Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng & 1 số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ tại xã Tiền Phong - huyện Thường Tín - Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.82 KB, 62 trang )

Phần I
Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở lên quan trọng đối với một
quốc gia với gần 80% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động làm việc
trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp nh đất nớc Việt Nam ta.
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh tế
hộ gia đình giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nớc ta hiện nay. Trong
những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức quản lý kinh
tế của Nhà nớc, kinh tế hộ đợc coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành
nông nghiệp nớc ta, đa nớc ta từ chỗ thiếu lơng thực thực phẩm trở thành nớc có
khối lợng gạo xuất khẩu đứng thứ hai trên thế giới.
Nh vậy kinh tế hộ đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế phù hợp với đặc thù trong sản
xuất nông nghiệp, nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm và xây dựng cuộc
sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao và phong phú của con
ngời về lơng thực, thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt đợc những thành tựu to lớn,
song chính trong bản thân nó vẫn đang tồn tại những mâu thuẫn cơ bản cần giải
quyết đó là:
- Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi diện
tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả của việc chia đất bình quân.
- Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ
trong nông nghiệp tạo ra hiện tợng d thừa lao động, dẫn đến năng suất lao động
bình quân thấp.
- 1 -
- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu t đang là tình trạng chung của
các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử dụng
sao cho có hiệu quả.


Tiền Phong là một xã thuộc Huyện Thờng Tín - Tỉnh Hà Tây nền sản xuất
của xã nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp nói
chung và kinh tế nông hộ của xã nói riêng đang dần phát triển theo đà phát triển
chung của cả nớc nhng nó cũng không tránh khỏi những mâu thuẫn tồn tại cần
đợc giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ tại xã
Tiền Phong - Huyện Thờng Tín -Tỉnh Hà Tây".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn trong và ngoài nớc về phát triển
kinh tế hộ, từ đó giúp ta hiểu rõ và đầy đủ hơn về quan điểm, chính sách của
Đảng và Nhà nớc.
- Nắm đợc thực trạng kinh tế nông hộ của địa phơng nghiên cứu và tìm ra
những nhân tố ảnh hởng đến phát triển kinh tế nông hộ ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn nghiên
cứu.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu
- Những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế hộ
- Hộ nông dân thuộc địa bàn xã Tiền Phong - Thờng Tín - Hà Tây.
- 2 -
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tình hình kinh tế hộ trong phạm vi xã Tiền
Phong - Thờng Tín - Hà Tây.
- Về thời gian:
+ Thu thập số liệu, phân tích, đánh giá tình hình trong 3 năm 2000 -2002.
+ Thời gian thực tập 10/02/2003 đến 10/06/2003.
- 3 -
Phần II
Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

2.1. Một số lý luận về kinh tế hộ nông dân
2.1.1. Một số khái niệm về hộ nông dân và kinh tế nông hộ
2.1.1.1 Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân đã có và tồn tại từ rất lâu, nó gắn liền với sự phát triển của
xã hội loài ngời và trải qua với nhiều hình thức khác nhau. Nó là một trong
những đối tợng đợc các nhà khoa học, các tổ chức trên các lĩnh vực khác nhau
quan tâm. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, họ đa ra những quan điểm khác nhau
về hộ.
- Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế ngời ta đã định nghĩa về hộ
nh sau: "Hộ là tất cả ngững ngời sống chung một mái nhà, nhóm ngời đó bao
gồm cả những ngời cùng chung một huyết tộc và những ngời làm công".
- Trên phơng diện thống kê, Liên Hợp Quốc cho rằng: "Hộ là những ngời
cùng sống chung một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ"
- Theo Raul Hunnena Giáo s đại học Tổng hợp Lisbon thì: "Hộ là những
ngời cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng
tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân và cộng đồng"
- Về hộ nông dân thì theo Giáo s Fnan Kellis -1988: " Hộ nông dân là các
nông hộ thu hoạch các phơng tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động
gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhng cơ
bản đợc đặc trng bằng việc tham gia một phần trong thị trờng hoạt động với một
trình độ không cao.
2.1.1.2. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Thông thờng trong mỗi quá trình nghiên cứu về hộ nông dân đều bao hàm
- 4 -
cả nghiên cứu về kinh tế nông hộ. Giống nh hộ gia đình, hộ nông dân cũng đợc
xác định dới nhiều quan điểm khác nhau, song dù xem xét ở góc độ nào thì bản
chất của nó vẫn không thay đổi.
Theo "kinh tế hộ nông dân" XB năm 2000 của TS. Đỗ Văn Viện và Th.S
Đặng Văn Tiến thì: " Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của
nền sản xuất xã hội. Trong đó các nguồn lực sản xuất nh đất đai, lao động, tiền

