Hội Chứng Nghẽn Rãnh Cổ Tay -
Carpal Tunnel Syndrome
Sách vở Y học đã ghi nhận sự hiện diện của hội chứng nghẽn rãnh cổ tay từ những năm
đầu thế kỷ thứ XX, nghĩa là hội chứng này không chỉ xuất hiện mới đây khi người ta sử
dụng máy điện toán nhiều giờ trong ngày. Nói một cách khác, hội chứng nghẽn rãnh cổ
tay không chỉ do việc đánh máy, dùng máy điện toán như giả thuyết đương thời.
Hội chứng nghẽn rãnh cổ tay là một chứng bệnh diễn tiến chậm do áp suất từ những cấu
trúc lân cận đè nặng trên thần kinh median tại cổ tay. Rãnh carpal hẹp, nằm tại cổ tay,
giữa cấu trúc xương, chứa thần kinh median và 9 dây chằng điều khiển cử động của bàn
tay và các ngón tay. Áp suất trên thần kinh này khiến các ngón tay tê dại, đau đớn và dẫn
đến việc suy cơ hay yếu bắp thịt các ngón tay.
Triệu chứng:
Hội chứng nghẽn rãnh cổ tay bắt đầu bằng cảm giác đau mơ hồ không rõ rệt từ cổ tay lan
đến bàn tay hoặc cả cánh tay. Sau đó, tiếp diễn với một số triệu chứng khác như:
- Tê dại hoặc kim châm tại ngón tay hoặc bàn tay, nhất là ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa,
hoặc ngón đeo nhẫn, ngoại trừ ngón út (ngón út chịu ảnh hưởng của thần kinh ulna).
Những cảm giác này xuất hiện khi lái xe, cầm tờ báo, hoặc lúc mới thức giấc. Bình
thường người ta rung tay thật mạnh để tay bớt tê.
- Đau từ cổ tay lan đến (mặt trước) cánh tay hoặc cả bả vai, hoặc đau lan từ cổ tay đến
bàn tay và các ngón tay. Cảm giác đau rõ rệt hơn khi làm việc nặng hoặc công việc lập đi
lập lại nhiều lần.
- Bàn tay yếu sức, và có thể đánh rơi vật dụng vì không đủ sức nắm giữ.
- Cảm giác tê dại tại các ngón tay mỗi ngày một rõ rệt hơn.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân chính của hội chứng nghẽn rãnh cổ tay là áp suất trên thần kinh median.
Thần kinh median có cả hai nhiệm vụ, dẫn truyền cảm giác (sensory) và điều khiển cử
động (motor). Thần kinh median dẫn truyền cảm giác đến ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa
và một nửa của ngón đeo nhẫn.
Áp suất trên thần kinh đến từ bất cứ nguyên nhân nào tạo ra sự thu hẹp của rãnh median;
từ việc xương mọc gai (bone spur) đến việc sưng trướng các màng bọc gân (synovium)
tại đây.
Khoa học chưa biết rõ nguyên nhân chính xác, nhưng đã nhận diện một số yếu tố liên
quan đến việc sưng trướng này:
- Những chứng bệnh như rhumatoid arthritis, nhiễu nội tiết tố như tiểu đường, tuyến giáp
trạng, mãn kinh, trữ nước từ việc thai nghén hoặc chứng amyloidosis.
- Sử dụng hoặc chấn thương liên tục tại cổ tay gia tăng áp suất tại rãnh median
- Tật bẩm sinh: rãnh median nhỏ hẹp tự bẩm sinh
Những yếu tố gia tăng tỷ lệ hội chứng nghẽn rãnh cổ tay:
Một số các cử động liên tục, sử dụng quá mức các khớp xương ngón tay và cổ tay gia
tăng áp suất tại rãnh median gia tăng tỷ lệ bị hội chứng nghẽn rãnh cổ tay: Các công việc
dùng búa, dùng cưa, gói hàng dây chuyền (assembly line) và ngay cả dung bàn phím của
máy điện toán hay bấm chuột liên tục, chơi trò chơi điện tử.
Những yếu tố khác bao gồm:
- Giới tính: phụ nữ có tỷ lệ cao gấp ba lần phái nam về hội chứng nghẽn rãnh cổ tay, nhất
là các phụ nữ sau khi mãn kinh. Tỷ lệ hội chứng nghẽn rãnh cổ tay cũng gia tăng với phái
nam trong tuổi trung niên.
- Di truyền tính: Tỷ lệ gia tăng khi có thân nhân bị hội chứng nghẽn rãnh cổ tay.
- Những tình trạng sức khỏe khác như bệnh tuyến giáp trạng, tiểu đường, mập phì,
rheumatoid arthritis, thai nghén. Những phụ nữ bị hội chứng nghẽn rãnh cổ tay trong lúc
mang thai thường sẽ phục hồi hoàn toàn sau khi sanh nở mà không cần chữa trị.
