn so
với thị trờng quốc tế và trong khu vực. Nguyên do các chi phí tiêu tốn thức ăn
quá lớn và những thiệt hại do dịch bệnh xảy ra.[3] Thiệt hại này phải kể đến
bệnh tiêu chảy ở lợn con.
Bảo vệ lợn con khỏi tiêu chảy và giảm lợng thức ăn tiêu tốn là góp phần
nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo cung cấp con giống có chất lợng tốt
cho chăn nuôi ở giai đoạn sau. Vì vậy các nhà khoa học trên thế giới đã tập
trung nhiều công sức nghiên cứu để tìm ra giải pháp khống chế hữu hiệu. Trong
đó xu hớng sử dụng chế phẩm sinh học đợc đặc biệt khuyến khích áp dụng.
Không chỉ giới hạn trong mục đích phòng trị bệnh, tăng trọng và giảm lợng
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

thức ăn tiêu tốn, việc sử dụng chế phẩm sinh học còn có nhiều ý nghĩa quan
trọng khác đối với môi trờng và sức khoẻ cộng đồng: để hạn chế tồn d kháng
sinh trong thực phẩm, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trờng chăn nuôi, hạn chế tính
đa kháng thuốc của vi sinh vật, đảm bảo sự ổn định trạng thái cân bằng của môi
trờng sinh thái. Chế phẩm sinh học đợc sử dụng thờng đợc sản xuất từ một số vi
sinh vật có lợi nh vi khuẩn probilactic. Những vi khuẩn này có tác dụng kích

thích tiêu hóa, hấp thụ thức ăn có tác dụng kim hãm sự phát triển của vi sinh vật
gây bệnh.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn của ngành chăn nuôi lợn trên cơ sở
ứng dụng các kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trớc ở trong và ngoài nớc,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất
một số chế phẩm sinh học và đánh giá hiệu quả tác dụng của các chế phẩm này
đối với việc chăn nuôi lợn,
Mục tiêu của đề tài :
1.xây dựng quy trình công nghệ sản xuất một số chế phẩm sinh học
dùng trong chăn nuôi lợn .
2. đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của việc sử dụng 4 chế phẩm
sinh học : EM.Bokashi cho ăn , EM
1
dạng dung dịch , Probiotic và khoáng thể
lòng đỏ trứng gà đợc gây miễn dịch trong chăn nuôi lợn .
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

I. Tổng quát tài liệu
1. Vi khuẩn lactic
Năm 1878 Lister phân lập thành công vi khuẩn lactic đầu tiên và đặt tên
là Bacterium lactic (hiện nay là Streptococcus). Về sau các nhà khoa học liên
tiếp phân tích đợc nhiều loại vi khuẩn lactic khác nhau.[11]
Các vi khuẩn lactic đợc xếp chung vào họ lactobacteriaceae (theo khoá
phân loại Bergey). Mặc dù nhóm vi khuẩn này không đồng nhất về mặt hình
thái (gồm cả các vi khuẩn dạng que ngắn, dài, lẫn các vi khuẩn hình cầu), song
về mặt sinh lý chúng lại tơng đối đồng nhất. Tất cả đều là các vi khuẩn Gram d-
ơng, không tạo bào tử (kể cả Sporo lactobacillus in ulinus) và hầu hết không di
động, kích thớc và hình dạng của vi khuẩn đều khác nhau ở các giống. Sự thay
đổi hình dạng kích thớc thờng xảy ra trong quá trình sinh trởng và phụ thuộc
vào môi trờng nuôi cấy.

Vi khuẩn lactic sinh trởng trong điều kiện yếm khí và vi hiếu khí, khả
năng hô hấp của chúng bị giới hạn vì chúng thiếu Xitocrom là yếu tố cần
thiết cho quá trình hô hấp. Chúng là những vi khuẩn yếm khí không bắt buộc.
Năng lợng cần thiết cho sinh trởng và phát triển có đợc qua quá trình phân giải
hyđratcacbon, đồng thời bài tiết ra axit lactic.Vi khuẩn lactic có nhu cầu về dinh
dỡng rất phức tạp: không một đại diện nào của nhóm này sống trên môi trờng
muối khoáng thuần thiết chứa glucoza và NH
4
+
. Đa số chúng cần hàng loạt các
vitamin nh: riboflavin, thiamin, axit pantoteic, axit folic, biotin, axit nicotinic và
các nhóm axit amin. Vì vậy ngời ta thờng nuôi vi khuẩn lactic trên các môi tr-
ờng phức tạp có cha dịch cà chua, pepton, nớc chiết thịt, cao nấm men và muối
khoáng.
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

1.1. Đặc điểm hình thái, sinh lý chung của vi khuẩn lactic
Tuỳ theo hình dạng tế bào mà ngời ta chia vi khuẩn lactic thành dạng
hình cầu, hình que, kích thớc thay đổi tuỳ từng loài khác nhau.
Bảng 1: Đặc điểm hình thái sinh lý chung của vi khuẩn lactic
Các chỉ tiêu Đặc điểm hình thái
Khuẩn lạc Hình dạng Tròn lồi, mép mỏng và trơn
Màu sắc Vàng kem, vàng nhạt
Tế bào Hìn dạng Cầu khuẩn hoặc trực khuẩn
Các sắp xếp Tạo chuỗi
Nhuộm màu Gram dơng
Sinh bào tử Không sinh bào tử
Sinh truởng

Nhiệt độ 10

0
C-45
0
C
pH 5,0-5,9
Vi khuẩn lactic chia làm 4 chi:
Giống Streptococcus có tế bào hình tròn hoặc hình ovan đờng kính
khoảng 0,5-1m, sắp xếp riêng biệt cặp đôi hoặc thành chuỗi dài. Tuy
nhiên theo Orla-Tensen(1942), một số chủng của loài này có thể có dạng
hơi giống trực khuẩn vì có kích thớc chiều dài lớn hơn chiều rộng, chẳng
hạn nh Streptococus lactic.
Giống Leuconostoc có dạng hình hơi dài hoặc hinh ovan, đờng kính từ
0,5-0,8 m và chiều dài khoảng 1,6 m. Đôi khi chúng có dạng hơi tròn,
chiều dài khoảng1-3 m, sắp xếp thành chuỗi và không tạo thành đám
tập trung.
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