vốn và t liệu sản xuất đợc coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung
ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh
doanh là tùy thuộc vào chủ hộ. Đợc Nhà nớc thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện
để phát triển.
Kinh tế hộ và kinh tế gia đình là hai phạm trù nhng có quan hệ với nhau.
Nếu nh kinh tế gia đình đợc đặt trong mối quan hệ với kinh tế tập thể thì kinh
tế hộ đợc coi là các hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế
độc lập. Nếu gia đình đợc xem trong mối quan hệ xã hội thì hộ đợc xem là
những đơn vị kinh tế trong nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế ở nông thôn n-
ớc ta hộ đều tồn tại phổ biến dới dạng hộ gia đình. Tức là hộ vừa có chung cơ
sở huyết thống vừa có chung cơ sở kinh tế. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu
đôi khi chúng tôi đồng nhất giữa kinh tế gia đình và kinh tế hộ.
2.1.2. Đặc trng của kinh tế tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân gồm có 6 đặc trng sau:
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu, quá trình quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi
thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu với những t liệu sản xuất vốn có, cũng
nh các tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có
cùng chung một ngân quỹ nên mọi ngời trong hộ đều có ý thức trách nhiệm rất
cao và việc bố trí sắp xếp công việc cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ đó dẫn đến
hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông hộ rất cao.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ trong nông
- 5 -
hộ, mọi ngời thờng gắn bó với nhau theo quan hệ huyết thống , kinh tế nông hộ
lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp khác nên việc điều
hành quản lý cũng đơn giản hơn. Trong nông hộ chủ hộ vừa là ngời điều hành,
quản lý sản xuất vừa là ngời trực tiếp tham gia lao động sản xuất, dẫn đến tính
thống nhất giữa lao động trực tiếp và lao động quản lý là rất cao.
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do kinh
tế hộ có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hơn so với các doanh nghiệp nông

nghiệp khác. Nếu gặp điều kiện thuận lợi hộ có thể tập trung mọi nguồn lực vào
sản xuất để mở rộng sản xuất, khi gặp điều kiện bất lợi họ dễ dàng thu hẹp quy
mô, thậm chí hộ có thể trở về sản xuất tự cung tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích ngời lao động.
Trong kinh tế hộ mọi ngời gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế lẫn huyết tộc và
có chung ngân quỹ nên dễ dàng có đợc sự nhất trí, sự đồng tâm, hiệp lực để
cùng nhau phát triển kinh tế hộ của mình. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết
quả sản xuất với ngời lao động. Lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực
thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của
kinh tế hộ.
- Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất nhỏ nhng lại rất hiệu quả, quy mô nhỏ
lại không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Trên thực tế nông hộ vẫn
có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng
xuất lao động. Trong thực tế đã chứng minh nông hộ là lao độngơn vị sản xuất
kinh doanh thích hợp nhất với đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp.
-Kinh tế hộ nông dân sử dụng các lao động và tiền vốn của chủ hộl là
chủ yếu.
2.1.3. Phân loại nông hộ.
Trong sản xuất nông nghiệp kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế đợc
phát triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì vậy nếu
căn cứ vào mức độ phát triển kinh tế nông hộ ta có thể chia ra các nhóm sau:
- 6 -
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế hộ, các hộ
thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu nhằm duy
trì cuộc sống của gia đình họ. Họ hầu nh không có hoặc có rất ít vốn, công cụ
sản xuất thì thô sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và họ tiến hành sản
xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lơng thực thực phẩm cung
cấp cho nhu cầu gia đình hàng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu không
chịu tìm tòi, học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả trong sản xuất

của nhóm hộ này rất thấp.
-Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận nông
dân làm ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân gia đình còn
có phần d thừa để bán ra ngoài thị trờng. Đây là nhóm hộ phần nào biết làm ăn,
chịu khó học hỏi nhng vẫn cha thực sự mạnh dạn đầu t, thuê vốn để làm ăn.
- Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ sản
xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu t phát triển loại hình
kinh tế mang đặc trng của mô hình kinh tế trang trại.
Trên đây là các nhóm hộ thuần nông. Các hộ có thu nhập chủ yếu từ ngành
trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trng của các hộ này là chịu ảnh hởng lớn của điều
kiện tự nhiên.
Ngoài loại hộ thuần nông còn có nhóm hộ kiêm ngành nghề ,dịch vụ: Đây là
loại hộ ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn biết tận dụng những cái có sẵn của ông
cha để lại nh các ngành nghề truyền thống đợc kế thừa từ đời này sang đời khác
nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và tận dụng lao động lúc nông nhàn ở nông
thôn. Vì vậy loại hộ này có vốn để đầu t cho sản xuất kinh doanh và có kiến thức
về thị trờng.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
Ta có thể khái quát một số nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển của kinh tế
nông hộ nh sau:
- 7 -
- Nhóm các yếu tố chủ quan: Đây là yếu tố do chính bản thân gia đình
nông dân quyết định. Mỗi hộ có hoàn cảnh riêng, có trình độ, có phơng tiện và
các yếu tố sản xuất khác nhau. Đó là các yếu tố chủ quan, nó tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển của kinh tế nông hộ. Các yếu tố chủ quan bao gồm:
+ Đất đai: Đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không gì có thể thể
thay thế đợc đối với sản xuất nông nghiệp. Do tính chất đặc biệt của nó mà đất
đai có thể coi nh một dạng của vốn nhng lại đợc xem nh một nguồn lực riêng
biệt. Sẽ không thể có hoạt động sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai, số
lợng và chất lợng đất đai sẽ quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng trong sản