Cần đi khám bệnh
Khi triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng nghẽn rãnh cổ tay ảnh hưởng sâu đậm đến đời
sống hàng ngày, kể cả giấc ngủ, bạn cần được khám nghiệm kỹ lưỡng. Tình trạng tê dại
bàn tay, không cử động được nếu để lâu ngày có thể thành tật vì bắp thịt và thần kinh có
thể bị hư hoại.
Thử nghiệm: Ngoài việc khám bệnh, thử sức mạnh của các bắp thịt trên bàn tay ngón tay,
cảm giác trên bàn tay và các ngón tay (trừ ngón út), đôi khi bác sĩ chỉ cẩn gõ nhẹ lên cổ
tay là có thể tạo ra các triệu chứng của hội chứng nghẽn rãnh cổ tay. Bác sĩ có thể dùng
một hoặc nhiều các loại thử nghiệm sau:
1. Electromyogram: đo dòng điện qua các bắp thịt tại bàn tay và ngón tay. Loại thử
nghiệm này tìm xem thần kinh có bị hư hại hay không.
2. “Sự dẫn truyền của thần kinh” (nerve conduction study): đo vận tốc dẫn truyền của
thần kinh median, khi bị hội chứng nghẽn rãnh cổ tay, tốc độ dẫn truyền của thần kinh
median sẽ suy giảm.
Trị liệu:
Khi hội chứng nghẽn rãnh cổ tay ở mức độ nhẹ, bệnh nhân chỉ cần ngưng sử dụng cổ tay,
bàn tay, nghĩa là nghỉ ngơi một thời gian ngắn trong thời gian làm việc. Thí dụ, 1 giờ làm
việc cần nghỉ 15 phút.
Những cách trị liệu không giải phẫu:
1. Dùng vật dụng đệm ở cổ tay (splint) giúp giảm áp suất , và giảm sự tê dại đau đớn ở
các ngón tay.
2. Thuốc ngăn phản ứng viêm (Nonsteroidal anti-inflammatory drugs) hay NSAID giảm
đau khi hội chứng nghẽn rãnh cổ tay đến từ phản ứng viêm.
3. Corticosteroids: Bác sĩ có thể dùng cortisol chích vào rãnh median để ngăn phản ứng
viêm, giảm sưng trướng và giảm đau đớn.
Giải phẫu:
Khi triệu chứng tiếp diễn và mỗi ngày một trầm trọng thì sẽ cần giải phẫu. Bác sĩ cắt bỏ
dây chằng (ligament) tạo áp lực trên thần kinh median. Bác sĩ có thể mổ bằng cách dùng
dụng cụ nội soi hoặc mở lớp da và mô tại cổ tay.
Giải phẫu có tỷ lệ thành công là 70%, bệnh nhân không còn đau đớn hoặc có triệu chứng
nữa.
Cử động tại cổ tay và bàn tay sẽ bị giới hạn trong một thời gian, từ vài ngày đến nhiều
tuần lễ. Sự hồi phục hoàn toàn có thể đến sau 3 tháng.
Nếu hội chứng nghẽn rãnh cổ tay đến từ chứng rheumatoid arthritis, thì việc chữa trị
chứng bệnh này với các loại thuốc men (xem bài “Viêm Khớp Xương”) sẽ làm giảm các
triệu chứng của hội chứng nghẽn rãnh cổ tay.
Cách ngăn ngừa:
1. Dùng càng ít sức càng tốt khi làm công việc sử dụng bàn tay và ngón tay. Thí dụ khi
gõ bàn phím, gõ nhẹ nhàng
2. Nghỉ đều đặn: Cứ mỗi 15-20 phút, dùng stretch exercise (nhẹ nhàng cong cổ tay, bàn
tay và nhón tay chỉ lên trời) cho cổ tay.
3. Dáng ngồi, vị trí của bàn tay khi làm việc theo “ergonomic” (dịch nghĩa?) để giảm áp
lực trên vai trên cổ, xương sống, cổ tay
4. Giữ cơ thể ấm áp
Các cách trị liệu khác:
Ngồi kiết già (yoga) và những kỹ thuật giúp cơ thể thoải mái có thể giảm các triệu chứng
của hội chứng nghẽn rãnh cổ tay. Ngoài ra có thể dùng:
- Túi nước nóng
- Thoa bóp
- Vật lý trị liệu
- Nắm xương (osteopathic manipulation)
- Nước (hydrotherapy): dùng dòng nước để thoa bóp cơ thể
Châm cứu được áp dụng với kết quả khả quan trong một số bệnh nhân. Từ trường trị liệu
(manget therapy), chiropractice không mấy hiệu quả trong việc chữa trị hội chứng nghẽn
rãnh cổ tay.
Tài liệu của the National Institute of Neurological Disorders and Stroke (NINDS), Viện Y
Tế Quốc Gia Hoa Kỳ (NIH) - lltran