Giống Lactobacillus có dạng hình que. Đây là dạng vi khuẩn lactic phổ
biến nhất. Hình dạng chúng thay đổi từ hình cầu méo ngắn cho đến hình
que dài.
Lactobacillus plantarum có dạng hình que, kích thớc 0,7-1,1 m đến
3-8m, sắp xếp thành chuỗi hoặc đứng riêng rẽ.
Lactobacillus casei có dạng hình que ngắn hoặc que dài, tế bào hình que
mảnh, đôi khi hơi cong, sắp xếp thành cặp hay chuỗi.
Tất cả sự khác nhau về hình thái tế bào đều phụ thuộc vào môi trờng và
điều kiện nuôi cấy.
1.2. Phân loại nuôi cấy
Quá trình nuôi cấy của vi khuẩn lactic đợc chia làm 2 loại: nuôi cấy lac
điển hình và nuôi cấy lactic không điển hình.
1.2.1 Nuôi cấy lactic điển hình

Nuôi cấy lactic điển hình thực tế chỉ xuất hiện axit lactic. Các vi khuẩn
lactic đồng hình phân giải glucoz theo con đờng EMP( Embden-Meyerhof-
Parnas).
Streptococcus lactic: Là song cầu khuẩn, gây nuôi cấy giữa tự nhiên, yếm
khí tuỳ tiện, nuôi cấy glucoza tạo trong môi trờng 0,8-0,18% axit lactic.
Nguồn nitơ cung cấp cho vi khuẩn này là pepton, nhiệt độ tối u cho
chúng phát triển là 10
0
C, nhiệt độ cao nhất là 40
0
C, nhiệt độ tối u là
30-35
0
C. Một số chủng tạo thành bacteriocin ở dạng nizin [5].
Streptococcus cremoris: Tế bào có hình cầu và kếp thành chuỗi dài, a ẩm
tạo ít axit trong môi trờng. Nhiệt độ thích hợp cho phát triển là 25
0
C, tối
thiểu là 10
0
C và tối đa là 36
0
C. Khi sử dụng đợc phối hợp với Strep
Lactic. Một số chủng thuộc giống Diplococcus sinh bacterioxin ở dạng
diplocoxin [5].
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

Streptococcus chermophillus: Hình cầu, kết thành chuỗi dài, phát triển tốt
ở 4050
0

C, tích tụ khoảng 1% axit. Dùng phối hợp với trực khuẩn lactic
để chế biến sữa chua nói chung và các dạng đặc biệt, sữa chua nấu chín
và phomat.[5]
Lactobacterium delbrukii: là trực khuẩn lớn 27 m x 0,4 0,5m,
trong quá trình phát triển chúng có khả năng tạo sợi dài 100 m x 1000
m. Có lẽ đây là giống vi khuẩn lactic duy nhất đồng hoá đợc tinh bột.
Nó không nuôi cấy và đồng hoá đợc lactoza. Nhiệt độ phát triển tối thiểu
là 18
0
C, tối đa là 55
0
C, nhiệt độ tối u là 4550
0
C. Khả năng tạo axít
trong môi trờng khoảng 2,5% axit.
Lactobactrium Casein: Trực khuẩn nhỏ, thờng ở dạng chuỗi dài hoặc
ngắn. Nhiệt độ phát triển thích hợp là 3035
0
C. Chúng có khả năng tích
tụ trong môi trờng 1,5% axit. Trực khuẩn này đợc dùng trong chế biến
phomat, nhờ có hoạt tính proteaza nên có thể thuỷ phân casein của sữa
đến axit amin.[5]
Lactobacillus acidophillus: Trực khuẩn dài, chịu nhiệt độ tối thích cho
sinh trởng là 37-40
0
C, tối thiểu là 20
0
C. Trong sữa nó tích tụ tới 2,2%
axit. Trực khuẩn này đợc phân lập từ phân của trẻ em mới đẻ, dùng trong
sản xuất sữa L.acidophillus, có khả năng sinh Bactuioxin, có hoạt tính ức

chế các vi sinh vật gây bệnh. Một số chủng có khả năng tạo màng nhầy.
[5]
Lactobacillus bullqaricus: Trực khuẩn tròn, đôi khi ở dạng hạt, thờng kết
thành chuỗi dài, không nuôi cấy đờng Saccaroza. Đây là một giống a
nhiệt, nhiệt độ tối thích cho phát triển là 40-45
0
C, tối thiểu là 15-20
0
C.
Nó tạo thành axit mạnh, tích tụ ở trong sữa tới 2,5-3,5% axit. Dùng để
chế biến sữa chua phơng nam, sữa ngựa.[5]
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

Lactobacillus plautarum: Trực khuẩn nhỏ, thờng kết đôi hoặc chuỗi.
Nhiệt độ thích hợp cho phát triển là 30
0
C. Tích tụ tới1,3% axit. Giống
này thấy chủ yếu trong muối chua rau da.[5]
1.2.2 Nuôi cấy lactic không điển hình
Nuôi cấy lactic không điển hình, các sản phẩm cuối cùng khá đa dạng:
axit lactic, etanol, axit axetic và CO
2
. Các vi khuẩn lactic nuôi cấy không điển
hình phân giải glucoza theo con đờng pentophosphat (PP) ở giai đoạn đầu:
C
6
H
12
O
6

CH
3
CHOH COOH + CH
3
CH
2
OH +
CO
2
Lactobacterium hassicec Fermentatac: Thờng thấy chúng trong dịch nuôi
cấy chua rau cải. Khi nuôi cấy rau cải chua tạo thành axit lactic, axit
axetic, rợu và CO
2
.
Lactobacterium Lycopersici: là trực khuẩn Gr
+
, sinh hơi tế bào tạo thành
chuỗi hay đơn. Có khi tạo thành từng đôi một. Khi nuôi cấy tạo thành r-
ợu, CO
2
, axit lactic và axit axetic. Chúng có khả năng tạo bào tử. Tế bào
sinh dỡng thờng chết ở 70-80
0
C.
Sơ đồ lên men lactic(nuôi cấy) đồng hình và dị hình đợc thể hiện trong
hình 1.