xuất nông nghiệp. Hớng sử dụng đất quy định hớng sử dụng các t liệu sản xuất
khác, chất lợng đất cao hay thấp lại ảnh hởng đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
Vì vậy đất đai ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển của kinh tế nông hộ. Chính vì
vậy với một diện tích đất canh tác có hạn mỗi hộ cần có kế hoạch sử dụng sao
cho phù hợp để có đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Vốn đầu t cho sản xuất: vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào, bao gồm
những tài sản, vật phẩm trong sản xuất kinh doanh. Cũng nh các ngành sản
xuất khác. Trong nông nghiệp vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và l-
u thông hàng hóa. Vốn quyết định đến quy mô sản xuất từ đó ảnh hởng đến
chất lợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hởng đến khả năng
khai thác các nguồn lực vào sản xuất. Vốn đợc xếp vào các yếu tố chủ quan vì
chủ hộ có quyền huy động hoặc quyết định phân bổ vốn theo chu kỳ sản xuất.
Vốn đợc tạo ra từ hai nguồn cơ bản là vốn tự có và vốn đi vay. Việc sử dụng
vốn có hiệu quả hay không nó quyết định đến sự phát triển của kinh tế hộ. Nếu
ta cố định các yếu tố khác, chỉ xét riêng ảnh hởng của vốn đến thu nhập của
hộ thì vốn đầu t cho sản xuất và thu nhập của hộ là hai đại lợng đồng biến.
+ Lao động: Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất,
không có lao động thì không thể có hoạt động sản xuất, đặc biệt trong sản xuất
nông nghiệp, cũng nh đất đai lao động ảnh hởng đến thu nhập trên cả hai mặt, l-
- 8 -
ợng và chất.
Mặt lợng của lao động: Thể hiện ở mức độ đầu t lao động vào công việc
cụ thể. Nếu hộ càng nhiều lao động thì thu nhập của hộ càng cao.
Mặt chất của lao động: Thể hiện sự hiểu biết của ngời lao động trong công
việc sản xuất kinh doanh của mình, nắm đợc quá trình sinh trởng và phát triển
của cây trồng vật nuôi, từ đó có biện pháp tác động, chăm sóc khoa học và
mang lại hiệu quả cao. Chất lợng lao động còn thể hiện ở khả năng tiếp thu
khoa học kỹ thuật, am hiểu thị trờng và chính sách của Nhà nớc, thể hiện ở kinh
nghiệm trong sản xuất.
Lao động là một trong các yếu tố chủ quan ảnh hởng đến sự phát triển của

kinh tế hộ. Nó là yếu tố có thể thay đổi đợc cả về chất và về lợng nên trong các
giải pháp để phát triển kinh tế nông hộ thì giải pháp về lao động là giải pháp có
tính khả thi cao.
- Nhóm yếu tố khách quan: Đây là các yếu tố tác động từ bên ngoài đến
kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ mà hộ nông dân không thể kiểm soát
đợc. Các tác động này có thể theo hớng tích cực hoặc tiêu cực, có thể là tốt với
loại hộ này nhng lại không tốt với hộ khác. Các yếu tố thuộc nhóm này bao
gồm:
+ Điều kiện tự nhiên: Do đối tợng sản xuất nông nghiệp là sinh vật sống,
quá trình sinh trởng phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh nh khí
hậu, thời tiết, môi trờng... Nếu gặp điều kiện thuận lợi phù hợp với giai đoạn
phát triển của cây trồng vật nuôi thì sẽ cho năng suất cao và ngợc lại. Nh vậy
trong sản xuất nông nghiệp thì điều kiện tự nhiên là yếu tố quyết định khá lớn
đến kết quả sản xuất của nông hộ.
+ Thị trờng: thị trờng là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa, thị trờng có tác
động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi giá cả.
Giá cả lại phụ thuộc vào quy luật cung cầu trên thị trờng. Có hai loại thị trờng là
thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra.
- 9 -
Đối với thị trờng đầu ra (thị trờng tiêu thụ sản phẩm), nó phản ánh cung
sản phẩm. Trong nông nghiệp cung về sản phẩm thờng là cung muộn, hơn nữa
các sản phẩm trong nông nghiệp thờng khó bảo quản, vì vậy rủi ro do thị trờng
đem lại trong sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Bên cạnh đó thị trờng các sản
phẩm trong nông nghiệp là thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, nên ngời nông dân
không thể kiểm soát đợc thị trờng, vì vậy sự tác động của thị trờng làm cho thu
nhập của nông hộ không ổn định.
Đối với thị trờng các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào trên thị trờng ảnh hởng
trực tiếp đến chi phí sản xuất của nông hộ, vì thế nó tác động rất lớn đến quy
mô sản xuất, đến mức độ đầu t của nông dân. Nếu giá đầu vào tăng làm cho chi
phí đầu t tăng dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm xuống.

+ Chính sách của Nhà nớc: Chính sách kinh tế là công cụ đắc lực của
Chính Phủ. Trong quản lý kinh tế mỗi chính sách ban hành đều có tác động rất
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh dù lớn hay nhỏ. Nếu chính sách đúng
đắn sẽ kích thích đợc sản xuất và ngợc lại. Vì vậy chính sách của Nhà nớ có ảnh
hởng rất lớn đến thu nhập của hộ hay đến sự phát triển của kinh tế nông hộ.
Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam, Nhà nớc ta đã
chứng tỏ đợc vai trò của mình trong quản lý kinh tế. Nó thể hiện rõ nét nhất ở
chính sách ruộng đất trong công cuộc đổi mới. Chính sách này đã làm thay đổi
thu nhập của toàn bộ dân c trong nông thôn. Ngoài ra còn có sự đóng góp hàng
loạt các chính sách khác nh đặt giá trần, giá sàn nhằm bảo vệ ngời sản xuất và
ngời tiêu dùng.
+ Ngoài các yếu tố kể trên, kinh tế hộ còn chịu ảnh hởng của các phong
tục, tập quán, truyền thống văn hóa .
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ ở một số nớc
trên thế giới
2.2.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới
- 10 -
Quá trình phát triển kinh tế hộ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ từ những hộ
phát triển sản xuất từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá, từ sản xuất tiểu nông
sang sản xuất trang trại. Mặc dù trong nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới
tồn tại nhiều hình thức sản xuất khác nhau. Song các hộ nông dân, các trang trại
gia đình vẫn là lực lợng chủ yếu sản xuất ra các mặt hàng nông sản phẩm, đáp
ứng cho nhu cầu về lơng thực, thực phẩm của con ngời. Các hộ nông dân đang
đóng một vai trò chủ lực trong nền kinh tế sản xuất nông nghiệp trên thế giới.
Từ những năm 1980 ở các nớc Đông Âu, kinh tế hộ đợc đánh giá là kinh tế
phụ gia đình, nhng trên thực tế nó lại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
- ở Hunggari sản phẩm hàng hoá nông trại gia đình chiếm 60% tổng sản
phẩm hàng hoá thu đợc từ nông thôn.
- ở Trung Quốc trong những năm gần đây đã đạt đợc những thành tựu hết

