Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LUẬT ĐẤT ĐAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.85 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN LUẬT ĐẤT ĐAI
Lớp tín chỉ: D14LK01
HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2021 - 2022

Đề tài số: 02

Họ và tên sinh viên : Trần Hoàng Thuý Hằng
Số thứ tự trong danh sách lớp tín chỉ: 17
Mã SV

: 1116080106

Ngày/tháng/năm sinh: 03/06/1998
Lớp niên chế

: D16LK02

Họ và tên giảng viên : Lưu Trần Phương Thảo

HÀ NỘI - 2022


MỤC LỤC
I. KHÁI NIỆM TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1. KHÁI NIỆM TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
II. PHÂN LOẠI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI


1. TRANH CHẤP VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2. TRANH CHẤP VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ PHÁT SINH TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
3. TRANH CHẤP VỀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
III. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
IV. Ý NGHĨA CỦA VAI TRÒ HỊA GIẢI TRONG Q TRÌNH GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1. HỒ GIẢI TRONG Q TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
2. Ý NGHĨA CỦA VAI TRÒ HÒA GIẢI TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


I. Khái niệm tranh chấp đất đai
1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai khác nhau,
cho dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân, hay chỉ được giao quyền sử dụng cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân...thì ở nước ta, hiện tượng TCĐĐ vẫn xảy ra phổ biến, diễn
biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và
việc sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã
hội. Nhà nước phải ban hành nhiều quy định pháp luật để giải quyết vấn đề trên.
Theo khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013 đã giải thích: “Tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan
hệ đất đai.”. Như vậy, nên hiểu tranh chấp đất đai ở nước ta chính là tranh chấp quyền
sử dụng đất hay bao gồm cả tranh chấp quyền sử dụng đất và các tranh chấp liên quan
đến quyền sử dụng đất, vì làm rõ khái niệm tranh chấp đất đai có thể giúp xác định chính
xác đối tượng tranh chấp trong tranh chấp đất đai, góp phần áp dụng pháp luật một cách
chính xác và thống nhất, góp phần hoàn thiện pháp luật đất đai, tránh được trường hợp
quy định của luật này chồng chéo lên quy định của luật kia.
2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai

Có thể nêu ra một số đặc điểm của tranh chấp đất đai như sau:
- Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và những lợi ích
phát sinh từ q trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của
các bên tranh chấp;
- Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất, khơng có quyền
sở hữu đối với đất đai;
- Tranh chấp đất đai ln gắn liền với q trình sử dụng đất của các chủ thể nên không
chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia tranh chấp mà cịn ảnh hưởng
đến lợi ích của Nhà nước. Vì trước hết, khi xảy ra tranh chấp, một bên không thực hiện


được những quyển của mình, do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
Tranh chấp đất đai xảy ra sẽ tác động không nhỏ đến tâm lý, tinh thần của các
bên, gây nên tình trạng mất ổn định, bất động trong nội bộ nhân dân, làm cho những quy
định của pháp luật đất đai cũng như những chính sách của Nhà nước khơng được thực
hiện một cách triệt để.

II. Phân loại tranh chấp đất đai
Sự tồn tại của các dạng tranh chấp đất đai tự thân nó là sự phản ánh những đặc
trưng của quan hệ pháp luật đất đai ở từng thời kỳ nhất định. Căn cứ vào tính chất pháp
lý của các tranh chấp, có một số dạng chủ yếu sau đây:
1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa những vùng đất
được phép sử dụng và quản lý. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi
hoặc do hai bên không xác định được với nhau;
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế; quan
hệ ly hơn giữa vợ và chồng
- Địi lại đất, tài sản gắn liền với đất của người thân trong những giai đoạn trước đây mà
qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất đã được chia cấp cho người khác;

- Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế
mới; giữa đồng bào địa phương với các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng
đất khác.
2. Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc một bên vi phạm, làm cản trở tới việc thực hiện quyền của phía bên kia hoặc
một bên khơng làm đúng nghĩa vụ của mình cũng phát sinh tranh chấp. Loại tranh chấp
tày thường thể hiện ở các hình thức như:


- Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất;
- Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng
3. Tranh chấp về mục đích sử dụng đất 
Đặc biệt là tranh chấp trong nhóm đất nơng nghiệp, giữa đất trồng lúa với đất nuôi
tôm, giữa đất trồng cà phê với trồng cây táo su; giữa đất hương hoà với đất thổ cư...
trong quá trình phân bổ và quy hoạch sử dụng đất.
Nhiều khi tranh chấp về quyền sử dụng đất dẫn đến những tranh chấp về địa giới
hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa hai tỉnh, hai huyện, hai xã với nhau,
tập trung ở những nơi có nguồn lâm thổ sản quý, có ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, văn hố, ở vị trí dọc theo các triền sơng lớn, những vùng có địa giới khơng
rõ ràng, khơng cố mốc giới nhưng là vị trí có tầm quan trọng
III. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của toà án nhân dân;
 Điều 203 Luật đất đai quy định: Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do tồ án nhân dân giải
quyết. Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận
hoặc khơng có giấy tờ theo quy định thì đương sự có thể nộp đơn u cầu giải quyết

tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại tòa án nhân dân theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Kế thừa những quy định của Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 đã thể
hiện xu thế tất yếu về việc giao trách nhiệm cho hệ thống tòa án nhân dân giải quyết các
tranh chấp đất đai khi Nhà nước hoàn thành xong việc cấp giấy chứng nhận cho người


sử dụng đất. Từ những quy định về việc mở rộng thẩm quyền đối với tòa án nhân dân
trong việc giải quyết những tranh chấp mà người sử dụng đất khơng có giấy tờ về quyền
sử dụng đất, Luật đất đai năm 2013 đã đưa ra một cơ chế giải quyết tranh chấp đảm bảo
quyền chủ động cho các đương sự nhằm khắc phục những hạn chế cơ bản từ việc giải
quyết tranh chấp theo quy định của Luật đất đai năm 2003. Theo quy định của Luật này,
nếu các bên tranh chấp khơng có giấy chứng nhận hoặc khơng có các giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 50 thì chỉ được quyền yêu
cầu UBND giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định đã giải quyết tranh chấp thì có
quyền đề nghị UBND cấp trên hoặc Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường giải quyết
(tuỳ theo từng loại chủ thể tranh chấp) và quyết định giải quyết thứ hai là quyết định
cuối cùng. Điều gì sẽ xảy ra nếu trong cả hai quyết định giải quyết tranh chấp đều thiếu
tính khách quan và khơng đúng pháp luật? Với thực trạng này, họ khơng cịn con đường
nào khác để giải quyết một cách thoả đáng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
mình. Do vậy, đây không phải là một cách thức hiệu quả cho việc giải quyết những mâu
thuẫn, xung đột trong xã hội nảy sinh từ tranh chấp đất đai. Khắc phục hạn chế nói trên,
Luật đất đai hiện hành đã tỏ ra có khả năng loại trừ những bất cập từ cơ chế cũ khi đưa
ra những cách thức giải quyết tranh chấp đất đai thực sự linh hoạt, bước đầu đáp ứng
được sự kỳ vọng của xã hội.
Như vậy, với mục đích là nâng cao vai trị của hệ thống các cơ quan tư pháp, quy
định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay đã xuất phát từ yếu tố hiệu
quả trong hoạt động tranh tụng của hệ thống tòa án nhân dân về giải quyết tranh chấp
nhằm đảm bảo sự công bằng, khách quan đối với các lợi ích chính đáng cần được pháp
luật bảo vệ. Bằng việc mở rộng thẩm quyền của hệ thống tòa án nhân dân, Luật đất đai

đã đưa ra cơ chế đảm bảo cho các bên tranh chấp chủ động lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp phù hợp với nguyện vọng của mình. Điều này cho thấy, quy định của
pháp luật đã xuất phát từ chính lợi ích của cơng chủng, từ sự bình ổn của xã hội và sự
phù hợp mang tính quy luật.


- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của UBND:
Với quy định hiện hành thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND
chỉ còn giới hạn trong phạm vi mà các bên tranh chấp khơng có giấy chứng nhận hoặc
khơng có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và đương
sự lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp là nộp đơn yêu cầu giải quyết tại UBND cấp
có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013. 
Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì chủ tịch
UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền
khiếu nại đến chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại tòa án nhân dân theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính;
Trường hợp tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi do chủ
tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp
thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường hoặc khởi kiện tại
toà án nhân dân theo quy định của Pháp luật về tố tụng hành chính.
Về căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp khơng có giấy tờ về
quyền sử dụng đất, các cấp có thẩm quyền phải xem xét khách quan, tình hình sử dụng
đất cụ thể tại địa phương để có quyết định đúng đắn. Các căn cứ bao gồm:
 Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra;
 Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đất đang sử dụng ngồi diện tích đất

đang có tranh chấp và bình qn diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
 Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế


hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt;
 Chính sách ưu đãi người có cơng của Nhà nước;
 Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất


Việc xác định những căn cứ nói trên trong Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất
đai là điểm tiến bộ vượt bậc của pháp luật nhằm đưa ra lộ trình cần thiết, hợp lí và có
hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp giữa những người đã có quá trình sử dụng ổn
định lâu dài nhưng khơng có các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật. Đây là loại
tranh chấp có số lượng tồn đọng nhiều nhất hiện nay.
IV. Ý nghĩa của vai trò Hòa giải trong q trình giải quyết tranh chấp đất đai
1. Hồ giải trong q trình giải quyết tranh chấp đất đai
Hồ giải tranh chấp đất đai là biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả nhằm
giúp cho các bên tranh chấp tìm ra giải pháp thơng nhất để tháo gỡ những mâu thuẫn,
bất đồng trong quan hệ pháp luật đất đai trên có sở tự nguyện, tự thoả thuận. 
Trong hoạt động giải quyết tranh chấp nổi chung và tranh chấp đất đai nói riêng,
hồ giải có tầm quan trọng đặc biệt. Nếu hồ giải thành, có nghĩa là tranh chấp sẽ kết
thúc, không những hạn chế được sự phiền hà, tốn kém cho các bên dưới, sự mà còn
giảm bớt được cơng việc đối với các cơ quan có trách nhiệm giải quyết tranh chấp, phù
hợp với truyền thống đạo lí tương thân, tương đi của dân tộc, giữ được tình làng nghĩa
xóm, đảm bảo đồn kết trong nội bộ nhân dân. Đồng thời, qua hoà giải, các đương sự sẽ
hiểu thêm về pháp luật và chính sách của Nhà nước đúng như lời dạy của Chủ tịch Hồ
Chí Minh: “Xét xử đúng là tốt nhưng khơng phải xét xử thì càng tốt,
Với ý nghĩa đó, Luật đất đai năm 1993 lần đầu tiên đã thể hiện thái độ của Nhà
nước trong việc khuyến khích hịa giải các tranh chấp đất đai. Luật đất đai năm 2013
tiếp tục phát triển quy định về hồ giải theo hướng hịa giải là thủ tục đầu tiên của quá
trình giải quyết tranh chấp đất đai.
Trường hợp các bên tranh chấp khơng thể tự hồ giải thương lượng được với nhau
thì việc giải quyết tranh chấp sẽ thơng qua tổ hồ giải ở cơ sở. Nếu hồ giải ở cơ sở vẫn
khơng đạt được sự thống nhất thì các bên có quyền gửi đơn đến UBND xã, phường, thị

trấn nơi có tranh chấp để yêu cầu tổ chức việc hịa giải. Thời hạn hồ giải là 45 ngày kể


từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp. Để đảm bảo giá trị pháp lý cho kết
quả hoà giải Điều 202 Luật đất đai năm 2013 và Điều 88 Nghị định của Chính phủ số
43/2014/NĐ-CP thi hành Luật đất đai quy định: “Kết quả hoà giải phải được lập thành
biên bản, gồm các nội dung: thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham
dự hoà giải tổn tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất
đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp: ý kiến của hội đồng hòa giải tranh
chấp đất đai, những nội dung đã được các bên thỏa thuận và không thỏa thuận. Biên
bản hồ giải phải có chữ ký của chủ tịch hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi
hịa giải và phải đóng dấu của uỷ ban nhân dân cấp xã, đồng thời phải được gửi ngay
cho các bến tranh chấp và lưu tại uỷ ban nhân dân cấp xã."
Trường hợp hồ giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng
đất thì UBND xã, phường, thị trấn gửi biên bản hồ giải đến phịng tài nguyên và môi
trường đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau;
gửi đến sở tài nguyên và môi trường đối với các trường hợp khác, Phịng tài ngun và
mơi trường, sở tài ngun và mơi trường trình UBND cùng cấp quyết định công nhận
việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ý nghĩa của vai trị hịa giải trong q trình giải quyết tranh chấp đất đai
Việc hồ giải đã góp phần giải quyết kịp thời, từ gốc mâu thuẫn, xích mích, các
tranh chấp trong gia đình, cộng đồng dân cư, từ đó khơi phục, duy trì, củng cố tình đồn
kết trong nội bộ nhân dân, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, tội phạm, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội. 
Khơng những thế, hịa giải cịn góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong quản lý xã hội. Đặc trưng cơ bản của hòa giải là bảo đảm quyền tự định đoạt của
các bên trong giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn. Chính bởi viì vậy, hịa giải là một
phương thức để thực hiện dân chủ. Thơng qua hịa giải, vai trò tự quản của người dân



được tăng cường. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng góp phần xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Hịa giải cịn góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân
dân và duy trì và phát huy đạo lý truyền thống, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Ưu và nhược điểm của hoà giải trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai
a) Ưu điểm
-

Thủ tục hòa giải được tiến hành nhanh gọn khơng gị bó và tiết kiệm được thời
gian.

-

Chi phí thấp

-

Các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải
cũng như địa điểm tiến hành hịa giải do đó có thể tìm một trung gian hịa giải có
hiểu biết chun mơn về vấn đề đang tranh chấp

-

Hịa giải mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ
kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên nên nhìn chung ít gây hại đến quan hệ hợp tác
vốn có của các bên

-


Có thể giữ được bí mật kinh doanh và vấn đề tranh chấp

b) Nhược điểm
-

Hình thức giải quyết khép kín, khơng cơng khai có thể nảy sinh những tiêu cực,
trái pháp luật.

-

Việc hịa giải có được tiến hành hay khơng phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên,
hịa giải viên khơng có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ
vấn đề gì đối với các bên tranh chấp. Thỏa thuận hịa giải khơng có tính bắt buộc
thi hành như phán quyết của trọng tài hay của tòa án.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đất đai 2013
2. Giáo trình Luật Đất đai, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an
Nhân dân, Năm 2018
3. />4. />5. />6. />


×