án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

Lªn men lactic ®ång h×nh

Glucoza
Glucoza – 6 – P
Fructoza – 6 – P
Fructoza – 1,6 – di – P
Lªn men lactic dÞ h×nh
Glucoza
Glucoza – 6 – P
Axit 6 – P gluconic
Riboluza – 5 – P
§ihy®ro xiaxton – P Glyxeraldehyt – 3 – P Axetyl – P

Axit 1,3 - di - p glyxeric Axit axetic

Axit 3 - p glyxeric

Axit 2 - ®i - p glyxeric
Axit photpho Etol pyruvic

Axit Pyruvic
¸n ThÞ H¬ng 2 Líp: 02 - 02

Axit Lactic
Hình 1: Sơ đồ quá trình lên men đờng Glucoza ở vi khuẩn lactic
1.3. Nhu cầu dinh dỡng
1.3.1. Nguồn Cacbon
Cacbon có trong tế bào chất, thành tế bào, trong tất cả các phân tử
Enzym, axit nucleic và các sản phẩm trao đổi chất. Khoảng một nửa chất khô
của tế bào là cacbon. Vì vậy những hợp chất chứa cacbon có ý nghĩa hàng đầu
trong sự sống của vi sinh vật.[6]
Vi khuẩn lactic có thể sử dụng đợc các hyđratcacbon nh các loại đờng

hexore, glucoza, fructoza, maltoza, galactoza, sacaroza, lactoza. Và các pholy
Saccasit ( Tinh bột, dextrin) làm cơ chất sản sinh ra năng lợng, tạo ra các tiền
chất hay quá trình oxy hoá khử, biến đổi những tiền chất thành những sản phẩm
cuối cùng để xây dựng tế bào, đồng thời tích tụ trong môi trờng các sản phẩm
sinh tổng hợp. Ngoài ra vi khuẩn lactic còn sử dụng các a.a nh: axit glutamic,
arginin, tirozin làm nguồn cung cấp năng lợng.
Các loại vi khuẩn khác nhau đòi hỏi các nguồn các bon khác nhau.
Rỉ đờng là nguồn nguyên liệu thích hợp cho nuôi cấy lactic. Rỉ đờng th-
ờng có 40-60% chất khô, trong đó chủ yếu là Saccaroza (46-58%), ngoài ra còn
có các vitamin: B1, B2
1.3.2. Nguồn Nitơ
Vi khuẩn lactic cần nitơ để xây dựng tế bào. Tất cả các thành phần quan
trọng của tế bào đều chứa nitơ. Tuy nhiên hầu hết các loài vi khuẩn lactic không
thể sinh tổng hợp đợc các chất hữu cơ phức tạp có chứa nitơ mà phải sử dụng
nguồn nitơ có sẵn trong môi trờng. Chỉ có một số ít loài vi khuẩn có khả năng
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

sinh tổng hợp đợc các chất nitơ từ nguồn nitơ vô cơ [12]. Theo nhu cầu nguồn
nitơ có thể chia vi khuẩn lactic thành 3 nhóm:
- Nhóm các phức hợp axit amin
- Nhóm phát triển tốt trên cystein các muối amon
- Nhóm phát triển tốt trên cystein và các muối anion
Nguồn nitơ thờng dùng là axit amin, pepton, các men Trong thực tế
sản xuất để tăng hiệu quả kinh tế ngời ta có thể dùng các nguyên liệu rẻ tiền
giàu axít am và vitamin nh bắp cải, giá đỗ
1.3.3. Nguồn nhu cầu về vitamin
Các vi khuẩn lactic đặc biệt là loài lactobacillus rất cần vitamin cho sự
phát triển. Các vitamin có vai trò là các enzym trong quá trình trao đổi chất của
tế bào. Rất ít vi khuẩn lactic có khả năng sinh tổng hợp vitamin. Do vậy nguồn
vitamin thờng bổ sung vào môi trờng dới dạng nớc khoai tây, ngô, cà rốt, giá

đỗ, dịch tự phân nấm men
Tất cả các trực khuẩn lactic đều cần có axit pantonic, biotin, axit nicotic,
các vi khuẩn nuôi cấy dị hình rất cần thiamin, chúng không cần inozit, cholin,
axit n-amino benzoic. Trong môi trờng có mặt axit oleic nhu cầu biotin của
lactobacillus fermentum mất đi.
Các loài lactobacillus, Streptocaccus có nhu cầu vitamin nhóm B đặc biệt
lớn do chúng cần thiết cho sự kích thích sinh trởng [12]. Tuy nhiên nhu cầu
vitamin còn bị ảnh hởng bởi nhiều yếu tố nh thành phần môi trờng, PH, nhiệt độ
nuôi cấy, lợng CO
2
ban đầu và thế oxy hoá khử của môi trờng.
1.3.4. Nhu cầu về các hợp chất vô cơ
Để đảm bảo quá trình sinh trởng và phát triển, vi khuẩn lactic rất cần
nhiều các hợp chất vô cơ nh: Cu, K, S, Mn, Mg Trong đó đặc biệt quan trọng
là Mn. Chính Mn ngăn cản quá trình tự phân của tế bào và nớc cần thiết cho quá
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

trình sống bình thờng của vi khuẩn này. Đối với lactobacillus thì Mn
2+
, Mg
2+
,
Fe
2+
có tác động tích cực lên sự phát triển và sản sinh axit lactic. Một vài enzym
có sự tham gia của các ion kim loại này có cấu trúc tâm hoạt động nh trờng hợp
của photpho fructokinase. Nhìn chung Mn và Mg đóng vai trò chủ yếu sau:
- Tham gia cấu trúc và đảm bảo chức năng hoạt động của các enzym.
- Giải độc tế bào bởi sự có mặt của oxy.
- Mn tham gia vào việc ổn định Ribôxôm.