sức kinh ngạc trong phát triển kinh tế hộ. Họ có mô hình " hộ tự chịu trách
nhiệm" là đơn vị sản xuất cơ bản trong nông thôn.
- ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mô hình kinh tế trang trại nhỏ,
chủ yếu là để phát triển sản xuất nông nghiệp, họ đã đạt tốc độ phát triển cao và
khá ổn định, tốc độ tăng trởng của họ là do kinh tế hộ đem lại.
Nhìn chung hầu hết ở các nớc trên thế giới kể cả các nớc phát triển, đang
phát triển đều coi trọng kinh tế hộ, vì đây là đơn vị kinh tế tự chủ, nó phù hợp
với đặc thù trong sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nớc trong khu vực
2.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan
Trong những năm gần đây Thái Lan là một nớc đứng đầu về xuất khẩu gạo
trên thế giới. Là một trong những nớc có nền nông nghiệp phát triển ổn định. ở
Thái Lan kinh tế nông hộ phát triển mạnh và hầu hết là những nông trại sản
xuất hàng hoá. Để thúc đẩy kinh tế nông hộ phát triển Chính Phủ Thái Lan đã
- 11 -
điều tiết vĩ mô nh sau:
- Chính sách giá cả thị trờng: Khi giá nông sản thấp, Chính phủ thờng
dùng quỹ bình ổn giá cả bằng cách đặt mức giá tối thiểu, tạo nhu cầu dự trữ và
điều tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo, đặc biệt để giảm bớt sự bóc lột của tầng lớp
trung gian, thơng nhân, Chính Phủ hạ thấp giá mua vật t, nâng giá bán buôn
nông sản.
Về mặt thị trờng Chính Phủ không ngừng nâng cấp và hoàn thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, phát triển hệ thống đại lý tạo nên các kênh
phân phối liên tục từ nông thôn đến các thành phố lớn. Tăng cờng thông tin thị
trờng, quảng cáo và tổ chức các khóa đào tạo để nâng cao kiến thức về thị trờng
cho ngời sản xuất.
- Chính sách đầu t cho nông nghiệp: Đầu t cho nông nghiệp chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng đầu t của Chính Phủ và tập trung vào 3 lĩnh vực lớn đó là:
Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đối với các trung tâm kinh tế để mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm tơi sống. Khoản đầu t thứ hai mà Chính Phủ

Thái Lan hết sức chú trọng đó là xây dựng hệ thống thủy lợi. Bên cạnh đó
Chính Phủ còn quan tâm cung ứng phân bón cho các nông trại. Trong thời kỳ
thực hiện cuộc "cách mạng xanh" Thái Lan đã cho phép nhập khẩu phân bón
không tính thuế.
- Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái Lan là nớc thành công trong việc
cung cấp tín dụng nông nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng nh ngân hàng
quốc gia, ngân hàng thơng mại, ngân hàng nông nghiệp và các hợp tác xã nông
nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ chức phi Chính Phủ khác tham gia cung cấp tín
dụng cho nông dân với lãi suất phải chăng.
2.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nớc đông dân nhất thế giới với hơn 1,3 tỷ dân. Chính vì
vậy kinh tế nông hộ đợc Chính Phủ Trung Quốc quan tâm hàng đầu. Trong 15
năm trở lại đây kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc đã đạt đợc nhiều
- 12 -
thành tựu to lớn. Để đạt đợc thành tựu đó Trung Quốc đã đặc biệt coi trọng kinh
tế nông hộ với 3 mũi nhọn cơ bản đó là: Dựa vào chính sách, dựa vào đầu t, và
dựa vào khoa học kỹ thuật.
+Về chính sách: Năm 1984 Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành giao
quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân. Tiếp sau đó là chính sách khuyến
khích mở rộng ngành nghề dịch vụ, phát triển hàng hoá, khuyến khích các
thành phần kinh tế trong nông thôn cùng phát triển.
+ Về đầu t: Đầu tiên là việc tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật.
Bên cạnh đó Chính Phủ còn tăng cờng đầu t tài chính, mở mang nhiều hình thức
tín dụng để nông hộ có điều kiện vay vốn phát triển sản xuất.
+ Về chuyển giao khoa học kỹ thuật: Việc kết hợp khoa học kỹ thuật với
tiềm năng kinh tế đã huy động và tận dụng mọi năng lực sẵn có trong dân đặc
biệt là nguồn vốn tự bỏ ra để không ngừng nâng cao mức sống của hộ và xây
dựng nền nông nghiệp hàng hoá.
2.2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Malaysia
Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, sản