- Mg
2+
là chất hoạt động trong quá trình nuôi cấy lactic bằng cách giúp vi
khuẩn sử dụng tốt hơn các loại đờng.[7]
1.3.5. Nhu cầu về một số chất hữu cơ khác
Ngoài a.a và vitamin, vi khuẩn lactic còn có nhu cầu lớn về các hợp chất
hữu cơ nh: bazơ nitơ, axit hữu cơ, axit amin, nhằm thúc đẩy quá trình sinh tr-
ởng của vi khuẩn lactic.
1.4. Một số yếu tố ảnh hởng tới quá trình nuôi cấy lactic.
1.4.1. ảnh hởng của oxy
Vi khuẩn lactic là loài hô hấp tuỳ tiện nhng chủ yếu kỵ khí và vi hiếu khí.
Chúng có khả năng oxy hoá nhiều chất nhờ sử dụng oxy hoạt tính của một số
hợp chất và sự có mặt của hê flavaprotein.
Quan hệ giữa các loài vi khuẩn với độ hiếu khí của môi trờng là
khác nhau.
Trong điều kiện kỵ khí nghiêm ngặt làm trực khuẩn nuôi cấy dị hình
chậm phát triền còn trực khuẩn nuôi cấy đồng hình sinh trởng giảm 10%, nuôi
cấy giảm 23%. Các cầu khuẩn nuôi cấy dị hình nuôi cấy arabioza đạt tới tối u
trong điều kiện kỵ khí. Còn các loài không sử dụng đợc pentose thì phát triển
rất kém trong điều kiện này.
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

Trong quá trình nuôi cấy lactic, nếu lợng oxy lớn sẽ gây ngộ độc vi
khuẩn lactic, enzym lactatdehyđrogenlare bị vô hoạt, do đó quá trình tạo axit
lactic không xảy ra. Đồng thời sự có mặt của oxy tạo điều kiện cho nấm mốc
phát triển và axit lactic trong dịch nuôi cấy bị oxy hoá thành axit cacbonic. Vì
vậy đối với các sản phẩm muối chua nếu không nén chặt thì sẽ tiêu hao nhiều
hơn do các quá trình oxy hoá, mực tích luỹ axit cũng giảm do sự hoạt động và
phát triển của axit lactic bị hạn chế.[8]
1.4.2. ảnh hởng của nhiệt độ

Hoạt động của vi khuẩn lactic chịu ảnh hởng rất lớn của nhiệt độ.
Khoảng nhiệt độ phát triển của vi khuẩn lactic rất rộng: 15-45
0
C. Các loài có
nhiệt độ tối u trong khoảng 40-45
0
C gọi là vi khuẩn a nhiệt. Các loài có nhiệt độ
tối u trong khoảng 20-40
0
C đợc gọi là vi khuẩn a ấm. Nhiệt độ ảnh hởng rất lớn
đến tốc độ các phản ứng enzym trong quá trình nuôi cấy lactic.
1.4.3. ảnh hởng của PH
PH có ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển của vi khuẩn lactic và hệ enzym
của chúng. Mỗi enzym đều có vùng PH tối u mà tại đó hoạt lực của chúng là
cao nhất. Nếu PH không thích hợp, vi khuẩn lactic có thể bị kém phát triển hay
bị tiêu diệt.
Các vi khuẩn lactic có PH tối u cho sự phát triển là 5,5-6,2 với
lactobacillus; 5,5-6,5 với prediocaccus; 6,3-6,5 với leuconostoc.
Tuy nhiên giá trị PH cuối cùng mà các vi khuẩn lactic có thể chịu đựng
đợc là rất khác nhau: lactobaciluf có thể chịu đợc PH 3,2-3,5; leuconostoc có
thể chịu đợc PH thấp nhất là 5.
Trong quá trình nuôi cấy lactic, axit sinh ra lúc đầu có tác dụng ức chế
các vi sinh vật khác, khi lợng axit tích luỹ đủ lớn thì chính vi khuẩn lactic cũng
bị ức chế.
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

1.4.4. ảnh hởng của áp suất thẩm thấu
Màng tế bào của vi khuẩn là màng bán thấm nên nồng độ có ảnh hởng rất
lớn đến khả năng phát triển của tế bào. Nếu trong môi trờng có nồng độ đờng
quá cao sẽ dẫn đến tế bào bị mất nớc, dẫn đến khô sinh lý, co nguyên sinh chất

nếu tình trạng kéo dài [6]. Phần lớn các tế bào của vi khuẩn lactic bị ức chế ở
nồng độ đờng lớn hơn 25%, tuy nhiên nếu có thể làm tăng khả năng chịu áp
suất thẩm thấu bằng cách bổ sung lợng ion K
+
, đờng, axit amin hay các sản
phẩm tơng tự.[12]
1.4.5. ảnh hởng của axit lactic đến hoạt động sống của Vi sinh vật
Trong quá trình nuôi cấy, vi khuẩn lactic sẽ tích tụ axit lactic làm giảm
PH, ức chế vi khuẩn gấy thối vì phần lớn các vi khuẩn gây thối chỉ thích nghi
với môi trờng trung tính hay kiềm và kiềm yếu. Vi khuẩn lactic có sức đề kháng
cao và có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn đờng ruột nhờ khả năng
tạo axit lactic.Vi khuẩn lactic có khả năng chịu đơc môi trờng có độ axit cao
nhng khi PH giảm tới một mức độ nào đó sẽ ức chế vi khuẩn lactic. ở PH thấp
hơn 2,5 các vi khuẩn lactic chậm phát triển dần và bị ức chế.
2. Những nghiên cứu về vi khuẩn probiotic
2.1. Những nghiên cứu về vi khuẩn probiotic
Vi khuẩn lactic đã đợc ứng dụng từ hàng trăm năm nay trong các sản
phẩm nuôi cấy, gần đây một số loài còn đợc sử dụng nh vi khuẩn trợ sống
(probiotic) bổ sung vào thức ăn gia súc. Đối với động vật khoẻ mạnh, khu hệ vi
sinh vật luôn ở trạng thái ổn định. Thế nhng trạng thái này có thể bị phá vỡ bởi
các yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể, chẳng hạn nh những biến đổi đột ngột
của chính bản thân động vật nuôi hay những biến đổi của môi trờng xung quanh
gây tác động mạnh đến chúng, các nguồn thức ăn lại nhiễm vi khuẩn gâ bệnh
hay chúng vừa trải qua điều trị kháng sinh. Để phục hồi cho trạng thái cân bằng
của khu hệ đờng ruột một giải pháp đợc quan tâm đặc biệt hiện nay là bổ sung
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

các vi sinh vật hữu ích sống vào thức ăn chăn nuôi nhằm tăng cờng sự chuyển
hoá thức ăn, duy trì trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đờng ruột. Những
sản phẩm vi khuẩn sống này còn gọi là Probiotic.

Năm 1974 Parker đã đa ra định nghĩa: Probiotic là những chế phẩm vi
sinh vật sống góp phần cân bằng hệ vi sinh vật đờng ruột. Năm 1989 cũng chính
ông đã bổ nghĩa: Những chế phẩm vi sinh vật sống có lợi đối với động vât bởi
sự cải thiện, cân bằng hệ vi sinh vật đờng ruột [7]. Định nghĩa bổ sung này đã
nhấn mạnh tầm quan trọng của vi sinh vật nh một thành phần cần thiết của chế
phẩm Probiotic.
Ngày càng có nhiều công trình chứng minh tác dụng của Probiotic. Theo
Dr. Weiss Probiotic hỗ trợ enzym tiêu hoá trong quá trình tiêu hoá thức ăn.
Enzym tiêu hoá nh Proteare, Amylasc và Lipase hoạt động trên thức ăn, nó
chuyển hoá những thức ăn từ dạng phức tạp thành dạng đơn giản để con ngời dễ
sử dụng tạo năng lợng. Không có enzym thì bộ máy tiêu hoá không thể tiêu hoá
thức ăn và xử lý cặn bã. Điều quan trọng là vi khuẩn Probiotic và enzym hoạt
động cùng nhau để đảm bảo cho bộ máy tiêu hoá hoạt động trôi chảy. Bằng
cách này enzym đã đảm bảo cho bộ máy tiêu hoá có vị trí quan trọng hơn và
giúp hấp thụ tốt thức ăn.
Có thể nói Probiotic vô cùng quan trọng đối với hệ tiêu hoá. Sự mất cân
bằng của vi sinh vật đờng ruột thờng gây nên bệnh ung th ruột kết. Ăn những
thức ăn có giá trị dinh duỡng cha vi khuẩn Probiotic có thể giúp đỡ chống bệnh
tật hoặc ngăn cản sự xâm nhập của bệnh tật. Vi sinh vật ruột già giúp tiêu hoá,
bảo vệ trớc sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh và tăng khả năng miễn dịch.
2.2. Chủng vi khuẩn lactic điển hình có đặc tính Probiotic và ứng
dụng của nó Lactobacillus
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

Lactobacillus là vi khuẩn Gr
+
, hình que kích thớc tế bào 0,7-1,1 m đến
3-8 m, không sinh bào tử, phát triển tốt nhất ở PH 5-7, nhiệt độ thích hợp
37-40
0

C, ở nhiệt độ < 15
0
C và > 45
0
C hầu nh không phát triển.
Lợi ích của lactobacillus acidophillus đợc biết đến từ năm 1920 khi
Cheoplin và Rettger phát hiện ra sự sống sót của L. acidophillus trong hệ đờng
ruột của con ngời, kể từ đó L. acidophillus đợc sử dụng nhiều trong các sản
phẩm nuôi cấy nh sữa, phomat, thịt Tuy nhiên trong vài thập kỷ gần đây
Lactobacillus còn đợc xem nh là vi khuẩn Probiotic có lợi cho đờng ruột. Theo
WySong Lactobacillus sản sinh ra axit lactic tạo môii trờng không thuận lợi kìm
hãm sự phát triển của trên 25 loài vi sinh vật có hại, Lactobacillus cũng khử
hoạt tính của aircinogenic đờng ruột, o-glucouroniclase và nitroreductase, các
sản phẩm cấy Cactobacillus tăng sức đề kháng, giảm bệnh tật, ngoài ra những
sản phẩm chứa Lactobacillus còn có vị ngọt, thơm nên kích thích tiêu hoá, tăng
cờng quá trình trao đổi chất, tăng sản lợng của vật nuôi. Cũng theo WySong
Lactobacillus platarum tổng hợp amino axit nh lysine, tăng số lợngbạch cầu và
kháng thể giúp vật thể chống lại bệnh tật. Lactobacillus sử dụng Carbohydrates
làm môi trờng phát triển trong khi đó vi sinh vật gây bệnh sử dụng Protein là cơ
chất. Bằng cách giảm số lợng vi sinh vật gây bệnh Lactobacillus đã góp phần
tạo nên một số lợng đáng kể Protein. Giảm số lợng lớn vi khuẩn gây thối. Giảm
bớt sự tác động của virut gây bệnh giộp da. Sản sinh ra vitamin B nh B
1
, B
6
, B
12
,
axit folic, niacin, những chất này đống vai trò là chất xúc tác sinh học giúp
chuyển hoá thức ăn đồng thời giảm sự căng thẳng. Lactobacillus sản sinh ra

chất kháng Cholesterrol, làm giảm Cholesterrol trong máu, ngăn sự phát triển
của nấm men Cadida albicans. Một nghiên cứu ở phòng thí nghiệm chống ng
th của trờng đại học Nebraska đã nhận định Lactobacillus sản sinh ra một chất
kháng sự hoạt động của các khối u và ngăn cản sự phát triển của các khối u.
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