xuất hàng hoá có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của Malaysia tập
trung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó Chính Phủ
Malaysia cũng chú trọng việc tìm kiếm thị trờng xuất khẩu nông sản. Nhờ đó
một vài năm gần đây kinh tế nông hộ của ngời dân nớc này có thu nhập cao
và ổn định.
Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nớc
trong khu vực có điều kiện tự nhiên gần giống với nớc ta. Qua việc tìm hiểu,
xem xét những kinh nghiệm đó chúng ta có thể tìm thấy những bài học quý giá,
đồng thời xác định đợc sự khác biệt về đặc điểm kinh tế xã hội riêng của nớc
mình để đa ra những chủ trơng, đờng lối phát triển sao cho phù hợp.
- 13 -
2.3. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ ở nớc ta
2.3.1. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam
- Trong thời kỳ Pháp thuộc: ở thời kỳ này tuyệt đại bộ phận nông dân đi
làm thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hoá
nhỏ theo kiểu cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ.
- Từ năm 1955 - 1959: Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Đảng và
Nhà nớc ta đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích:
"Ngời cày có ruộng". Chính nhờ cải cách ruộng đất, cùng với công tác
khuyến nông đã làm cho kinh tế nông hộ có điều kiện để phát triển.
- Từ 1960 - 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng
đất, thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, song đây cũng chính là lúc tập
thể bộc lộ rõ tính yếu kém của mình, thời kỳ này kinh tế hộ không đợc
coi trọng. Đây là thời kỳ xuống dốc của nền nông nghiệp nớc ta.
- Từ 1981 - 1987: Chỉ thị 100CT/W đợc Ban bí th trung ơng Đảng ban
hành, quyết định thực hiện chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến
nhóm và ngời lao động, đời sống nông dân phần nào đợc cải thiện, tích
lũy cho hợp tác xã. Đây có thể nói là bớc khởi đầu cho sự đổi mới.
-Từ 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính trị và Ban Chấp hành
trung ơng Đảng đã ban hành Nghị Quyết 10 về: "Đổi mới quản lý kinh tế

trong nông nghiệp và nông thôn". Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ
bản trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Hộ gia đình đợc
giao quyền sử dụng đất lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập. Hàng loạt
những chính sách đổi mới đó đã tạo đợc động lực thúc đẩy nền nông nghiệp
phát triển. Đa nớc ta trở thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới
sau Thái.
2.3.2. Xu hớng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nớc ta
Theo quy luật tất yếu của mọi sự vật hiện tợng thì nhu cầu của con ngời
- 14 -
ngày càng tăng trong khi đó nguồn lực sản xuất thì có giới hạn đặc biệt là đất
đai. Vì thế trong cơ chế kinh tế mới, nông nghiệp nông thôn sẽ phải có bớc đi
mới. Hiện nay ở nông thôn quá trình chuyển quyền sử dụng đất và tích tụ đất
đang diễn ra và dần diễn ra ở quy mô càng lớn hơn. Việc tích tụ ruộng đất tạo
điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, tiến tới một
nền sản xuất hàng hoá với quy mô lớn. Cùng với xu hớng chung của nền kinh tế
nông nghiệp, để khẳng định mình kinh tế nông hộ có thể phát triển theo 2 xu h-
ớng sau:
+ Xu hớng 1: Một bộ phận nông hộ sẽ trở thành các chủ thể sản xuất kinh
doanh độc lập, sẵn sàng chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Kết
quả của quá trình tích tụ ruộng đất sẽ dẫn đến sự hình thành các trang trại nông
nghiệp, các trang trại này sẽ có điều kiện đầu t tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới,
đầu t vốn đem lại lợi nhuận cao, đa nền nông nghiệp nớc ta sang một giai đoạn
mới.
+ Xu hớng 2: Một bộ phận nông hộ còn lại sau khi thực hiện quá trình
chuyển quyền sử dụng đất, sẽ chuyển lao động sang các ngành nghề phi nông
nghiệp, hoặc đi làm thuê. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn là sự hình thành các dịch vụ kinh tế kỹ thuật, phục vụ
cho nghề nông thơng phẩm và đời sống của dân c nông thôn. Đây là quá trình
kinh doanh tách khỏi ruộng đất.
ở nông thôn hiện nay, hiện tợng một số nông hộ chuyển quyền sử dụng

đất để đi làm thuê đang diễn ra và dần tăng lên. Quá trình tích tụ ruộng đất càng
rõ nét ở đồng bằng Sông Cửu Long, còn ở đồng bằng Sông Hồng, sự tích tụ
ruộng đất cha diễn ra trên quy mô hộ mà chỉ là giữa các lao động trong một hộ.
Toàn bộ ruộng đất của hộ chỉ do một hoặc hai lao động đảm nhận, các lao động
còn lại chuyển sang làm ngành nghề khác. Đây là xu hớng chung của quá trình
phát triển kinh tế nông hộ nói riêng và kinh tế nông nghiệp nông thôn nói
chung. Quá trình chuyển đổi này chỉ là bớc đi đầu tiên của nền nông nghiệp
- 15 -
hiện đại, nó ra đời đòi hỏi chính sự nỗ lực của bản thân nông hộ cùng với sự kết
hợp đồng bộ của hệ thống chính sách về nông nghiệp, nông thôn trong thời gian
tới.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu đề tài
2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ
- Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên hộ
- Diện tích đất nông nghiệp bình quân / khẩu
- Số nhân khẩu bình quân/ hộ
- Số lao động bình quân/ hộ
- Trình độ văn hóa của chủ hộ hay của lao động chính
- Mức trang bị công cụ sản xuất tính trên khẩu
- Mức trang bị công cụ sản xuất tính trên lao động
- Vốn lu động đầu t sản xuất bình quân/ hộ
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ
- Tổng thu nhập của hộ
- Cơ cấu các khoản thu
- Thu nhập tính trên khẩu tính theo tháng, theo năm
- Tổng chi của hộ
- Cơ cấu các khoản chi
2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
- GO (Giá trị sản xuất): Là toàn bộ giá trị của tài sản vật chất và dịch vụ
lao động nông nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thờng là 1 năm. Đối