Lactobacillus bulgaricus không có tác dụng cân bằng nhng lại có tác
dụng bảo vệ hệ đờng ruột, đợc sử dụng phổ biến trong các sản phẩm nuôi
cấy.
Lactobacillus Casei ngăn cản sự phát triển có hại trong ruột non.
Lactobacillus brevis là vi khuẩn lactic quan trọng tổng hợp nên vitamin D và K.
[7]
3. Vai trò của các vi khuẩn lactic và probiotic đối với động vật
3.1. Cơ chế hoạt động của vi khuẩn lactic trong ruột
3.1.1. Hệ vi khuẩn đờng ruột của động vật
ỏ động vật vừa mới sinh ra, ruột và dạ dày không có vi khuẩn, vài giơ sau
khi sinh ra mới thấy một vài loại vi khuẩn và từ đó chúng bắt đầu sinh sản. Các
vi khuẩn xuất hiện lúc đầu thờng là E.coli, Enterococcus và Clostridium. Sau đó
khi Lactobacillus xuất hiện thì số lợng Enterococcus và Clostridium giảm hẳn
và Bifidobacterium, lactobacillus trở nên chiếm u thế.
Một điều thú vị là phần lớn các loài động vật có một quá trình chung về
sự thiết lập khu hệ đờng ruột. E.coli, Enterococcus chiếm u thế ngay khi sinh
đáng lẽ chúng phải là loại sinh trởng dễ dàng trong đờng ruột, nhng chúng đã
không chiếm u thế ở giai đoạn sau của chu kỳ sống. Điều này chứng tỏ việc
chung sống với động vật chủ là yêu cầu trớc tiên cho việc thiết lập nên khu hệ vi
sinh vật đờng ruột.
3.1.2. Sự tơng tác giữa các vi khuẩn trong đờng ruột
Đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ đối kháng giữa các vi khuẩn
trong đó có sự tác động của một số vi khuẩn nhất định vào khả năng sống hay
sinh trởng của các động vật khác. Sự cạnh tranh về chất dinh dỡng là một trong

những kiểu đối kháng.
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

Những biến đổi về PH và thế oxy hóa khử, sản phẩm của H
2
0
2
và H
2
S axit
hữu cơ và các kháng sinh là những nhân tố gây ảnh hởng đến sự sinh trởng của
vi khuẩn. H
2
S sinh ra bởi vi khuẩn kỵ khí chúng kìm hãm sự sinh trởng của
E.coli. Điều này có thể giải thích một thực tế rằng số lợng E.coli trong ruột già
của ngời và động vật chỉ bằng một phần nghìn số lợng vi khuẩn kỵ khí có trong
đó.
Trong mối quan hệ cộng sinh loại vi khuẩn này sinh ra những chất dinh
dỡng cần thiết cho loại vi khuẩn khác, hay chúng làm thay đổi PH và thế oxy
hóa khử. Đôi khi một số chất không sử dụng đợc bởi một thành viên nhng lại đ-
ợc sử dụng khi kết hợp các thành viên với nhau dới tác dụng của Enzym [9].
Sau sự sinh sản của vi khuẩn hiếu khí, một môi trờng kỵ khí đã đợc tạo ra
ở phần trên của bộ máy tiêu hóa. Vi khuẩn hiếu khi sinh trởng và tiêu thụ hết
oxy đi xuống phần dới của bộ máy tiêu hóa, làm môi trờng càng kỵ khí hơn và
vi khuẩn kỵ khí trở nên chiếm u thế [9].
3.1.3. Cơ chế hoạt động của vi khuẩn lactic trong ruột
Vi khuẩn lactic sản sinh nhiều loại thực phẩm trao đổi chất có thể tác
động đến vi sinh vật khác trong đờng ruột. Hơn nữa axit axetic đợc tiết ra
trong quá trình nuôi cấy dị hình và H
2

0 có thể gây ngộ độc cho các vi khuẩn
khác.
Các axit mật lại khử liên kết nhờ vi khuẩn lactic. Có thể là tác nhân ức
chế một số vi khuẩn lactic c chú trong ruột non và ruột kết. Bên cạnh tác động
vào quá trình trao đổi cholesterol và axít mật. Vi khuẩn lactic còn có vai trò làm
giảm sự sinh sản ra các hợp chất nitơ có hại.
ở lợn con cho ăn sữa nuôi cấy bởi L. acidophillus, lợng amin trong ruột
sinh ra ít hơn so với lợn không đợc xử lý và chính sản sinh ra amin cũng thay
đổi từ ruột non tới manh tràng. Các Enzym trong phân có khả năng sinh ung th
nh : B. gluconidare, nitroductase, aroreductase giảm đi ở ngời dùng
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

L.aicidophillus trong khẩu phần ăn hàng ngày. Vi khuẩn lactic đợc ăn vào ruột
đã sản sinh và giải phóng ra các enzym thuỷ phân, chúng có thể hỗ trợ tiêu hoá
cho động vật nuôi, đặc biệt trong giai đoạn đầu đời của bê con và lợn[9].
Một số kết quả nhiên cứu cho thấy rằng Lactobacillus cũng có thể góp
phần vào quá trình tiêu hoá các hydrat cacbon phức tạp hơn Lactoxa. Cham và
cộng sự đã phân lập đợc ba chủng Lactobacillus từ diều gà có hoạt tính thuỷ
phân tinh bột. Chủng có hoạt tính thuỷ phân tinh bột tốt nhất là L. acidophillus
đã sản sinh ra mantoza và một chút ít glucoza từ amino pectin. Các sản phẩm có
hoạt tính thuỷ phân glucan cũng có thể rất có hiểu quả đối với thức ăn của gia
cầm và của lợn có dài mạch và yếu mạch, bởi vì các enzym của vật nh không
thể thuỷ phân đợc D glucan, nh vậy nó hỗ trợ sự tiêu hoá tinh bột.[9]
Nhiều tác giả đã công bố những kết quả nghiên cứu rất đáng khích lệ khi
cho rằng vi khuẩn lactic có thể hỗ trợ hệ miễn dịch cả trên bề mặt lớp chất nhày
cũng nh toàn bộ hệ thống. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hởng của enzym faccium
nh một chủng đơn lẻ đối với chuột nuôi trong điều kiện vô trùng đã cho thấy số
lợng salmonella (đợc đa qua đờng tĩnh mạch) trong lá lách giảm đáng kể. Điều
này chỉ ra có sự đáp ứng của hệ thống miễn dịch.
Khi cho chuột ăn hai chủng L.acidophillus va L.casei qua đờng miệng đã

làm tăng chức năng thực bào của đại thực bào ở chuột. Lessard và Brisson đã
cho lợn con ăn sữa nuôi cấy bởi một hỗn hợp các L.bacillus và quan sát thấy
một sự tăng chút ít nồng độ IgG huyết thanh. L.casei đợc đa vào ruột qua đờng
miệng đã làm tăng sự sản sinh IgA trong khoang ruột, đã giúp cho màng nhày
chống lại Salmonella tupphimurium.
Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy vi khuẩn lactic thực sự đã đóng
góp vào quá trình miễn dịch [7].
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

Bảng 2. Tính chất đối kháng đối với vi khuẩn gây thối và gây bệnh trong ruột
Vật chủ Vi khuẩn Tác dụng Tác giả
nghiên cứu
Lợn con L.lactis Giảm E.coli trong phân Muralidhara
Lợn con L.reuteri Giảm pH và E.coli trong ruột Underdahl
Lợn con S.faeclis Tăng vi khuẩn lactic, giảm
salmonella
Ozava
Trâu bò L.acidophillus Kiềm chế E.coli Gilliand
Bảng 3. Lợi ích của vi khuẩn lactic có đặc tính probiotic đối với quá trình
chuyển hoá các chất ở động vật chủ
Vật chủ Vi khuẩn có đặc
tính probiotic
Tác dụng Tác giả
nghiên cứu
Lợn con L.acidophillus Giảm cholesterol trong
huyết thanh
Gilliand
Bê con L.acidophillus Khử axít mật liên kết tạo
thành chất ức chế vi khuẩn
Gilliand

Ngời L.acidophillus Giảm sự sản sinh các hợp
chất tiềm năng gây ung th
Goldin
Chuột L.bulgaricus Các enzym thuỷ phân hỗ trợ
tiêu hoá
Garivie
Lợn, gà L.acidophillus Hỗ trợ tiêu hoá
3.1.4. Chỉ tiêu lựa chọn vi khuẩn lactic làm chế phẩm probiotic
Để tạo ra một chế phẩm probiotic lý tởng cần phải chú ý các chỉ tiêu sau
- Vi khuẩn đợc chọn phải là chủng không gây bệnh đại diện cho khu hệ
đờng ruột thông thờng, đặc trng nhất cho vật chủ và giữ đợc hoạt tính của nó
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

trong môi trờng có độ axit cao trong dạ dày và nồng độ muối mật cao trong ruột
non.
- Chủng vi khuẩn lactic tốt phải có khả năng sinh trởng nhanh và trao đổi
chất tốt, tồn tại với số lợng lớn trong ruột.
- Chủng probiotic lý tởng là chủng có thể bám đợc vào bề mặt biểu mô,
nh vậy có thể lu chú ở một số phần của bộ máy tiêu hoá.
- Vi khuẩn lactic đợc chọn phải sinh ra axit hữu cơ một cách có hiệu quả
và có thể có tính kháng khuẩn, chống lại các vi khuẩn có hại.
- Chế phẩm probiotic phải dễ sản xuất, sinh trởng đợc khi nuôi cấy ở qui
mô lớn, giữ đợc khả năng sống trong thời gian bảo quản và giá thành phải hợp
lý để sử dụng trong chăn nuôi.
4. Chế phẩm probiotic
Chế phẩm gồm vi sinh vật trợ sống Lactobacillus 10
7
CFU/g kết hợp với
các vitamin B
1

, PP, B
2
, B
12
và axit amin Lysin.
Chế phẩm probiotic gồm có vi sinh vật có tính chất probiotic kết hợp với
các vitamin và axit amin. Nên nó không chỉ mang đầy đủ tính chất và vai trò
của probiotic mà còn mang tác dụng của vitamin và axit amin.
Nó có khả năng cải thiện sự cân bằng vi sinh vật đờng ruột, tăng cờng sức
khoẻ cho con ngời và vật nuôi. Chế phẩm có hoạt tính sinh học cao, an toàn. Nó
có khả năng tiêu diệt vi sinh vật có hại, bổ sung vi sinh vật có ích, duy trì trạng
thái cân bằng của khu hệ vi sinh vật đờng ruột. Ngoài ra chế phẩm còn có khả
năng tăng cờng hệ miễn dịch, chống ung th đại tràng, giảm thiểu cholesterol
trong máu.
Những kết quả nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của chế phẩm probiotic
gần đây tập trung mạnh vào việc phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm ở các
trang trại. Đặc biệt đã có nhiều công trình khoa học chứng minh về tác dụng
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

phòng chống bệnh tật và kích thích tăng trởng của chế phẩm probiotic. Bair [6]
đã bổ sung một chủng lactobacillus vào thức ăn cho lợn và kết quả làm tăng
trọng lợng lợn ở giai đoạn đầu và giai đoạn sinh trởng, tăng 8,4% so với mẫu
đối chứng.
Nhìn chung, những nghiên cứu ứng dụng chế phẩm probiotic có tác dụng
đáng kể đến hiệu quả chuyển hoá thức ăn, hạn chế bệnh và làm tăng trọng đối
với vật nuôi.
5. Chế phẩm EM- vi sinh vật hữu hiệu
- Chế phẩm EM dạng nớc để phun nền chuồng với hàm lợng 1lít chế
phẩm/100 m
2