với nông hộ GO gồm:
+ Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
- 16 -
+ Giá trị sản xuất ngành nghề
+ Giá trị sản xuất buôn bán dịch vụ
GO =Q
i
.P
i

Q
i
: Khối lợng sản phẩm thứ i
P
i
: Giá bán sản phẩm thứ i
- IC (chi phí trung gian): là toàn bộ chi phí vật chất thờng xuyên và dịch vụ
đợc sử dụng trong quá trình sản xuất của cải vật chất và dịch vụ khác trong một
thời kỳ sản xuất.
IC = C
i
- VA (giá trị gia tăng): Là kết quả cuối cùng thu đợc sau khi trừ đi chi phí
trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA = GO - IC
- MI (thu nhập hỗn hợp): Là phần thu nhập thuần túy của nông hộ sản
xuất, bao gồm cả công lao động và lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất.
MI = VA - (A + T) - Tiền công lao động (nếu có)
A : Khấu hao tài sản cố định
T: Các khoản thuế phải nộp
- Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí trung gian

T
VA
= VA/ MC
- Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian:
T
MI
= MI/ IC
Phần:III
Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- 17 -
3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Tiền Phong là một xã thuộc huyện Thờng Tín, cách thủ đô Hà Nội 20km
về phía Nam với tổng diện tích đất tự nhiên là 458 (ha). Xã có con sông Nhuệ
chảy qua.
+ Phía Đông giáp xã Tân Minh
+ Phía Bắc giáp với xã Văn Phú
+ Phía Nam và phía Tây giáp huyện Thanh Oai.
Xã có đờng giao thông nối liền với quốc lộ 1A, là con đờng nối liền Bắc -
Nam. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao lu, buôn bán sản phẩm hàng hóa với
các địa phơng khác.
Về địa hình, nhìn chung địa hình của xã tơng đối bằng phẳng, ruộng đất bị
chia nhỏ, manh mún do đất canh tác không tập trung nên ảnh hởng đến điều
kiện chăm sóc của hộ nông dân.
3.1.1.2. Khí hậu - thủy văn
Xã Tiền Phong nằm trong vùng khí hậu chung của đồng bằng Bắc Bộ, khí
hậu trong năm chia làm 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,5
0
C, cao

nhất 38 - 39
0
C, tháng lạnh nhất xuống tới 8 - 9
0
C, độ ẩm trung bình khoảng
85%, biến động trong khoảng 60 - 90%. Lợng ma bình quân tháng trong năm
khoảng 1804 mm, tháng cao nhất 419 mm, tháng thấp nhất 142,7 mm, lợng ma
thờng tập trung vào tháng 7, tháng 8, tháng 9.
Về thủy văn: Xã có nhánh sông chảy xuyên qua xã, có chiều dài khoảng
2,5km và rộng khaỏng 30 -35 (m), sông đợc chia cắt bởi nhiều cống đập và
nhánh sông nhỏ đổ ra sông Nhuệ thông qua một trạm bơm lớn. Nhánh sông này
cùng với hệ thống kênh mơng dày đặc là nguồn cung cấp nớc chủ yếu cho việc
tới tiêu của xã. Nói chung xã có điều kiện khá thuận lợi trong việc cung cấp nớc
cho diện tích đất canh tác.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên của xã là rất thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp.
- 18 -
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
3.1.2.1. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã
Tình hình sử dụng đất đai của xã đợc thể hiện qua biểu 1.
Qua biểu 1 ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 458 (ha) và không
biến động qua 3 năm. Trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ tơng đối cao trong
tổng quỹ đất của xã, chiếm gần 75% và có chiều hớng giảm dần qua 3 năm. Đất
nông nghiệp năm 2001 so với năm 2000 giảm 0,43% (tức giảm từ 342,76 (ha)
năm 2000 xuống 341,30 (ha) năm 2001) và năm 2002 so với 2001 giảm 0,47%
(tức giảm từ 341,30 ha xuống 339,7 (ha) năm 2002). Bình quân qua 3 năm giảm
0,45%/ năm. Trong diện tích đất nông nghiệp thì đất cây hàng năm chiếm tỷ lệ
cao gần 90% và chủ yếu là đất trồng lúa, diện tích đất trồng cây ăn quả là rất ít
và hầu nh không biến động qua các năm. Còn đất nuôi trồng thuỷ sản thì chiếm
tỷ lệ cao hơn 8,4%. (tức 28,79ha), qua các năm cũng không có biến động lớn.

Nh vậy thông qua cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thì đất trồng lúa vẫn là chủ
yếu. Ngoài cây lúa thì xã cha thực sự có thế mạnh nào khác trong sản xuất nông
nghiệp.
Đất chuyên dùng chiếm diện tích lớn thứ hai sau đất nông nghiệp và tăng
dần qua 3 năm đó là do ngày nay kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của
nhân dân ngày đợc nâng cao. Nhiều công trình đợc xây dựng để phục vụ sản
xuất và phục vụ đời sống tinh thần của ngời dân. Đất chuyên dùng năm 2001
tăng 3,22% so với năm 2000 ( tức từ 61,2 ha năm 2000 lên 63,17 (ha) năm
2001 ) và năm 2002 là 63,98 (ha) tăng 1,28% so với năm 2001. Trung bình 3
năm tăng 2,25%/ năm.
- 19 -
Đất cha sử dụng chiếm tỷ lệ nhỏ trong quỹ đất, qua 3 năm diện tích đất
này có giảm đi, trung bình mỗi năm giảm 2,56% điều này chứng tỏ đất đai của
xã ngày càng đợc đa vào sử dụng nhiều hơn.
Nh vậy qua biểu ta thấy cơ cấu sử dụng đất của xã tơng đối ổn định, ở xã
cũng cha có sự chuyển dịch về cơ cấu cây trồng, đất canh tác thì hầu hết vẫn là
trồng lúa, chủ yếu 2 vụ lúa/ năm.
Nhìn vào một số chỉ tiêu bình quân ta thấy đất canh tác tính trên khẩu
nông nghiệp giảm dần, mặc dù giảm đáng kể song đó cũng là dấu hiệu đáng
mừng, chứng tỏ trong xã đang có sự chuyển đổi về cơ cấu khẩu theo chiều hớng
tích cực, thoát dần khỏi nông nghiệp nông thôn.
3.1.2.2. Tình hình dân số và lao động
Cùng với đất đai, lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng trong mọi quá
trình sản xuất của tất cả các ngành nghề, điều này càng thể hiện rõ trong sản
xuất nông nghiệp nhất là khi trình độ cơ giới hóa ở nớc ta còn ở mức thấp.
Chính vì vậy để có những biện pháp tổ chức, sử dụng hợp lý nguồn lao động sao
cho phù hợp và đạt hiệu quả cao thì việc xem xét và đánh giá tình hình dân số
lao động là vô cùng quan trọng. Tình hình dân số và lao động của xã Tiền
Phong trong 3 năm (2000 ữ 2002) đợc thể hiện ở biểu 2.
Qua biểu 2 ta thấy, qua 3 năm nhân khẩu của xã bình quân tăng 1,81%/

năm. Năm 2000 có 7375 ngời và đến năm 2002 là 7644 ngời. Trong đó khẩu
nông nghiệp chiếm đa số, gần 75%.
Tổng số hộ của xã trong 3 năm tăng lên, bình quân tăng 1,79%, Số hộ
trong xã đợc chia làm 3 loại chính là hộ thuần nông, hộ kiêm ngành nghề dịch
vụ và hộ chuyên ngành nghề dịch vụ (hộ phi nông nghiệp). Hộ kiêm là loại hộ
chiếm tỷ lệ cao nhất trong 3 loại hộ trên (chiếm hơn 60%). Đây là một tỷ lệ khá
cao chứng tỏ trong xã tồn tại nhiều loại hình ngành nghề phụ. Qua điều tra
chúng tôi đợc biết hiện trong xã đang tồn tại các nghề nh: nghề làm chăn
bông, nghề điêu khắc, nghề mộc, thêu.
- 20 -
- 21 -
Đây là những nghề thu hút phần lớn lao động trong xã vào những lúc
nông nhàn. Loại hình hộ kiêm đang có xu hớng tăng nhanh, bình quân mỗi năm
tăng 3,08%, trong khi đó hộ chuyên sản xuất nông nghiệp lại có xu hớng giảm
mạnh, bình quân mỗi năm giảm 2,82%. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
nhiều hộ đang có xu hớng tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp, chuyển sang làm
ngành nghề hoặc buôn bán dịch vụ, loại hộ này những năm gần đây tăng khá
nhanh, bình quân tăng 9,04%/ năm.
Về lao động: lao động của xã chia làm 2 loại chính là lao động nông
nghiệp và lao động phi nông nghiệp. Trong 3 năm lao động nông nghiệp tăng
bình quân 2,64%/ năm (từ 3147 lao động năm 2000 lên 3315 lao động năm
2002). Do trong xã có nhiều ngành nghề phụ có từ lâu đời nên mặc dù làm
trong lĩnh vực nông nghiệp họ thờng nhận hàng về nhà làm thêm cho các chủ
lớn nhằm tăng thu nhập cho gia đình, vì vậy lao động ở đây có trình độ tay
nghề khá. Còn về lao động phi nông nghiệp, loại hình lao động này có tốc độ
tăng cao hơn, bình quân mỗi năm tăng 3,93% (từ 798 lao động năm 2000 lên
862 lao động năm 2002). Nh vậy sự chuyển dịch về cơ cấu hộ và cơ cấu lao
động ở xã đang theo chiều hớng tích cực, xu hớng tách dần khỏi nông
nghiệp.
Qua tìm hiểu tình hình dân số và lao động của xã Tiền Phong qua 3 năm