bề mặt. Gồm nhiều loài vi sinh vật probiotic có trong chế phẩm
gốc EM nh nhóm sacharomyces, lactobacillus, các vi khuẩn quang hợp có lợi
với mật độ 10
5
-10
6
CFU/g trong môi trờng dịch đờng thích hợp.
- Chế phẩm EM dạng Bokashi bổ sung vào thức ăn gồm nhiều loài sinh
vật probiotic có trong chế phẩm gốc EM nh: Nhóm sacharomyces, lactobacillus,
các vi khuẩn quang hợp có lợi với mật độ 10
5
-10
6
CFU/g trong hỗn hợp bột ngũ
cốc nh bột ngô, cám gạo, rỉ đờng và nớc sạch.
EM dạng nớc và Bokashi đã đợc giới thiệu ở Việt Nam trong những năm
gần đây, do GS. TS Higa ngời Nhật phát minh ra. Tác dụng của EM rất rộng rãi
trên nhiều lĩnh vực nh trồng trọt, bảo vệ thực vật, bảo vệ môi trờng trong chăn
nuôi thú y.
Do đặc điểm của EM là chế phẩm vi sinh vật nên sử dụng trong nông
nghiệp là rất thích hợp. ở nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc khu vực
Châu á nh Pakistan, Thái Lan, Trung Quốc, Triều Tiên đã sử dụng chế phẩm
này ở phạm vi công nghiệp.
Đề tài nghiên cứu ứng dụng chế phẩm này ở Việt Nam do PGS. TS.
Nguyễn Quang Thạch làm chủ nhiệm đã triển khai trên nhiều lĩnh vực [7].
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

Tác dụng và vai trò của EM đối với vật nuôi và môi trờng
a) EM dạng nớc tác dụng nên môi trờng
Sự phát triển ồ ạt của các vi sinh vật có trong chế phẩm tạo nên sự cạnh

tranh sinh tồn với các vi khuẩn có hại khác trong môi trờng chuồng trại. Các vi
khuẩn có hại sẽ bị tiêu diệt do thiếu môi trờng sống. Các vi khuẩn E.coli và
Clostridium perfringens giảm đáng kể có ý nghĩa rất lớn trong vệ sinh môi tr-
ờng, giảm thiểu mầm bệnh có thể gây bệnh đờng tiêu hoá cho vật nuôi. đồng
thời EM
1
dạng nớc có tác dụng làm giảm nồng độ khí CO
2
, H
2
S và NH
3
đáng
kể.
Sản phẩm đợc ứng dụng rộng rãi trong môi trờng chăn nuôi gia súc, gia
cầm và cả môi trờng nuôi trồng thuỷ sản.
Nh đã biết chăn nuôi hiện nay đang là nguồn thu nhập quan trọng của các
hộ nông dân cá thể. Do điều kiện địa d chật hẹp và nuôi với mật độ cao vì vậy
yếu tố môi trờng là rất đáng quan tâm. Mùi hôi do chất thải ảnh hởng đến năng
xuất vật nuôi và sức khoẻ con ngời.
Do vây việc sử dụng chế phẩm sinh học EM
1
dạng nớc là giải pháp mang
lại hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn.
b) EM dạng Bokashi trộn vào thức ăn
EM Bokashi làm tăng các vi sinh vật có lợi nhằm cân bằng hệ vi sinh vật
đờng ruột trong hội chứng rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy do nhiễm khuẩn. Giúp
tăng cờng sức khoẻ cho động vật, tăng chất lợng thịt, tăng trong nhanh, tăng
chất lợng phân, giảm mùi hôi trong chuồng nuôi.
Sự tăng lên của tập đoàn vi sinh vật đờng tiêu hoá, đồng nghĩa với sự tăng

lên của hàm lợng axit amin. Các tác giả cho rằng EM đã hỗ trợ cho vi sinh vật
đờng tiêu hoá phát triển và có tác dụng tích cực trong chuyển hoá axit amin,
vitamin và hoocmon nh là sự sản sinh các enzym. Điều đó giúp quá trình tiêu
hoá tốt và tăng khả năng kháng bệnh của vật nuôi [4].
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

Cũng nh EM dạng nớc, EM dạng Bokashi đợc ứng dụng trong chăn nuôi
nh trộn thức ăn cho gia súc, gia cầm. Chế phẩm EM Bokashi không chỉ đảm
bảo an toàn thực phẩm mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Làm giảm chi phí
sản xuất do giảm lợng thức ăn tiêu tốn, giảm tỷ lệ bệnh tiêu chảy, độ đồng đều
cao và tăng trọng nhanh.
6. Chế phẩm kháng thể khác loài bài từ lòng đỏ trứng gà.
6.1 Một số đặc điểm của chế phẩm
Kháng thể khác loài là chế phẩm làm từ lòng đỏ trứng gà đã đợc gây
miễn dịch có hàm lợng kháng thể cao, có thể phòng và điều trị bệnh cho gia
súc. Đặc biệt chữa khỏi lợn con bị ỉa chảy, phân trắng do E.Coli Vi khuẩn
đứng đầu trong số các mầm bệnh thờng gặp ở lợn con trớc cai sữa bị tiêu chảy,
chiếm 48%.[10]
Bột kháng thể khác loài dùng bổ sung trong thức ăn hoặc uống. Trong
bột kháng thể khác loài chứa: IgG, K
+
và Na
+
và một số chất phụ gia khác nh
chất chống mất nớc
6.2 Tác dụng, vai trò và ứng dụng của chế phẩm đối với lợn con
Sản phẩm chứa bột kháng thể lòng đỏ trứng gà với hàm lợng IgG đủ để
trung hoà độc tố của vi khuẩn E.Coli. Sự bổ sung các nguyên tố K, Na giúp lợn
hồi phục, giảm thiếu ngay nguy cơ sốc gây chết do mất nớc, mất cân bằng chất
điện giải.

Theo Erhard.M.H et al (1993): Chế phẩm sử dụng liều lợng nhỏ, giàu
dinh dỡng và dễ tiêu hoá.
Hoàng Văn Tiến và cộng sự (1995) cho biết: Lòng đỏ trứng gà luôn chứa
một hàm lợng kháng thể cao, đợc hình thành trong quá trình tạo trứng rất thích
hợp với vai trò bảo vệ niêm mạc đờng tiêu hoá của gia súc non. Với
Yoloyama.H et al, (1992): Sử dụng kháng thể của lòng đỏ trứng chứa các
Globulin miễn dịch đặc hiệu từ gà mái đợc tối miễn dịch bằng kháng nguyên
án Thị Hơng 2 Lớp: 02 - 02

×