cho thấy khẩu nông nghiệp và lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ tơng đối
cao. Điều này chứng tỏ nông nghiệp vẫn là ngành cần chú trọng trong phát triển
kinh tế của xã nói chung và kinh tế nông hộ nói riêng. Nhng bên cạnh đó xã cần
phát huy thế mạnh phát triển ngành nghề, đa dạng hóa ngành nghề, tăng thu
nhập cho hộ, giảm bớt sự d thừa lao động trong nông thôn vào lúc nông nhàn,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã theo hớng tăng dần tỷ trọng ngành công
nghiệp - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng giá trị sản
xuất của xã.
- 22 -
3.1.2.3. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của xã
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu trong mọi quá trình
sản xuất. Nó là yếu tố quyết định đến hiệu quả các quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong những năm gần đây đợc sự giúp đỡ của Huyện Uỷ, cùng với nỗ
lực không ngừng của nhân dân trong xã nên cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của
xã có nhiều thay đổi. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của xã đợc thể hiện ỏ
biểu 3.
Bảng 3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật có đến năm 2002
Diễn giải ĐVT Số lợng
I. Cơ sở phục vụ đời sống
- Trạm xá
- Trờng học (cấp 1+2)
- Trờng mầm non
- Nhà thờ + đền + chùa
- Sân vận động
II. Cơ sở phục vụ sản xuất
- Trạm biến thế
- Kênh mơng máng
- Đờng giao thông
- Trâu, bò cày kéo
- Ô tô

- Công lông
- Máy làm đất
- Trạm bơm
- Chợ
cái
trờng
trờng
nhà
chiếc
km
km
con
chiếc
chiếc
máy
cái
cái
1
2
8
5
1
5
27
17,75
61
10
12
6
5

1
Nguồn: Ban thống kê xã Tiền Phong
- 23 -
Qua bảng 3 cho ta thấy:
a. Về hệ thống đờng giao thông
Xã có 17,75 km đờng phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dẫn trong xã, hầu
hết các đoạn đờng làng, đờng xóm đều lát gạch hoặc bê tông hóa, còn các đoạn
đờng liên xã đợc rải đá, láng nhựa. Tuy có một số đoạn đờng đã xuống cấp song
nhìn chung xã có mạng lới giao thông khá tốt đảm bảo đợc nhu cầu đi lại và vận
chuyển hàng hoá của nhân dân.
b. Hệ thống thủy lợi
Do xã nằm ở vị trí thuận lợi, có con sông Nhuệ chạy qua, cùng với hệ
thống mơng máng dày đặc nên việc điều tiết lợng nớc trở lên thuận lợi.
Xã có 6 trạm bơm lớn nhỏ đợc bố trí ở các chân ruộng khác nhau, đảm bảo
cung cấp kịp thời lợng nớc cho cây trồng nên năng suất lúa của xã đạt tơng đối
cao.
c. Hệ thống điện
Tiền Phong là một trong những xã có hệ thống điện lới khá tốt, với 5 trạm
biến áp lớn nhỏ đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân, không còn tình trạng điện yếu ngay cả lúc cao điểm.
d. Về y tế - giáo dục và văn hóa
- Về y tế: Hiện nay xã có một trạm xá đợc xây dựng khang trang phục vụ
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong xã. Mấy năm gần đây đợc sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo, các trang thiết bị y tế của xã đợc nâng cấp, các y tá,
dợc sĩ đợc đi bồi dỡng chuyên môn nên việc chăm sóc khám chữa bệnh của
nhân dân khá tốt.
- Về văn hóa giáo dục
Xã có 8 trờng mầm non đặt ở 8 đội khác nhau, cùng với 1 trờng cấp I, 1 tr-
ờng cấp II đảm bảo đợc nhu cầu học hành của các con em trong xã. Hầu hết tất
cả trẻ em đến tuổi đi học đều đợc cắp sách tới trờng.

- 24 -
Xã có một chợ lớn nằm ở trung tâm xã, là nơi trao đổi mua bán sản phẩm
hàng hoá, sắp tới xã có kế hoạch mở rộng khu chợ, xây dựng các ki ốt, nh vậy
chợ sẽ họp cả ngày đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu mua bán của nhân dân trong
xã.
Tóm lại Tiền Phong là xã có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật khá tốt,
đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất cũng nh đời sống văn hóa tinh thần của ngời
dân.
3.1.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2000

2002)
Với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và truyền thống lao động cần cù
sáng tạo của nhân dân. Trong những năm gần đây kinh tế của xã đã có những b-
ớc tiến đáng kể. Để hiểu rõ hơn ta theo dõi trên biểu 4.
Qua biểu 4 ta thấy tổng giá trị sản xuất của xã tăng đều qua các năm, bình
quân mỗi năm tăng 4.85%.
Ba ngành cơ bản tạo thu nhập cho xã là ngành nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi), ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, ngành
thơng mại và dịch vụ. Thực hiện đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã Tiền Phong
phát triển cả 3 ngành sản xuất, trong đó ngành có tốc độ phát triển cao nhất
là ngành CN-TTCN-DV. Năm 2000 giá trị sản xuất ngành này là 16287,44
triệu đồng chiếm 51,43% tổng giá trị sản xuất của xã, đến năm 2002 là
18822,65 triệu đồng chiếm 54,08% tổng giá trị sản xuất của xã, bình quân
mỗi năm tăng 7.51%.
Ngành nông nghiệp tuy có tăng về sản lợng nhng về cơ cấu giá trị lại có xu h-
ớng giảm dần. Năm 2000 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp là 10125,35 triệu
đồng chiếm 31,97% tổng giá trị sản xuất, đến năm 2002 là 10194,88 triệu đồng
chiếm 29,29%, bình quân 3 năm tăng 0,34%/ năm. Trong cơ cấu ngành nông
nghiệp thì tỷ trọng ngành trồng trọt lại có xu hớng giảm dần và tăng dần tỷ trọng
ngành chăn nuôi nhng sự tăng giảm này là không đáng kể.

- 25 -

×